Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại 407

 Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ:

Do địa điểm xây dựng luôn luôn thay đổi theo địa bàn thi công công trình nên để thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và tiết kiệm chi phí thì công ty tiến hành tổ chức kho ngay tại địa bàn thi công công trình.

Căn cứ vào Bảng vẽ kỹ thuật, Bảng dự toán và theo yêu cầu thi công công trình cán bộ kỹ thuật sẽ lập Phiếu yêu cầu vật tư gửi lên phòng kỹ thuật vật tư của công ty, Phiếu yêu cầu vật tư có 1 liên. Bộ phận vật tư căn cứ vào Phiếu yêu cầu vật tư sẽ tiến hành mua vật tư nhập kho và tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, 1 liên lưu tại bộ phận, 1 liên thủ kho ghi vào sổ kho, 1 liên để gửi cho phòng kế toán công ty. Khi vật liệu về đến kho, thủ kho phải kiểm tra số lượng vật tư với Hóa đơn giá trị gia tăng và ký nhận vào Phiếu nhập kho.

 

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7824 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại 407, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các khoản phải thu tăng nhanh còn tài sản dài hạn tăng nhẹ do công ty đầu tư thêm tài sản cố định để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là tài sản ngắn hạn năm 2010 tăng 34,4% và tài sản dài hạn tăng 0,7% so với năm 2009. Đồng thời nguồn vốn năm 2010 tăng 4.301.151.276 đồng do giá trị nợ phải trả và vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng nhanh so với năm 2009. Cụ thể là nợ phải trả năm 2010 tăng 23,7%, vốn chủ sở hữu tăng 71% so với năm 2009 do công ty đang mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh nên phải huy động thêm các nguồn vốn bên ngoài và tự đầu tư thêm vào công ty. Trong cơ cấu tài sản công ty thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, năm 2009 tỷ trọng tài sản ngắn hạn là 78,9%, năm 2010 là 83,3%. Tuy công ty CP đầu tư và thương mại 407 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nhưng giá trị của tài sản dài hạn lại thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản ngắn hạn vì giá trị của hàng tồn kho (giá trị các công trình còn dở dang) và các khoản phải thu lớn. Tỷ trọng tài sản dài hạn trong năm 2009 là 21,1%; năm 2010 là 16,7% tức là giảm 4,4% do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn. Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn do đặc trưng trong nghành xây dựng chi phí sản xuất lớn nên nguồn vốn của chủ sở hữu không thể bù đắp đủ chi phí bỏ ra nên công ty phải huy động nguồn vốn lớn ở bên ngoài như vay và nợ ngắn hạn, chiếm dụng khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước. Tỷ trọng nợ phải trả năm 2009 là 92,3%, năm 2010 là 89,7%. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 3,6% so với năm 2009 do chủ sở hữu tăng cường đầu tư để mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động kinh doanh. 2.1.3.3 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP đầu tư và thương mại 407 qua 2 năm 2009- 2010 ĐVT:Đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 2010/2009 +/- (%) 1. Doanh thu thuần 50.213.051.216 70.492.033.610 20.278.982.394 40,4 2.Lợi nhuận sau thuế 210.130.980 409.950.000 199.819.020 95,1 3. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2.101 2.827 726 34,5 ( Nguồn số liệu: Phòng Kế toán công ty CP đầu tư và thương mại 407 ) Nhìn Bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 tăng rất nhanh, tăng 20.278.982.394 đồng tương ứng với tăng 40,4% so với năm 2009 do công ty đang mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng rất nhanh so với năm 2009, tăng 199.819.020 đồng tương ứng với tăng 95,1% do lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng nhanh so với năm 2009 vì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí do công ty đã biết tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận hoạt động.Vì vậy lãi cơ trên cổ phiếu năm 2010 tăng 726 đồng tương ứng với tăng 34,5%. Tóm lại tình hình sản xuất kinh doanh của công ty chỉ trong 2 năm mà đã có những chuyển biến tích cực. Công ty đã tạo ra một khối lượng xây lắp khá lớn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo công ăn việc làm cho hàng chục người lao động. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng để đảm bảo mệnh lệnh đưa ra từ trên xuống dưới một cách thống nhất. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH ĐỘI SỐ 1 ĐỘI SỐ 2 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến :Mối quan hệ chức năng Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của bộ máy quản lý công ty CP đầu tư và thương mại 407 b. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban Hội đồng quản trị là những người đứng đầu công ty, quyết định toàn bộ những việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đứng đầu hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị, là người có quyền hạn cao nhất trong công ty. Giám đốc công ty là người có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành quản lý mọi hoạt động hang ngày của công ty và đại diện cho mọi nghĩa vụ và quyền hạn của công ty trước pháp luật và cơ quan Nhà nước. Phó Giám đốc: Là người thay mặt Giám đốc để điều hành các hoạt động khác của công ty khi Giám đốc đi vắng hoặc được ủy quyền của Giám đốc. Mỗi Phó giám đốc chịu trách nhiệm mà Giám đốc phân công chỉ đạo, trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật vật tư. Phòng kỹ thuật vật tư: Giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác, kiểm tra hướng dẫn các đội thi công về mặt kỹ thuật. Đồng thời chịu trách nhiệm lập kế hoạch vật tư, thiết bị, công cụ lao động theo kế hoạch hàng năm, để chủ động đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra tình hình sử dụng vật tư ở tất cả các bộ phận đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Phòng kế toán: Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong công ty, lập chứng từ, ghi chép sổ sách và lập các báo cáo theo quy định của Bộ tài chính, cơ quan thuế. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý, sử dụng vốn (tài sản, nguyên vật liệu, nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), tham mưu về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở kí kết hợp đồng với đối tác. Phòng tổ chức hành chính: Tham gia và giúp cho Giám đốc công ty chỉ đạo điều hành công tác tổ chức cán bộ, bồi dưỡng công nhân viên, an toàn bảo hộ lao động và công tác phòng cháy chữa cháy. Các đội sản xuất: Trực tiếp sản xuất trên các công trường và chịu sự quản lý của Chủ nhiệm công trường. 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Nhằm đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của Giám đốc, kế toán trưởng đến các nhân viên công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TSCĐ, VẬT TƯ KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN THANH TOÁN, LƯƠNG KẾ TOÁN CÁC ĐỘI THỦ QUỸ Ghi chú: :Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp :Mối quan hệ đối chiếu Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán công ty CP đầu tư và thương mại 407 b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Kế toán trưởng: Là người trực tiếp theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo và hướng dẫxn bộ phận kế toán. Phân tích hoạt động kinh doanh, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế nộp cho các cơ quan chức năng, phê duyệt các hóa đơn chứng từ. Kế toán trưởng cũng là tham mưu cho Ban giám đốc trong ra quyết định kinh doanh cũng như tình hình tài chính của đơn vị. Kế toán trưởng cũng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về kế toán trước Ban giám đốc công ty và trước pháp luật. Kế toán tổng hợp: Có chức năng theo dõi, kiểm tra lại các số liệu đã xử lý của các phần hành kế toán từ đó đánh giá giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và trước pháp luật, và có trách nhiệm điều hành, chỉ đạo công việc kế toán khi kế toán trưởng đi vắng. Kế toán tài sản cố định, vật tư: Nhập dữ liệu chứng từ liên quan đến nhập xuất vật tư khi nhận được chứng từ liên quan từ kế toán đội, theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư tại công ty,và xác định nguyên giá, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, phản ánh giá trị tăng giảm của TSCĐ. Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác, các khoản phải trả khách hàng và phải trả khác trên sổ chi tiết và Sổ Cái tài khoản liên quan nhằm đôn đốc việc thu nợ đảm bảo hơn khả năng tài chính của công ty và tránh mất mát tài sản, trả nợ đúng thời hạn đảm bảo uy tín của công ty. Kế toán thanh toán và tiền lương: Theo dõi tình hình thu, chi tiền tại đơn vị, thanh toán quyết toán các khoản tạm ứng trong đơn vị cũng như khách hàng. Tính lương và phân bổ tiền lương cho các công nhân, cán bộ công nhân viên trong công ty. Kê toán đội: Có chức năng tập hợp các chứng từ liên quan tại đội thi công định kỳ 15 ngày hoặc 1 tháng gửi về phòng kế toán của công ty để hạch toán. Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền tồn quỹ, thu chi tiền mặt, xác định tồn qũy, lập báo cáo tồn quỹ hàng ngày hoặc định kỳ. 2.1.5.2 Tổ chức chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam. a. Tổ chức hệ thống tài khoản Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. b. Tổ chức hệ thống chứng từ Doanh nghiệp áp dụng chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC c. Hình thức sổ và hệ thống sổ Hình thức kế toán áp dụng là hình thức kế toán máy theo phương pháp chứng từ ghi sổ Trình tự ghi sổ kế toán: PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH SỔ KẾ TOÁN (S.CHI TIẾT, S.TỔNG HỢP) BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH BÁO CÁO CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Ghi chú : :Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng :Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo.Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định, lưu chứng từ và sổ kế toán theo quy định. 2.1.5.3 Các chính sách kế toán áp dụng Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp giá thực tế đích danh. Phương pháp ghi nhận tài sản cố định: Theo nguyên giá Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng theo quyết định số 203/2009 QĐ/ BTC của Bộ Tài Chính. Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. Nguyên tắc ghi nhận các chi phí đi vay: Chi phí sản xuất trong kỳ 2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty là từng công trình hay hạng mục công trình 2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí Tại công ty kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình. Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trực tiếp cho từng công trình. Còn chi phí sử dụng máy thi công , chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó, nếu sử dụng chung cho nhiều công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho tất cả các công trình liên quan và cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp. 2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung: Tại công ty CP đầu tư và thương mại 407, nguyên vật liệu bao gồm những loại sau: Vật liệu xây dựng như xi măng, cát, đá, sỏi, sắt, thép, côtpha, cọc tre… Vật liệu khác như sơn, đinh, thiết bị điện… Vật liệu kết cấu như gạch, ống bêtông đúc sẵn… … Chứng từ, sổ sách sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng , Sổ chi tiết vật tư, Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Ngoài ra công ty sử dụng thêm các tài khoản liên quan khác như TK 154, TK 152, TK 331. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ: Do địa điểm xây dựng luôn luôn thay đổi theo địa bàn thi công công trình nên để thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và tiết kiệm chi phí thì công ty tiến hành tổ chức kho ngay tại địa bàn thi công công trình. Căn cứ vào Bảng vẽ kỹ thuật, Bảng dự toán và theo yêu cầu thi công công trình cán bộ kỹ thuật sẽ lập Phiếu yêu cầu vật tư gửi lên phòng kỹ thuật vật tư của công ty, Phiếu yêu cầu vật tư có 1 liên. Bộ phận vật tư căn cứ vào Phiếu yêu cầu vật tư sẽ tiến hành mua vật tư nhập kho và tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, 1 liên lưu tại bộ phận, 1 liên thủ kho ghi vào sổ kho, 1 liên để gửi cho phòng kế toán công ty. Khi vật liệu về đến kho, thủ kho phải kiểm tra số lượng vật tư với Hóa đơn giá trị gia tăng và ký nhận vào Phiếu nhập kho. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, cán bộ kỹ thuật sẽ lập Phiếu yêu cầu xuất kho, căn cứ vào Phiếu yêu cầu xuất kho thì bộ phận vật tư tiến hành lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên, 1 liên lưu tại bộ phận, 1 liên thủ kho dùng để ghi sổ kho, 1 liên gửi phòng kế toán công ty. Thủ kho nhận được Phiếu xuất kho thì tiến hành đối chiếu với Phiếu xuất kho để xuất kho và kí nhận vào Phiếu xuất kho và ghi sổ, thẻ kho. Tất cả các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu yêu cầu xuất kho, Phiếu yêu cầu xuất vật tư sẽ được kế toán đội tập hợp lại và định kỳ gửi lên phòng kế toán công ty. Khi nhận được những chứng từ do kế toán đội gửi lên, kế toán vật tư sẽ tiến hành nhập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Số liệu nhập vào máy được phần mềm kế toán xử lý và tập hợp vào các sổ kế toán có liên quan như sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết TK 621, sổ Cái TK 621. Phương pháp hạch toán: Kế toán căn cứ vào Phiếu yêu cầu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho để tiến hành nhập dữ liệu Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Để nhập dữ liệu, kế toán vào phân hệ Quản lý kho, chọn mục Nhập kho hoặc Xuất kho để lập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phần mềm máy tính xử lý và tập hợp dữ liệu vào sổ sách như Sổ chi tiết vật tư, Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621 Ví dụ: Căn cứ vào Hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu 2.1- Phụ lục), căn cứ vào Phiếu nhập kho (Biểu 2.2- Phụ lục), căn cứ vào Phiếu xuất kho (Biểu 2.3- Phụ lục). Kế toán vào phân hệ quản lý kho, chọn mục Nhập kho và Xuất kho để lập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo mẫu dưới đây: CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 11 năm 2010 Số: CTGS415 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú TK Nợ TK Có 1 D Xuất vật tư thi công ct Đê Nghèn 621 152 14.181.818 Xuất vật tư thi công ct Đê Nghèn 621 152 14.181.818 Tổng cộng 28.363.636 Kèm theo 1 chứng từ gốc Ngày…tháng…năm 200.. Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Và phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào Sổ chi tiết TK 621và Sổ cái TK 621 Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản: 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày, tháng chứng từ Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 1/10/2010 43-VLC 1/10/2010 Xuất cọc tre p/vụ ct Đê Nghèn 1521 14.250.000 14.250.000 1/10/2010 43-VLC 1/10/2010 xuất cotpha phục vụ ct 1521 18.900.000 33.150.000 1/10/2010 C10-02 1/10/2010 TT tiền vận chuyển vật tư lên Thanh Chương 1111 5.714.286 38.864.286 …. …. …. …. …. …. …. 31/12/2010 89-VLC 31/12/2010 Xuất vật tư ct Đê Nghèn 1521 4.547.500 1.121.945.376 31/12/2010 CTK-495 31/12/2010 KC chi phí NVL trưc tiếp ct Đê Nghèn 154 901.271.100 220.674.276 31/12/2010 CTK- 496 31/12/2010 KC chi phí NVL trực tiếp ct Đức Thọ 154 135.720.000 89.954.276 31/12/2010 CTK 498 31/12/2010 KC chi phí NVL trực tiếp ct Thanh Chương 154 84.954.276 Cộng phát sinh 1.121.945.376 1.121.945.376 Số dư cuối kỳ Biểu 2.6: Sổ cái tài khoản 621 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO CÔNG VIỆC Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số CT Ngày CT Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có Công việc: Công trình Nghèn CTGS392 31/10/2010 Xuất kho Tập hợp chi phí NVL trực tiếp ct Đê Nghèn 621 152 798.359.694 CTGS415 30/11/2010 Xuất kho Tập hợp chi phí NVL trực tiếp ct Đê Nghèn 621 152 28.363.636 CTGS494 31/12/2010 Xuất kho Tập hợp chi phí NVL trực tiếp ct Đê Nghèn 621 152 74.547.500 CTK495 31/12/2010 CT chung KC chi phí NVL trực tiếp ct Đê Nghèn 621 154 901.271.100 Cộng công việc: Công trình Nghèn 901.271.100 901.271.100 Cộng: 901.271.100 901.271.100 Số dư cuối kỳ b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung: Trong ngành xây lắp giá trị sản phẩm xây lắp lớn, thời gian thi công kéo dài nên chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Tại công ty CP đầu tư và thương mại 407, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây dựng và người nấu ăn không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của các cán bộ kỹ thuật công trình, bảo vệ, chủ nhiệm công trình và các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp. Công ty chỉ khấu trừ vào lương của cán bộ nhân viên biên chế còn công nhân hợp đồng thời vụ, xác định làm việc không lâu dài thì không tiến hành trích các khoản theo lương. Tiền công thuê lao động ngoài thời vụ. Công ty tiến hành tính lương và các khoản phụ cấp cho nhân công trực tiếp theo giá đã thỏa thuận giữa công ty với đội trưởng đội thi công. Ví dụ, như trong hợp đồng thỏa thuận tiền lương của đội trưởng đội thi công 1 tháng là 3.000.000đ, kế toán căn cứ vào số ngày trong tháng để tính tiền lương 1 ngày công rồi nhân với số ngày công thực tế sẽ ra tiền lương phải trả cho đội trưởng đội thi công. Đối với công nhân thi công ngoài công trình, công ty tính lương theo đơn giá ngày công theo thỏa thuận trực tiếp không giấy tờ với lao động. Lương của 1 công nhân = Ngày công x đơn giá một ngày công. Chứng từ sử dụng và sổ sách sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương ,sổ chi tiết TK 622, sổ Cái TK 622 Tài khoản sử dụng: TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, TK 622 phản ánh chi phí lao động trực tiếp thi công công trình. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản như: TK 334, TK 111, TK 331, TK 154. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ: Hàng ngày tại công trường, chủ nhiệm công trình sẽ tiến hành chấm công cho người lao động. Cuối tháng kế toán đội tập hợp chứng từ kế toán có liên quan gửi về phòng kế toán công ty. Sau khi nhận được chứng từ, kế toán thanh toán và tiền lương căn cứ vào Bảng chấm công và Hợp đồng thỏa thuận với đội thi công để tiến hành tính lương cho từng công nhân và lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận nhân công trực tiếp. Kế toán vào phân hệ Tiền lương rồi nhập theo trình tự chấm công đến tính lương và thanh toán lương sau đó lập Chứng từ tập hợp tiền lương vào chi phí nhân công trực tiếp. Số liệu nhập vào máy được phần mềm tiến hành xử lý và tập hợp vào các sổ sách như sổ chi tiết TK 622. Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ để phần mềm tập hợp vào Số Cái TK 622. Phương pháp hạch toán: Kế toán căn cứ vào Bảng chấm công, thỏa thuận giữa công ty và đội thi công để kế toán nhập dữ liệu Bảng chấm công. Kế toán vào phân hệ Tiền lương, Bảng chấm công để tiến hành chấm công cho nhân công. Để thanh toán lương, kế toán vào phân hệ Tiền lương, nhập dữ liệu vào Bảng thanh toán lương và phần mềm kế toán sẽ tính toán và tập hợp vào các sổ sách liên quan. Ở công trình Đê Nghèn công ty tiến hành thuê lao động bên ngoài, không phải là lao động biên chế của công ty nên không có các khoản trích gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lương. Ví dụ: Cuối tháng 10, căn cứ vào Bảng chấm công (Bảng 2.4- Phụ lục) của chủ nhiệm công trình và thỏa thuận tiền lương giữa công ty với đội trưởng đội thi công để kế toán tính lương và lập Bảng thanh toán lương (Bảng 2.5- Phụ lục) Sau khi bộ chứng từ trên hoàn thành, kế toán chuyển bộ chứng từ sang thủ quỹ để tiến hành thanh toán lương. Kế toán thanh toán lập Phiếu chi (Biểu 2.7) bằng cách vào phân hệ Quản lý quỹ, chọn mục Phiếu chi để nhập dữ liệu Phiếu chi. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (Biểu 2.8). Căn cứ vào các chứng từ này, phần mềm sẽ tự động xử lý và tập hợp vào Sổ chi tiết và Sổ cái TK 622. Biểu 2.7: Phiếu chi số C12-41 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 Mẫu số: 02-TT Số:C12-41 Số: C12-41 Nợ: 622 PHIẾU CHI Có: 1111 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Họ và tên người nhận tiền: Đậu Thị Quang Ánh Địa chỉ: Văn phòng công ty Lý do chi: TT tiền nhân công công trình Đê Nghèn Số tiền: 25.946.000 Bằng chữ: Hai mươi lăm triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn đồng Kèm theo chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký, đóng dấu,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán thanh toán và lương lập chứng từ ghi sổ để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ chi phí nhân công trực tiếp CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số: CTGS496 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú TK Nợ TK Có 1 D Thanh toán nhân công công trình Đê Nghèn 622 1111 25.946.000 Tổng cộng 25.946.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc Ngày…tháng…năm 200.. Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 622 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản: 622 chi phí nhân công trực tiếp Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày, tháng chứng từ Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/10/2010 C10-40 31/10/2010 TT tiền nhân công ct Đê Nghèn 1111 24.110.000 24.110.000 31/10/2010 C10-42 31/10/2010 TT tiền nhân công ct Đức Thọ 1111 53.793.000 77.903.000 30/11/2010 C11-31 30/11/2010 TT tiền nhân công ct Đức Thọ 1111 54.029.000 131.932.000 … 30/11/2010 C11-32 30/11/2010 TT tiền nhân công ct Đê Nghèn 1111 25.946.000 157.878.000 31/12/2010 C12-41 31/12/2010 TT tiền nhân công ct Đê Nghèn 1111 25.946.000 183.824.000 31/12/2010 C12-42 31/12/2010 TT tiền nhân công ct Đức Thọ 1111 57.406.000 241.230.000 31/12/2010 CTK497 31/12/2010 KC chi phí NC trực tiếp ct Đê Nghèn 154 76.002.000 165.228.000 31/12/2010 CTK498 31/12/2010 KC chi phí NC trực tiếp ct Đức Thọ 154 165.228.000 Cộng phát sinh 241.230.000 241.230.000 Số dư cuối kỳ Ngày mở sổ:….. Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 622 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO CÔNG VIỆC Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Số CT Ngày CT Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có Công việc: Công trình Nghèn CTGS395 31/10/2010 Phiếu chi TT nhân công Bộ phận Đê Nghèn 622 152 24.110.000 CTGS417 30/11/2010 Phiếu chi TT nhân công Bộ phận Đê Nghèn 622 152 25.946.000 CTGS496 31/12/2010 Phiếu chi TT nhân công Bộ phận Đê Nghèn 622 152 25.946.000 CTK497 31/12/2010 CT chung KC chi phí NC trực tiếp ct Đê Nghèn 622 154 76.002.000 Cộng công việc: Công trình Nghèn 76.002.000 76.002.000 Cộng: 76.002.000 76.002.000 Số dư cuối kỳ Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) c. Kế toán chi phí máy thi công Nội dung: Hiện tại số máy thi công ở công ty CP đầu tư và thương mại 407 còn hạn chế bao gồm: máy trộn bê tông TQ, máy đào Huyndai Robex, máy đầm Robil. Do đó máy thi công thường được thuê ngoài và thuê cả công nhân lái máy. Vì vậy, chi phí máy thi công thường chỉ phát sinh chi phí thuê ngoài. Chứng từ và sổ sách sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu chi, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Sổ chi tiết TK 623, Sổ Cái TK 623. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí máy thi công kế toán sử dụng K 623 “Chi phí máy thi công”. TK 623 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2: TK 6231: Chi phí công nhân lái máy TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu dùng máy TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản liên quan khác như: TK 334, TK 152, TK 153, TK 214, TK 331, TK 111. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ: Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, đội trưởng đội thi công sẽ yêu cầu quản lý công trường sử dụng máy thi công. Chủ nhiệm công trường sẽ yêu cầu Giám đốc công ty điều động máy thi công hoặc thuê ngoài. Định kỳ hàng tháng, kế toán đội sẽ tập hợp các chứng từ liên quan đến sử dụng máy thi công gửi lên phòng kế toán công ty. Sau khi nhận được các chứng từ, kế toán vật tư và kế toán thanh toán sẽ tiến hành nhập liệu chứng từ vào máy sau đó phần mềm kế toán xử lý và tập hợp vào các bảng biểu, sổ sách liên quan. Phương pháp hạch toán: Do máy thi công công ty CP đầu tư và thương mại 407 còn hạn chế nên máy thi công không thể phục vụ tất cả các công trình. Vì thế nên công trình Đê tả Nghèn công ty phả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOIDUNG_LAN22.doc
Tài liệu liên quan