Khóa luận Kế toán huy động vốn tổ chức kinh tế cá nhân trong nước tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đềtài : . . . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu :. . 2

3. Phương pháp nghiên cứu :. . 2

4. Phạm vi nghiên cứu : . . 2

5. Ý nghĩa đềtài : . . . 3

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CƠBẢN VỀTỔCHỨC CÔNG TÁC KẾTOÁN

& NGHIỆP VỤKẾTOÁN HUY ĐỘNG VỐN TRONG HỆTHỐNG NGÂN

HÀNG

1.1. Vai trò và nhiệm vụcủa kếtoán huy động vốn . . 4

1.1.1.Vai trò nhiệm vụcủa kếtoán ngân hàng: .4

1.1.2. Nhiệm vụcủa kếtoán ngân hàng :. . 4

1.2. Vai trò nhiệm vụcủa kếtoán huy động vốn : . . 5

1.2.1. Vai trò của kếtoán huy động vốn : . . 5

1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM : . 6

1.3.1. Tiền gửi của khách hàng : . 6

1.3.1.1. Tiền gửi không kỳhạn ( TGTT) . 6

1.3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳhạn: ( TGTKKH) . 6

1.3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm có kỳhạn :(TGTKCKH) . 6

1.3.1.4. Tiền gửi có kỳhạn : ( TGCKH ) . 7

1.3.1.5. Tiền gửi tiết kiệm khác : . 7

1.3.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờcó giá : . 8

1.3.3. Huy động vốn qua đi vay : . 8

1.3.3.1. Vay TCTD khác :. . 8

1.3.3.2. Vay NH trung ương: . 8

1.4. Những vấn đềcơbản của kếtoán nghiệp vụhuy động vốn của các tổchức cá nhân

trong nước. . 8

1.4.1. Hồsơchứng từhuy động vốn của các tổchức cá nhân trong nước : . 8

- Chứng từkếtoán: . 8

- Chứng từgốc: . 8

- Chứng từghi sổ: . 9

1.4.2. Tài khoản dùng trong kếtoán huy động tiền gửi tiết kiệm : . 9

1.4.2.1. Tài khoản 42 : Tiền gửi của khách hàng . 9

1.4.2.2. Tài khoản 491 : Lãi phải trảcho tiền gửi 10

1.4.2.3. Tài khoản 1011 : Tiền mặt tại quỹ . 10

1.4.2.4. Tài khoản 801 : Trảlãi tiền gửi . 10

1.4.3. Phương pháp hạch toán:. 10

1.4.3.1. Đối với tiền gửi thanh toán : . 10

1.4.3.2. Đối với tiền gửi tiết kiệm : . 11

1.4.4. Phương pháp tính lãi và hạch toán lãi : . 11

1.4.4.1.Đối với tiền gửi thanh toán : . 12

¾ Tiền gửi không kỳhạn : . 12

¾ Nếu tiền gửi có kỳhạn : . 12

1.4.4.2.Đối với tiền gửi tiết kiệm : . 13

Sơ đồTK hạch toán tổng hợp những quy trình trên: . . 13

¾ Đối với tiền gửi không kỳhạn: . . 13

¾ Đối với TGTK không định kỳ:. 14

¾ Đối với TG Tiết Kiệm định kỳ: . 14

¾ Lãi TGTT, TGTK không kỳhạn : . 15

¾ Lãi TGTK có kỳhạn : . 15

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM :. 15

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

CHI NHÁNH AN GIANG

2.1. Tổng quan vềngân hàng TMCP Sài Gòn : . 16

2.1.1. Giới thiệu vềNgân hàng TMCP Sài Gòn:. 16

2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển: . 17

2.1.3. Cơcấu tổchức và bộmáy quản lý : . 18

• Sơ đồcơcấu tổchức: . 18

• Diễn giải sơ đồcơcấu tổchức : . 19

2.1.4. Những nét nổi bật của kết quảhoạt động của ngân hàng trong 2 năm 2007,

2008: . 20

2.1.5. Cơhội và thách thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam: . 21

2.1.5.1. Lợi thế: . 21

2.1.4.2. Thách thức: . 22

2.1.6. Định hướng của SCB :. 22

2.1.7. Mục tiêu của SCB :. 22

2.2. Giới thiệu vềNH TMCP Sài Gòn – chi nhánh An Giang : . 23

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh:. . 23

2.2.2. Cơcấu tổchức của ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh An Giang:

2.2.2.1. Cơcấu tổchức : . 23

2.2.2.2. Chức năng các phòng ban :. . 24

¾ Cơcấu tổchức phòng kếtoán : . . 24

¾ Hình thức kếtoán :. . 26

2.2.3. Thuận lợi và khó khăn của phòng kếtoán tại SCB An Giang:. 27

2.2.3.1. Thuận lợi : . 27

2.2.3.2. Khó khăn : . 27

2.2.4. Sản phẩm, dịch vụchính của chi nhánh : . . 27

¾ Huy động vốn: . 27

¾ Tín dụng: . 28

¾ Dịch vụ: . . 28

2.2.5. Tiền gửi tiết kiệm tại SCB – chi nhánh AG bao gồm :. . 28

¾ Theo loại tiền tệ: . 28

¾ Theo kỳhạn gửi : . 28

¾ Theo chủtài khoản TGTK: . 29

2.2.6. Kết quảhoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm gần đây: . 30

CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC KẾTOÁN HUY ĐỘNG CỦA CÁC TỔCHỨC CÁ

NHÂN TRONG NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH AN

GIANG

3.1. Khái quát công tác huy động vốn của chi nhánh AG trong 3 năm gần đây : . 32

3.1.1. TỷsốVốn huy động trên Tổng nguồn vốn :. 38

3.1.2. Tỷsốvốn huy động có kỳhạn trên tổng vốn huy động: . 38

3.1.3. Tỷsốvốn huy động không kỳhạn / Tổng vốn huy động: . 39

3.1.4. Đánh giá hiệu quảcủa một sốsản phẩm ngân hàng đối với tình hình huy

động vốn : . 39

3.2. Tình hình thực hiện kếtoán huy động các tổchức cá nhân trong nước tại chi

nhánh An Giang : . 40

3.2.1. Văn bản, hồsơthực hiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài

Gòn :. 40

3.2.1.1.Văn bản thực hiện công tác huy động vốn tại SCB AG:. . 40

3.2.2.2.Hồsơmởtài khoản tiền gửi của khách hàng tại SCB AG : . 40

¾ Đối với Tổchức : . 40

¾ Đối với Đồng chủTài khoản : . . 41

¾ Đối với cá nhân : . 41

3.2.2. Kếtoán nghiệp vụhuy động vốn tổchức cá nhân trong nước của ngân hàng.

3.2.2.1. Nguyên tắc kếtoán : . 42

3.2.2.2. Quy trình thủtục các sản phẩm tiền gửi : . 43

a. Quy trình tiền gửi :. . 43

b. Quy trình thủtục :. 43

¾ Đối với khách hàng là cá nhân:.43

• Quy trình gửi tiền tiết kiệm: . 43

• Quy trình gửi tiền thanh toán : . 43

Đối với việc thanh toán bằng thẻ: . 43

Đối với việc TT thông qua hình thức ủy nhiệm chi . 43

Đối với việc TT thông qua ủy nhiệm thu: . 45

Đối với việc TT thông qua hình thức chuyển tiền: 45

¾ Đối với tiền gửi của các TCKT và tổchức tín dụng .47

• Quy trình tiền gửi thanh toán : . . 47

• Quy trình rút tiền tiết kiệm : . . 49

• Quy trình trảlãi tiết kiệm :. 50

¾ Kếtoán giai đoạn cuối ngày giao dịch : . 51

c. Phương pháp hạch toán kếtoán tại phòng giao dịch:. 51

¾ Chức năng, cơsởhạch toán kếtoán:. 51

¾ Phương pháp hạch toán kếtoán : . 51

• Kết cấu Tài khoản :. . 52

a. Tài khoản tổng hợp : . 52

b. Tài khoản thông báo khách hàng : . 52

• Phương pháp hạch toán trên các tài khoản : . 53

¾ Một sốnghiệp vụphát sinh tại chi nhánh và phương pháp hạch

toán kếtoán huy động tiền gửi tiết kiệm của các tổchức cá nhân

trong nước bằng VNĐ: . 53

3.3.4. Hướng dẫn hạch toán trên hệthống Smarbank đối với từng loại sản phẩm

tiền gửi : . 66

3.3.4.1. Thủtục mởtài khoản đối với KH là cá nhân: . 66

3.3.4.2. Thủtục mởtài khoản đối với KH là doanh nghiệp. . 66

3.3.4.3. Thủtục mởsổtiết kiệm cho KH : . 67

3.3.4.4. Thủtục nộp tiền vào tài khoản cho KH :. 67

3.3.4.5. Thủtục thanh toán ủy nhiệm chi : . 68

3.4. Đánh giá thực trạng của công tác huy động của các tổchức cá nhân trong nước tại

ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh AG:. 68

3.4.1. Đánh giá khái quát vềtình hình hạch toán huy động vốn tại SCB AG: 68

3.4.2. Những kết quả đạt được của công tác kếtoán huy động vốn tại chi

nhánh:. . 69

3.4.3. Những vần đềtồn tại: . 70

3.4.4. Nguyên nhân chủyếu : . . 71

a) Nguyên nhân chủquan : . 71

b) Nguyên nhân khách quan : . 71

CHƯƠNG 4:MỘT SỐGIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊNHẰM NÂNG CAO HIỆU

QUẢCÔNG TÁC KẾTOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH

4.1. Định hướng phát triển của SCB An Giang: . 73

4.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh trong năm 2009: . 73

4.1.2. Biện pháp thực hiện :. 73

4.2. Một sốgiải pháp nhằm nâng cao hiệu quảcông tác kếtoán huy động vốn các

tổchức cá nhân trong nước tại chi nhánh AG: . 74

4.2.1. Đưa phần mềm kếtoán mới vào hạch toán : . .74

4.2.2. Lắp đặt thêm máy ATM : . 74

4.2.3. Giảm bớt thủtục khi khách hàng đến tất toán sổtiết kiệm đểviệc hạch toán

tất toán và mởlại sổmới khi khách hàng muốn gửi lại được nhanh chóng. . . 75

4.2.4.Phản ánh lãi dựtrảhàng kỳcho KH và việc sửdụng tài khoản cho từng đối

tượng KH : . 75

4.2.5. Tổchức bộphận chăm sóc khách hàng : . 76

4.2.6. Chính sách giữchân khách hàng cũ, lôi kéo thêm khách hàng mới : 76

4.2.7. Quảng bá hình ảnh thương hiệu sản phẩm của SCB : . .76

4.3. Các kiến nghị:. . 77

4.3.1. Đối với NHNN và cơquan hữu quan : . 77

4.3.2. Đối với NHTMCP Sài Gòn : . . 77

KẾT LUẬN :. . 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO : . . 81

PHỤLỤC : . . 82

pdf100 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2782 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán huy động vốn tổ chức kinh tế cá nhân trong nước tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguồn : Phòng Kế Toán SCB An Giang ) Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 33 Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 tăng so năm 2006 là 82.216,10 triệu đồng tương ứng 477,26 %. Đến ngày 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động của SCB AG đạt 138.183 triệu đồng tăng 34.175,80 triệu đồng tương ứng 132.86% so với năm 2001. So với những năm đầu khi mới thành lập với 35.500 triệu đồng thì sau 3 năm nguồn vốn kinh doanh của SCB tính đến thời điểm ngày 31/12/2008 là 317.397,30 triệu đồng đã tăng trưởng 110,08 lần đã tạo thế và lực vững chắc cho SCB An Giang trong việc cung ứng cho các nhu cầu phát triển kinh tế của các cá nhân tổ chức có quan hệ giao dịch với SCB AG đồng thời còn hoàn thành tốt chỉ tiêu thừa vốn điều chuyển lên Hội sở SCB góp phần điều hòa vốn chung cho hệ thống toàn ngân hàng. Nguồn vốn huy động tăng chủ yếu là từ nguồn tiền gửi của khách hàng trong nước như : tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư,…Năm 2008, nguồn tiền gửi từ khách hàng tăng lên 42,250.40 triệu đồng so với 2007, với tốc độ tăng trưởng là 45,23% và tăng 113,872 triệu đồng so với 2006. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 98,18% trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh trong năm 2008. Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm thì nguồn tiền gửi của khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này chứng tỏ chính sách của ngân hàng phát huy có hiệu quả, số lượng khách hàng mở tài khoản đặt quan hệ thanh toán ngày một tăng, thêm vào đó do công tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình, tạo sự yên tâm cho người gửi tiền vào ngân hàng mặc dù lãi suất huy động tại chi nhánh có nhiều thay đổi, biến động theo xu hướng giảm nhưng số tiền gửi của dân cư vẫn được duy trì và tăng trưởng. Song trong năm 2008, nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng trong nước như : Quỹ hỗ trợ, Bảo hiểm y tế, các quỹ tín dụng….lại giảm đi. Năm 2006, do mới thành lập nên ngân hàng chưa huy động được từ nguồn vốn này, nhưng đến 2007, chi nhánh đã huy động được 10,594.40 triệu đồng, một con số đáng khích lệ đối với một chi nhánh mới thành lập, chiếm 10.19% tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động. Nhưng sang năm 2008, nguồn vốn này có xu hướng giảm đi -8,074.60 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là -76.22% so với 2007. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các TCTD trong nước chiếm tỷ trọng rất nhỏ ( 1.82% năm 2008 ) trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Đây cũng là một trong những vấn đề bức xúc mà từng phòng ban, từng cán bộ trong chi nhánh ngân hàng đang quan tâm để cùng góp phần tạo lập nguồn vốn. Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG Hình 3.1. Cơ Cấu Nguồn Vốn Qua 3 năm 0 10.19% 1.82% 100% 89.81% 98.18% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 TG của khách hàng TG của TCTD trong nước bằng VNĐ Cơ cấu vốn của SCB AG cân bằng, tận dụng được nhiều nguồn vốn; bảo đảm sự chủ động về nguồn vốn và luôn được cải thiện theo xu hướng ngày càng hợp lý. Hai nguồn vốn chính trong 3 năm qua là vốn của các tổ chức tín dụng khác và vốn của dân cư, các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên tỷ trọng vốn từ các tổ chức tín dụng trong nước bằng VNĐ tuy có giảm nhưng nguồn vốn huy động ngày càng tăng. Vì tỷ trọng vốn của dân cư và tổ chức kinh tế lại tăng. Việc sử dụng vốn thông qua các tổ chức tín dụng khác giảm dần phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của loại hình ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Bảng 3.2 : Phân loại theo hình thức huy động tại chi nhánh ĐVT : triệu đồng Hình thức Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Tiền gửi thanh toán 8,653.60 39.71 11,498.40 11.06 10,823.50 7.83 Tiền gửi tiết kiệm 12,973.90 59.54 78,865.70 75.83 124,558.60 90.14 Tiền gửi khác 73.20 0.34 195.90 0.19 176.30 0.13 Tiền ký quỹ khác 90.50 0.42 2,852.80 2.74 104.80 0.08 Tổng TG của KH 21,791.20 100.00 104,007.20 89.81 138,183.00 98.18 ( Nguồn : Phòng Kế Toán SCB - AG ) SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 34 Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG - Tiền gửi thanh toán : đạt 11,498.40 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11.06% trong tổng nguồn huy động từ tiền gửi của khách hàng, tăng lên 2,844.80 triệu đồng so với 2006, nhưng lại giảm -674.90 triệu đồng, nguồn vốn từ tiền gửi thanh toán năm 2008 chỉ có 10,823.50 triệu đồng, chỉ chiếm tỷ trọng 7.83% tổng nguồn tiền gửi của khách hàng. - Tiền gửi tiết kiệm : có sự tăng trưởng đều qua 3 năm, tăng nhanh nhất là năm 2007 với tốc độ tăng trưởng là 507.88% so với 2006, tức tăng lên 65,891.80 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 75.83% trong tổng nguồn tiền gửi của khách hàng. Năm 2008, huy động vốn theo hình thức tiền gửi tiết kiệm cũng tăng, nhưng chỉ tăng với tốc độ tăng trưởng là 57.94% so với 200, nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tiền gửi, chiếm 90.14%. - Tiền gửi khác và tiền gửi ký quỹ nhìn chung đều chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn huy động. Mặc dù hình thức huy động từ nguồn tiền này có sự biến động qua 3 năm nhưng không ảnh hưởng nhiều đến tổng nguồn huy động vốn từ khách hàng. Hình 3.2. Cơ Cấu Tiền Gửi Của Khách Hàng 0.00 20,000.00 40,000.00 60,000.00 80,000.00 100,000.00 120,000.00 140,000.00 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tiền gửi thanh toán Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi khác Tiền ký quỹ khác Tổng TG của KH Số ti ền : tri ệu đ ồn g SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 35 Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 36 Bảng 3.3. Phân loại theo kỳ hạn huy động Đvt : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. TG KH =VND 8,915.00 15,726.90 12,660.80 - không kỳ hạn 8,355.00 11,126.90 10,782.10 - có kỳ hạn 560.00 4,600.00 1,878.70 Dưới 12 tháng 500.00 Từ 12 - 24 tháng 60.00 2. TG của khách hàng bằng ngoại tệ 13.70 82.50 19.30 - không kỳ hạn 13.70 82.50 19.30 - có kỳ hạn 3. TG TK = VND 10,937.50 64,735.80 99,845.10 - không kỳ hạn 284.90 288.10 21.50 - có kỳ hạn ( <12 tháng ) 10,579.40 64,251.80 99,647.30 - TG khác 73.20 195.90 176.30 4. TGTK bằng ngoại tệ và vàng 1,834.50 10,014.80 23,033.20 - không kỳ hạn 0.00 0.90 0.60 - có kỳ hạn ( < 12 tháng ) 1,834.50 10,013.90 23,032.60 5. Tiền ký quỹ =VNĐ 90.50 2,852.80 104.80 Tổng nguồn vốn huy động từ TG của KH 21,791.20 93,412.80 135,663.20 ( Nguồn : Phòng Kế Toán SCB - AG ) Nhìn chung, ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng khá mạng mẽ, cụ thể là sự tăng trưởng của nguồn vốn có kỳ hạn, mà điển hình là tiền gửi của Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 37 Các chính sách của ngân hàng dùng để giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới đó là: SCB đã tạo ra nhiều kỳ hạn linh hoạt từ 3 ngày trở lên tạo điều kiện cho khách hàng tham gia gửi tiền trong ngắn hạn, tuy nhiên với cách thức huy động này ngân hàng phải tốn rất nhiều chi phí. Bên cạnh đó, SCB còn áp dụng các chính sách thưởng lãi suất và áp dụng chính sách khách hàng tức là sẽ áp dụng lãi suất có kỳ hạn tùy theo số ngày thực gửi cho các sổ tiết kiệm tất toán trước hạn thay vì hưởng lãi suất không kỳ hạn. Điều này làm cho khách hàng an tâm hơn khi tham gia các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn. Loại tiền gửi này ngày càng tăng cao qua các quý là do khách hàng đã nhận thấy được ưu điểm của của nó là lãi suất cao, có những sản phẩm thích hợp với nhu cầu của họ, do vậy khi có được lượng tiền nhàn rỗi họ sẽ gửi tiết kiệm có kỳ hạn vào ngân hàng vì vậy thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền. Đánh giá hiệu quả huy động là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết của các ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang nói riêng, từ kết quả đánh giá đó ngân hàng sẽ đề ra biện pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm và đưa ra những giải pháp làm cho công tác huy động vốn có hiệu quả hơn. Vì thế nếu chỉ phân tích theo hình thức và kỳ hạn huy động cũng chưa đử, để đánh giá rõ hơn tình hình huy động vốn của chi nhánh trong 3 năm qua ta cần phân tích theo các chỉ tiêu sau : Bảng 3.4. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tại chi nhánh Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tồng NV triệu đồng 31,500.00 350,236.60 327,400.30 Tổng VHĐ triệu đồng 21,791.20 104,007.20 138,183.00 VHĐ có kỳ hạn triệu đồng 12,973.90 78,865.70 124,558.60 Tổng thu nhập triệu đồng 543.00 13,903.50 67,836.40 Tổng chi phí triệu đồng 515.70 11,667.50 62,206.70 VHĐ/Tổng NV % 69.18 29.70 42.21 VHĐCKH/Tổng VHĐ % 59.54 75.83 90.14 Tổng CP/Tổng TN % 94.97 83.92 91.70 Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG 3.1.1. Tỷ số Vốn huy động trên Tổng nguồn vốn : Chỉ tiêu này cho ta biết được khả năng huy động vốn đáp ứng được bao nhiêu phần trăm nguồn vốn huy động của ngân hàng và cũng cho ta biết trong một đồng vốn của ngân hàng có bao nhiêu đồng vốn được huy động từ bên ngoài. Theo bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động tại chi nhánh ta thấy tỷ lệ VHĐ/TNV tăng giảm không đều, cụ thể: Từ 69.18% trong năm 2006 giảm xuống còn 29.70% năm 2007 nhưng năm 2008 tăng lên còn 42.21%. Nguyên nhân là do ở thời kỳ so sánh thứ 2 nguồn vốn huy động của ngân hàng tuy có tăng nhưng không theo kịp tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn. Do đó chỉ số này giảm. Một ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này phải đạt mức từ 70% - 80% trong nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả đạt được của chi nhánh còn thấp và chưa ổn định, chỉ có năm 2006 đạt chỉ tiêu. Còn năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống mức quá thấp chỉ có 29.70 % do vậy, trong thời gian sắp tới chi nhánh cần cố gắng hơn nữa để thu hút nguồn vốn huy động, cần quan tâm nhiều đến việc mở rộng mạng lưới nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng gởi tiền vốn khó tính hơn khách hàng vay tiền, đồng thời phải quan tâm đúng mức đến đa dạng hoá hoạt động dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán để hấp dẫn và phục vụ người gửi, làm cho nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn tại chi nhánh. Hình 3.3 : BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH VHĐ/TNV QUA CÁC TKSS 0.00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 60.00 70.00 80.00 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 VHĐ/Tổng NV % 3.1.2. Tỷ số vốn huy động có kỳ hạn trên tổng vốn huy động Chỉ tiêu này thể hiện tính ổn định tại một tổ chức tín dụng, nếu tỷ lệ này quá lớn nó sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, nhưng nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì ngân hàng không thể chủ động trong cho vay. Với loại vốn này thì ngân hàng có thể an tâm cho vay vốn khoảng 80% nguồn vốn này, nguyên do là khách hàng đợi đến đáo hạn mới rút tiền gửi, rất ít trường hợp rút tiền gửi sớm. Tại chi nhánh chỉ tiêu này tăng trưởng khá nhanh từ cuối năm 2006 sang 2008, cụ thể năm 2006 chỉ tiêu này là 59.54%, đến năm 2007 tăng lên 75.83% và chỉ số này tiếp tục SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 38 Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG tăng năm 2008 là 90.14%. Nhìn chung, vốn huy động có kỳ hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động trên 50%, cho nên ngân hàng có thể an tâm chủ động trong việc sử dụng vốn để sinh nhiều lợi nhuận. Hình 3.4 : BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN VHĐCKH / TỔNG VHD 0.00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 60.00 70.00 80.00 90.00 100.00 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 3.1.3. Tỷ số vốn huy động không kỳ hạn / Tổng vốn huy động Tỷ lệ này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn huy động. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra của tổ chức tín dụng càng cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận cho tổ chức tín dụng. Tuy nhiên tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này quá thấp không đáng kể nên ta bỏ qua chỉ tiêu này không đánh giá. 3.1.4. Đánh giá hiệu quả của một số sản phẩm ngân hàng đối với tình hình huy động vốn Chỉ tiêu này tập trung vào vấn đề thu nhập và chi phí, nếu tỷ số này nhỏ hơn 60% ngân hàng hoạt động có hiệu quả, ít tốn kém chi phí nhưng thu lợi nhuận từ hoạt động này lại cao. Qua 3 thời kỳ so sánh chỉ số này lại quá cao. Cuối năm 2006 do mới thành lập phát sinh nhiều chi phí, đồng thời chưa thu hút được khách hàng nên thu nhập ít, chi phí nhiều, dẫn đến lợi nhuận thuần âm do vậy chỉ số này lên đến 94.97%. Qua một năm rưỡi hoạt động, hoạt động đến cuối năm 2007 chỉ số này tuy có giảm nhưng vẫn còn cao hơn mức chỉ tiêu chuẩn vì trong thời gian này chi nhánh mở thêm phòng giao dịch Châu Đốc nên thu nhập chưa bù đắp được chi phí, chỉ tiêu này vào cuối quý II năm 2007 là 83.92%. Nhận thấy được điều đó, SCB An Giang ra sức tiếp thị các sản phẩm ngân hàng đến với khách hàng đưa ngân hàng đến gần với khách hàng hơn, nhưng hoạt động của ngân hàng tốt vẫn chưa tốt hơn và tỷ số này lại tăng đến 91.70%, điều này chứng tỏ rằng ngân hàng đang hoạt động chưa ổn định, quản lý chưa tốt vấn đề chi phí mặc dù có tăng thu nhập. SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 39 Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 40 Trong quá trình phân tích trên ta thấy thời gian gần đây ngân hàng đã bắt đầu hoạt động kinh doanh có lãi và ổn định. Trong thời gian đầu mới thành lập nên chi phí cao và chưa thu hút được nhiều khách hàng do đó dẫn đến lợi nhuận âm hoặc ít. Về tình hình huy động vốn do ngân hàng có những sản phẩm phù hợp mang tính cạnh tranh nên đã góp phần làm gia tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng. Do có những sản phẩm mang lại cho ngân hàng một lượng vốn huy động rất lớn tuy nhiên cũng có những sản phẩm ngân hàng mới đưa ra thị trường chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao, song nó cũng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng từ dân cư và các tổ chức kinh tế. 3.2. Tình hình thực hiện kế toán huy động các tổ chức cá nhân trong nước tại chi nhánh An Giang : 3.2.1. Văn bản, hồ sơ thực hiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn : 3.2.1.1.Văn bản thực hiện công tác huy động vốn tại SCB AG Sau khi Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật tổ chức tín dụng ra đời có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2002 đã mở ra một bước ngoặt mới cho hoạt động ngân hàng. Đây là môi trường pháp lí cho hoạt động ngân hàng đảm bảo an toàn. Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại; Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Căn cứ Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNN và Tổ chức tín dụng. Căn cứ điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn ban hành kèm theo Quyết định số 335/QĐ-NHNN ngày 08/04/2003 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước; Căn cứ nội dung Nghị quyết 1 – Biên bản tổng hợp ý kiến biểu quyết bằng văn bản xác định quyết định của HĐQT số 97/BB/SCB-HĐQT.08 ngày 19/11/2008 về việc chấp thuận ban hành về việc huy động vốn. Và theo đề nghị của Khối tiền gửi và dịch vụ phi tín dụng đã ban hành kèm theo Quyết định “ Quy định mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng “ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2008. Với văn bản này, qui định mới nhất trong giai đoạn hiện nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh AG đang dần thích ứng và triển khai áp dụng thật tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 3.2.2.2. Hồ sơ mở tài khoản tiền gửi của khách hàng tại SCB AG : ¾ Đối với Tổ chức gồm các giấy tờ chính sau : - Giấy đề nghị mở Tài khoản; Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 41 - Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; - Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của Chủ Tài khoản, Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán ( nếu có ). - Các giấy tờ có liên quan khác theo quy định của pháp luật. ¾ Đối với Đồng chủ Tài khoản gồm các giấy tờ chính sau : - Giấy đề nghị mở Tài khoản Đồng chủ tài khoản; - Các giấy tờ chứng minh việc các tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật ( nếu là tổ chức ). - Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người dại diện cho Tổ chức tham gia tài khoản Đồng chủ tài khoản, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán ( nếu có ). - Văn bản thỏa thuận ( hợp đồng ) quản lý và sử dụng tài khoản chung của các Đồng chủ tài khoản. - Các giấy tờ có liên quan khác theo quy định của pháp luật. ¾ Đối với cá nhân gồm các giấy tờ chính sau : - Giấy đề nghị mở Tài khoản; - Giấy tờ chứng minh/nhận dạng nhân thân Chủ tài khoản. - Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện, Người giám hộ hợp pháp cuả Người chưa thành niên, Người mất năng lực hành vi dân sự, Người hạn chế năng lực hành vi dân sự ( nếu có ). - Các giấy tờ có liên quan khác theo quy định của pháp luật. Ngoài các giấy tờ chính quy định trên, để phục vụ yêu cầu và đặc thù hoạt động của SCB từng thời kỳ, SCB có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các giấy tờ cần thiết khác bổ sung cho Hồ sơ mở Tài khoản. Các yêu cầu này sẽ được công khai và có hướng dẫn cụ thể phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Các giấy tờ trong bộ Hồ sơ mở Tài khoản có thể là bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan cấp bản chính hoặc có công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao có xác nhận của SCB sau khi đã đối chiếu với bản chính. Các yếu tố kê khai trong bộ hồ sơ mở Tài khoản phải chính xác, đúng sự thật. Khách hàng phải chịu trách nhiệm về các yếu tố đã đăng ký trong Hồ sơ mở Tài khoản thông báo ngay với SCB nếu có thay đổi các yếu tố trong hồ sơ mở Tài khoản. Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG Tổ chức - Giấy đề nghị mở Tài khoản; - Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, đại diện hợp pháp chủ Tài khoản. - Các giấy tờ khác có liên SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 42 Đồng chủ Tài khoản Cá nhân quan. Hình 3.5 : SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TÓM TẮT HỒ SƠ MỞ TÀI KHOẢN CỦA KHÁCH HÀNG 3.2.2. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tổ chức cá nhân trong nước của ngân hàng. 3.2.2.1. Nguyên tắc kế toán : ¾ Khi hạch toán trên tài khoản tiền gửi phải đảm bảo tính cân đối của tài khoản giữa Nợ và Có. Để đảm bảo nguyên tắc này mọi giao dịch phải được cập nhật và cân đối ngay từ giao dịch viên kế toán sổ phụ. ¾ GDV mở tài khoản mới cho khách hàng không kiêm nhiệm việc ghi chép vào sổ tài khoản chi trả tiền, nhận tiền…để tránh việc mở tài khoản không có thực. ¾ Tiền lãi tiền gửi được chi trả theo thực tế phát sinh. Trong trường hợp có trích trước tiền lãi phải trả vào chi phí ( Lãi cộng dồn dự trả trên tài khoản tiền gửi ) đối với các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, cần phải quan tâm đến thời hạn trích trước ( của năm tài chính ) và theo dõi thời hạn rút tiền của khách hàng để tính toán tiền lãi thực trả cho chính xác. Chi phí trả lãi được hạch toán tuân thủ nguyên tắc phù hợp. Trường hợp trả lãi khi đáo hạn và kỳ trả lãi bao gồm nhiều kỳ hạch toán thì định kỳ ngân hàng phải tính lãi phải trả từng kỳ ghi nhận vào chi phí. ¾ Tất cả các số phát sinh bị từ chối cần được xử lý như các số phát sinh ngoại lệ, có nghĩa là khi có những số phát sinh bị từ chối phải xem xét và đưa ra các quyết định xử lý tùy theo tình huống riêng biệt sao cho phù hợp ( Ví dụ : Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 43 một khách hàng tư chối thanh toán do nghi ngờ ngân hàng tính sai phí, hoặc thanh toán sai một tờ séc…). Kế toán viên cần phải kiểm tra lại nguyên nhân dẫn đến việc “ từ chối “ và xử lý nghiệp vụ theo nguyên nhân gây ra sai sót. 3.2.2.2. Quy trình thủ tục các sản phẩm tiền gửi : a. Quy trình tiền gửi : Quy trình tiền gửi được thiết lập ở mỗi ngân hàng hay bộ phận giao dịch tiền gửi là có thể khác nhau tùy theo cách thức tổ chức của mỗi ngân hàng, nhưng việc thiết lập quy trình tiền gửi phải đạt được yêu cầu kiểm soát được tất cả các nghiệp vụ phát sinh dù nó được ghi chép bằng tay, bằng máy hay bằng hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. b. Quy trình thủ tục : • Đối với khách hàng là cá nhân ( TGTK, TGTT ) • Quy trình gửi tiền tiết kiệm : Đối với khách hàng chưa có CIF ( Mã số khách hàng ) tại ngân hàng thì ngân hàng hướng dẫn khách hàng điền vào giấy đăng ký mở tài khoản tài khoản. Sau đó thực hiện theo các bước giống như khách hàng đã mở CIF tại ngân hàng. Cách thực hiện : - GDV đưa cho khách hàng phiếu gửi tài khoản được in theo mẫu của ngân hàng, khách hàng điền vào, sau đó GDV in ra làm 2 liên, trong đó một liên giao cho khách hàng, liên còn lại GDV giữ. - Sau đó GDV đưa cho khách hàng tờ giấy bảng kê nộp tiền, khách hàng kê tiền vào bảng kê. - Trường hợp khách hàng có nhu cầu rút tiền thì GDV đưa cho khách hàng giấy ngân hàng chi ra ( màu xanh ). - Nếu khách hàng có nhu cầu gửi tiền thì ngân hàng đưa cho khách hàng giấy nộp tiền vào ngân hàng ( màu đỏ ). - Căn cứ vào bảng kê nộp tiền của khách hàng, GDV tiến hành việc nhận tiền. Sau khi đã kiểm đếm đủ, GDV nhập giao dịch nộp tiền vào hệ thống, chuyển màn hình và chứng từ cho kiếm soát viên để kiểm tra và phê duyệt. - Kiếm soát viên phê duyệt : Kiểm soát viên kiểm tra thông tin trên hệ thống và chứng từ + Nếu khớp đúng thì kiếm soát viên sẽ phê duyệt màn hình. + Nếu không khớp đúng thì kiếm soát viên không phê duyệt màn hình và chuyển lại chứng từ cho GDV. Sau khi thông tin đã được điều chỉnh chính xác, kiểm soát viên sẽ phê duyệt màn hình, sau khi kiểm soát viên phê duyệt thì hệ thống sẽ tự động cập nhật giao dịch. + GDV in phiếu hạch toán, ký tên, sau đó chuyển sang in thẻ tiết kiệm. Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 44 - In thẻ tiết kiệm : + Sau khi kiểm soát viên phê duyệt màn hình xong, GDV sẽ vào hệ thống Smarbank để in thẻ tiết kiệm.Thẻ tiết kiệm gồm 2 mặt : o Mặt bên trong gồm : các thông tin liên quan đến khách hàng ( tên khách hàng, tên tài khoản ). o Mặt bên ngoài gồm : thông tin về số dư, kỳ hạn gửi, loại tiền, ngày đáo hạn của thẻ, phương thức trả lãi…Kiểm soát viên ký duyệt trên chứng từ bao gồm : bảng kê nộp tiền,thẻ tài khoản. Chuyển thẻ tiết kiệm sang Lãnh đạo phòng ký duyệt phát hành thẻ tiết kiệm. - Lãnh đạo phòng phê duyệt ( Trưởng phòng ) Trưởng phòng kiểm tra thông tin và ký tên lên mặt ngoài của Thẻ tiết kiệm, chuyển trả lại cho GDV. - GDV lưu chứng từ, kết thúc giao dịch. GDV giao cho khách hàng liên 2, biên lai nộp tiền và thẻ tiết kiệm. Chứng từ bao gồm phiếu hạch toán và phiếu nộp tiền được lưu theo bảng liệt kê chứng từ phát sinh hàng ngày của từng GDV. Bảng kê nộp tiền lưu riêng theo từng tháng. Kết thúc giao dịch. • Quy trình tiền gửi thanh toán : Đối với việc thanh toán bằng thẻ : - Khách hàng là cá nhân chỉ cần mang đến ngân hàng giấy chứng minh nhân dân,sau đó GDV đưa cho khách hàng mẫu giấy đăng ký mở tài khoản, khách hàng điền vào đầy đủ thông tin trên giấy đăng ký. Kế đó, GDV sẽ đem giấy CMND của khách hàng đi photo, sau đó gửi trả lại cho khách hàng, kẹp bản sao CMND cùng với giấy mở tài khoản. Kết thúc quy trình,trong vòng 5-7 ngày khách hàng có thể đến nhận thẻ của mình. - Khách hàng là doanh nghiệp thì ngân hàng yêu cầu xuất trình những giấy tờ sau : Bản sao ( có thị thực ) Giấy phép đăng ký kinh doanh, bản sao ( có thị thực ) Giấy đăng ký mã số thuế, CMND của người đại diện. Các bước tiếp theo thực hiện giống như việc mở tài khoản đối với khách hàng cá nhân. Đối với việc thanh toán thông qua hình thức ủy nhiệm chi - Khách hàng nộp ủy nhiệm chi cho GDV, GDV tiếp nhận chứng từ.Sau đó kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ theo quy định, kiểm tra chữ ký của khách hàng. - GDV thực hiện nhập giao dịch vào hệ thống, chuyển màn hình kèm chứng từ cho kiểm soát viên hoặc trưởng phòng phê duyệt trên máy. - Kiểm soát viên hoặc trưởng phòng thực hiện kiểm tra lại lần 2 chữ ký của khách hàng trên mạng với chứng từ, đồng thời kiểm tra chứng từ giao dịch Kế toán huy động vốn các tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh AG SVTH : Lầu Thị Thùy Linh 45 là hợp pháp và hợp lệ, đối chiếu dữ liệu trên chứng từ giấy và trên máy khớp đúng thì kiểm soát viên hoặc trưởng phòng thực hiện phê duyệt trên máy. - GDV thực hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKế toán huy động vốn tiền gửi của các tổ chức cá nhân trong nước và các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sà.pdf
Tài liệu liên quan