Khóa luận Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Nhựa Hà Nội

Tại Công ty Nhựa Hà Nội giá nguyên, vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này kế toán phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của mỗi lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng nguyên, vật liệu xuất theo giá trong hoá đơn nhập ta tính giá cho nguyên, vật liệu xuất dùng. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế nhập kho của số vật liệu nhập vào mới nhất, nhập sau cùng. Kế toán nguyên, vật liệu đã xây dựng hệ thống bảng theo dõi nhập- xuất- tồn nguyên, vật liệu theo trình tự thời gian để làm căn cứ tính giá chính xác và khoa học. Đồng thời ở kho, thủ kho trước khi nhập kho nguyên, vật liệu cũng ghi phiếu chủng loại, số lượng nguyên, vật liệu trên mặt thùng để tiện theo dõi, tránh nhầm lẫn.

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6263 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Nhựa Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp hạch toán độc lập có quy mô vừa Công ty đã tổ chức bộ máy trực tiếp sản xuất hết sức gọn nhẹ, bao gồm: - 01 phân xưởng tiền xử lý nguyên, vật liệu: phân xưởng này có nhiệm vụ xử lý, chế biến nguyên, vật liệu trước khi chuyển sang cho phân xưởng nhựa sản xuất. - 02 phân xưởng nhựa: đây là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm của Công ty. - 01 phân xưởng hoàn thiện: do đặc điểm sản phẩm của Công ty được làm từ nhựa nên sản phẩm sau khi sản xuất ra cần phải qua giai đoạn hoàn thiện cắt bỏ những ba via của sản phẩm trước khi nhập kho hoặc giao cho khách hàng. - 01 phân xưởng cơ khí: có nhiệm vụ chế tạo khuôn mẫu theo đơn đặt hàng đúng với thiết kế khuôn mẫu và các tiêu chuẩn kỹ thuật, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị trong Công ty. 2.1.3.2 Quy trình sản xuất của Công ty Nhựa Hà Nội: Với đặc điểm sản phẩm chủ yếu của Công ty là các sản phẩm nhựa phục vụ tiêu dùng như: xô, chậu, thùng…và các sản phẩm cao cấp bằng nhựa phục vụ cho các hãng sản xuất xe đạp, xe máy, sản xuất thiết bị vệ sinh, nội thất nhà tắm... nên quá trình sản xuất của công ty được lên kế hoạch tương đối chính xác và tuân thủ theo quy trình sau: Phân xưởng tiền xử lý NVL Phân xưởng Nhựa NVL xuất kho NVL đã được xử lý Sản phẩm thô Phân xưởng hoàn thiện Phòng KCS Sản phẩm đạt tiêu chuẩn Sản phẩm hoàn thiện 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán tại Công ty Nhựa Hà Nội: 2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Với đặc điểm Công ty là một doanh nghiệp có quy mô vừa nên tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cũng tương đối gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán. Tại phòng Tài vụ của công việc hạch toán các nghiệp vụ được áp dụng theo mô hình hạch toán tập trung.Trong phòng Tài vụ trưởng phòng là người phân công các kế toán viên thực hiện chuyên trách phần hành kế toán của mình. Hiện nay Công ty đã trang bị hệ thống máy vi tính, ứng dụng phương pháp kế toán trên máy vi tính để giảm bớt công việc kế toán đồng thời tăng cường độ chính xác và kịp thời phục vụ cho công tác quản lý. Sơ đồ 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty nhựa hà nội Trưởng phòng (Phụ trách kế toán tổng hợp) Phó phòng Tài vụ Kế toán TSCĐ,NVL- ccdc Thủ quỹ Kế toán tiền lương và kế toán thanh toán Kế toán tiêu thụ và Công nợ Kế toán chi phí và tính giá thành Cụ thể nhân viên phòng Tài vụ có nhiệm vụ như sau: Trưởng phòng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Trưởng phòng tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, nghiên cứu việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kì, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, đúc rút kinh nghiệm vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng thích hợp, chặt chẽ, phù hợp với các điều kiện của Công ty. Phó phòng: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm TSCĐ, tình hình trích lập khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng. Theo dõi tình hình biến động nhập- xuất- tồn nguyên, vật liệu. Tính giá thành nguyên, vật liệu xuất kho và phân bổ chi phí NVL- CCDC xuất dùng cho các đối tượng tập hợp chi phí. Đồng thời theo dõi tình hình trích lập và sử dụng nguồn vốn của Công ty. Kế toán tiêu thụ và công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi về các khoản thu chi giao dịch với ngân hàng, các khoản phải thu của khách hàng, phải theo dõi chi tiết từng khách hàng, từng lần giao dịch mua bán. Kết chuyển giá vốn, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong niên độ kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu từ các phân xưởng, phòng ban gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác để tính lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, trích bảo hiểm theo chế độ quy định. Theo dõi các khoản thanh toán của Công ty đối với các đơn vị chủ nợ, đồng thời kiểm tra tình hình biến động của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán tiến hành theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi và hàng ngày kiểm kê tồn quỹ tiền mặt tại Công ty. 2.4.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty Nhựa Hà Nội: Công ty Nhựa Hà Nội thực hiện kế toán nguyên, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá vốn nguyên, vật liệu xuất kho để bán được tính theo giá thực tế. Công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hình thức sổ kế toán được Công ty lựa chọn là hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT) được ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, Công ty còn ứng dụng phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng công việc lại đảm bảo chính xác, kịp thời. Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, số liệu được nhập vào máy vi tính, sau đó máy sẽ tự động định khoản vào sổ Nhật ký chứng từ, các Sổ chi tiết và Sổ Cái. Trên cơ sở số liệu trên chứng từ gốc, kế toán có nhiệm vụ kiểm tra lại các bút toán do máy hạch toán xem có chính xác và đúng không. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu sự khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái với Bảng Tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ chi tiết) do máy đưa ra và tiến hành các bút toán điều chỉnh, các bút toán kết chuyển vào Bảng Cân đối kế toán số phát sinh các tài khoản để lập Báo cáo Tài chính. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức NKCT tại Công ty Nhựa Hà Nội Chứng từ gốc Sổ Nhật ký - Chứng từ Sổ Cái Bảng Cân đối số phát sinh Báo cáo Tài chính Sổ Kế toán chi tiết Bảng Tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu kiểm tra Dựa trên trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức NKCT của Công ty, đối với việc kế toán nguyên, vật liệu đòi hỏi phải chi tiết và cụ thể hơn. Phòng Tài vụ của Công ty đã xây dựng một hệ thống sổ sách kế toán nhằm quản lý chặt chẽ nguyên, vật liệu như sau: Sơ đồ hạch toán nguyên, vật liệu tại Công ty nhựa hà nội Chứng từ nhập, xuất NKCT số 1, 2 Theo dõi tạm ứng Thẻ kho Bảng tổng hợp N- X- T nguyên vật liệu Báo cáo tài chính Sổ cái TK 152 Bảng phân bổ NVL Bảng kê số 3 NKCT số 10 NKCT số 5 SCT theo dõi người bán Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty được lập theo chế độ chung của nhà nước. Hiện nay, Công ty đã thực hiện lập các báo cáo quý định kỳ theo mẫu do Nhà nước quy định. Biểu mẫu B01-DN: Bảng cân đối kế toán. Biểu mẫu B02-DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Biểu mẫu B03-DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Biểu mẫu B09-DN: Thuyết minh báo cáo tài chính. 2.2 Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại công ty nhựa hà Nội. Đặc điểm nguyên, vật liệu của Công ty Nhựa Hà Nội. Nguyên, vật liệu là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty Nhựa Hà Nội bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Việc quản lý nguyên, vật liệu không phải là vấn đề quá phức tạp song nó đòi hỏi phải chi tiết và khoa học nhằm mục đích cung ứng kịp thời, đủ và đúng chúng loại khi cần thiết. Điều này giúp cho bộ máy sản xuất nhịp nhàng, chính xác đảm bảo cho thời lượng sản xuất ngày một nhanh, chất lượng ngày một tốt hơn, giảm thiểu chi phí quản lý và sản xuất. Do sản phẩm của Công ty là các sản phẩm nhựa các loại nên nguyên liệu chính đầu vào chủ yếu là các hạt nhựa khác nhau trong cấu thành giá trị sản phẩm, như : Hạt PP (PP 164, PP 2126, PP 600F…) Hạt PEHD Hạt HIPS, hạt PS, hạt PELD Dầu hoá dẻo DOP, bột PVC Các sản phẩm chủ lực của Công ty là các hàng hoá nhựa phục vụ tiêu dùng như: Xô, chậu với các kích cỡ khác nhau 5, 8,12,…nhiều màu sắc khác nhau: xanh, đỏ, đen…; Thùng sơn 5GL, bình đựng nước, âu cơm , mũ cảnh sát với nhiều mẫu mã chủng loại. Để hoà nhịp cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường, một nền kinh tế hàng hoá Công ty không ngừng nghiên cứu, tìm tòi tạo ra những sản phẩm mới bên cạnh những sản phẩm chủ lực. Các sản phẩm này được làm theo yêu cầu đơn đặt hàng của các bạn hàng như: Vỏ hộp điện thoại, bàn phím… cho các công ty điện tử. Hộp chè, khay chè cho Công ty chè Mộc Châu, Công ty chè Mỹ Lâm, tổng Công ty chè Việt nam… Chuôi dao KF 02, KF 03, nắp bát inox @ 100, @ 120…cho Công ty kim khí Thăng Long….. Phân loại nguyên, vật liệu tại Công ty Nhựa Hà Nội. Để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau cung cấp ra thị trường, Công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên, vật liệu rất lớn bao gồm nhiều loại vật liệu khác nhau. Mỗi loại có một vai trò, chức năng, công dụng riêng và số lượng của chúng thường xuyên biến động. Muốn quản lý tốt vật liệu và hạch toán một cách chính xác thì kế toán nguyên, vật liệu phải tiến hành phân loại một cách hợp lý và khoa học. Căn cứ vào công dụng hay còn gọi là mục đích sử dụng của nguyên, vật liệu mà kế toán nguyên, vật liệu phân chia chúng như sau: Nguyên, vật liệu chính: Đây là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm. Đối với một công ty sản xuất như Công ty Nhựa Hà Nội nguyên, vật liệu chính có rất nhiều loại khác nhau nên chúng được chia thành các nhóm sau: + Nhóm hạt nhựa các loại: hạt HIPS, hạt PEHD, hạt PMMA, hạt PP, hạt PS, hạt PELD… + Nhóm bột nhựa các loại: Bột PVC, bột đen, bột mềm, bột hoá chất UV… + Nhóm dầu phụ trợ: Dầu hoá dẻo DOP, dầu Parafin… Vật liệu phụ: Các loại này không cấu thành nên chất của sản phẩm song nó lại có vai trò phụ trợ trong quá trình sản xuất sản phẩm, làm cho sản phẩm bền đẹp hơn về chất lượng cũng như về hình thức như: Phẩm màu các loại, bải, cadmi, dầu máy APP, H46… Vật tư, phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị dùng để thay thế hoặc sửa chữa máy móc, như: Bulông, ốc vít… Phế liệu thu hồi: Là các loại vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất bởi lý do nào đó mà hỏng hay kém chất lượng như: dép, xô, mắc áo, hộp đựng bánh kẹo… không đúng quy cách yêu cầu, các sản phẩm này được chuyển làm phế liệu để làm nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm khác. Cách tính giá nguyên, vật liệu tại Công ty Nhựa Hà Nội. Tính giá nguyên, vật liệu là việc xác định giá trị ghi sổ của chúng theo nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu thực tiễn. Tại Công ty Nhựa Hà Nội thì tính giá vật liệu theo giá thực tế, cụ thể như sau: 2.2.3.1 Giá nguyên, vật liệu nhập kho : Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho: Giá thực tế mua ngoài nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn và chi phí vận chuyển bốc dỡ...Tuy nhiên tại Công ty trị giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho không bao gồm phí vận chuyển bốc dỡ mà chi phí đó được theo dõi riêng và được ghi vào sổ vật liệu xuất dùng trong tháng. * Thí dụ: Theo hoá đơn ngày 5/ 10/ 2002 Công ty mua 10.000 kg bột PVC với giá 9.200 đ/ kg và chi phí vận chuyển số hàng này hết 100.000 đ. Vậy giá thực tế nhập kho là: 92.000.000 đ, còn 100.000đ được ghi vào sổ Vật liệu xuất dùng trong tháng. Đối với vật liệu tự chế (hạt PP Chiuy): Giá thực tế vật liệu nhập kho do doanh nghiệp tự chế biến, chính là giá thành thực tế của vật liệu xuất gia công, chế biến cộng các chi phí chế biến. Đối với vật liệu thuê ngoài gia công: Giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp cũng được hạch toán giống như với vật liệu mua ngoài nhập kho. Tính giá nguyên, vật liệu xuất kho: Tại Công ty Nhựa Hà Nội giá nguyên, vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này kế toán phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của mỗi lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng nguyên, vật liệu xuất theo giá trong hoá đơn nhập ta tính giá cho nguyên, vật liệu xuất dùng. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế nhập kho của số vật liệu nhập vào mới nhất, nhập sau cùng. Kế toán nguyên, vật liệu đã xây dựng hệ thống bảng theo dõi nhập- xuất- tồn nguyên, vật liệu theo trình tự thời gian để làm căn cứ tính giá chính xác và khoa học. Đồng thời ở kho, thủ kho trước khi nhập kho nguyên, vật liệu cũng ghi phiếu chủng loại, số lượng nguyên, vật liệu trên mặt thùng để tiện theo dõi, tránh nhầm lẫn. Ví dụ: Cuối tháng 6 trong kho Bột PVC tồn 2.821kg với đơn giá 8.000đ/kg. Ngày 1 tháng 7 Công ty nhập thêm 10.000kg với giá 9.200đ/kg và ngày 4 xuất dùng 3.000kg. Như vậy sẽ có 2.821kg được tính theo giá 8.000đ/kg, và 179kg được tính theo giá 9.200đ/kg. Kế toán nguyên, vật liệu ghi vào bảng theo dõi tình hình xuất nhập như sau: Ngày Loại NVL Nhập Xuất Tồn Lượng Đơn giá Lượng Đơn giá Lượng Đơn giá 30/6 Bột PVC 2.821 8.000 1/ 7 Bột PVC 10.000 9.200 2.821 10.000 8.000 9.200 4/7 Bột PVC 2.821 179 8.000 9.200 9.821 9.200 2.2.4 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại Công ty Nhựa Hà Nội. Nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, quản lý nguyên, vật liệu nói riêng đòi hỏi kế toán phải phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại nguyên, vật liệu trong Công ty theo cả chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Yêu cầu này sẽ được đáp ứng nhờ việc tổ chức kế toán chi tiết nguyên, vật liệu. Do Công ty kế toán chi tiết nguyên, vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song nên việc ghi chép phản ánh các biến động nguyên, vật liệu được tiến hành kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn của từng vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị. 2.2.4.1 Chứng từ sử dụng tại Công ty Nhựa Hà Nội. A/ Đối với nguyên, vật liệu nhập kho Nguyên, vật liệu mua ngoài nhập kho: Dựa vào kế hoạch sản xuất hàng hoá trong tháng, đồng thời dựa vào giá trị nguyên, vật liệu được sự đồng ý của giám đốc Công ty, phòng vật tư chịu trách nhiệm về việc mua nguyên, vật liệu, phụ tùng về để đáp ứng kế hoạch sản xuất trong tháng. Khi nguyên, vật liệu, phụ tùng được mua về, trước khi nhập kho sẽ được nhân viên phòng KCS kiểm tra chất lượng về qui cách phẩm chất. Việc nguyên, vật liệu đó có được nhập kho hay không còn tuỳ thuộc vào chất lượng và điều kiện thoả thuận giữa Công ty với bên bán trong hợp đồng kinh tế. Nếu được chấp nhận, nhân viên phòng cung tiêu sẽ căn cứ vào hợp đồng bán hàng của người bán (02 hợp đồng), biên bản kiểm tra chất lượng và phiếu thực nhập để viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên có đầy đủ chữ ký của thủ kho, người giao hàng, phụ trách cung tiêu, thủ trưởng đơn vị. Một liên lưu tại phòng vật tư, một liên giao cho thủ kho để thủ kho vào thẻ kho, ký vào phiếu đó rồi chuyển lên phòng tài vụ cho kế toán vật liệu để ghi sổ kế toán. Sau đây là sơ đồ biểu diễn thủ tục nhập kho tại Công ty Nhựa Hà Nội: Hoá đơn VL Phòng KCS PhòngTài vụ Phiếu NK Nhập kho Nguyên, vật liệu sau khi đã hoàn thành thủ tục được nhập kho và được thủ kho sắp xếp vào đúng nơi qui định, đảm bảo tính khoa học, hợp lý cho việc bảo quản vật liệu, tiện cho công tác theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho. Trình tự ghi chép vào các hoá đơn, sổ sách có liên quan đến công tác quản ký, kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty được cụ thể qua một số số liệu, trong tháng 12/2002 sau đây. Ví dụ : Tháng 12/2002 Công ty Nhựa Hà Nội nhận được hoá đơn về việc mua vật liệu như sau: Mẫu số 01 GTKT-322 LU/99-B Hoá đơn GTGT Liên 1 (Lưu) Ngày 1 tháng 12 năm 2002 N0:18130 Đơn vị bán hàng : Công ty vật tư hoá chất – Bộ thương mại Địa chỉ : Điện thoại : Họ tên người mua hàng: Công ty Nhựa Hà Nội Địa chỉ : 27 Hai Bà Trưng - Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt. STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá/kg Thành tiền (đ) A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Hạt LLD PE814 (43 bao = 1032 kg) kg 1.032 10.700 11.042.400 2 Hạt PSGD 150 (18 bao = 432 kg) kg 432 13.600 5.875.200 Cộng tiền hàng: 16.917.600 Thuế suất GTGT 10%: Thuế GTGT : 1.691.760 Tổng thanh toán: 18.609.360 Thành tiền (bằng chữ): Mười tám triệu sáu trăm linh chín nghìn ba trăm sáu mươi đồng. Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Khi nhận được hoá đơn mua nguyên, vật liệu và nguyên, vật liệu đã được chuyển về Công ty, phòng KCS kiểm tra về chất lượng, quy cách phẩm chất của nguyên, vật liệu. Nếu đủ quy cách chất lượng chủng loại đúng như hợp đồng hai bên đã ký, nhân viên kiểm tra phải ký tên, đóng dấu KCS vào “Biên bản kiểm nghiệm vật liệu”. Biên bản kiểm nghiệm được lập thành 2 bản: 1 bản giao cho phòng, ban cung tiêu. 1 bản giao cho phòng Tài vụ. Công ty Nhựa Hà Nội Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Vật tư nhập kho công ty) Căn cứ nhu cầu sản xuất hôm nay Ngày 1 tháng 12 năm 2002 chúng tôi gồm có: 1. Ông (Bà):Nguyễn thị Thanh Chức vụ : Trưởng phòng KCS Công ty Nhựa HN 2. Ông (Bà):Trần Mạnh Hùng Chức vụ : N/v Công ty hoá chất- Bộ thương mại Nội dung kiểm nghiệm STT Tên vật tư Số lượng (bao) Trọng lượng (kg) Chất lượng 1 Hạt LLD PE814 43 1032 100% 2 Hạt PSGD 150 18 432 100% ý kiến: Vật liệu đúng, đủ như hoá đơn GTGT ngày 1/12/2002 Bên giao hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) Ban kiểm nghiệm ( Ký, ghi rõ họ tên) Phòng kỹ thuật ( Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) Trường hợp nguyên, vật liệu không đúng số lượng, quy cách, phẩm chất so với chứng từ gốc thì lập thêm một liên, kèm theo chứng từ liên quan gửi cho đơn vị bán nguyên, vật liệu để giải quyết. Sau khi kiểm nghiệm xong, bộ phận mua hàng lập Phiếu nhập kho để chuyển nguyên, vật liệu vào kho. Mẫu số 01 - VT QĐ số1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1999 Ngày 2 tháng 12 năm 2002 Phiếu nhập kho Công ty Nhựa Hà Nội Người giao hàng: Công ty vật tư hoá chất Theo HĐ số 18130 ngày 05/11/2002 Mã Số: 0700101268EY/01-B Tại kho : A01- Vật liệu chính. TT Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm, vật tư hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Hạt LLD PE814 kg 1032 10.700 11.042.400 2 Hạt PSGD 150 kg 432 13.600 5.875.200 KCS : Thanh Tổng đ 16.917.600 Thuế GTGT 10% đ 1.697.760 Cộng thanh toán đ 18.609.360 Cộng thành tiền bằng chữ : (Mười tám triệu, sáu trăm linh chín nghìn , ba trăm sáu mươi đồng). Bên giao hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) Ban kiểm nghiệm ( Ký, ghi rõ họ tên) Phòng kỹ thuật ( Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) Nhập kho vật liệu thuê ngoài gia công : Vật liệu sau khi nhập kho cũng được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, thủ tục nhập được thể hiện trên phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được viết làm 2 liên, một liêu lưu, một liên thủ kho giữ định kỳ giao cho kế toán. Nhập kho vật liệu tự chế Tại Công ty có phân xưởng cơ khí, khi có yêu cầu phân xưởng này có thể tự chế một số chi tiết máy đơn giản như: Giá đỡ phụ tùng, xe trở trục,..thủ tục nhập kho vật liệu tự chế được thực hiện tương tự như vật liệu mua ngoài. B/ Đối với nguyên, vật liệu xuất kho Nguyên, vật liệu trong kho của Công ty chủ yếu xuất cho các phân xưởng sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm cung ứng cho thị trường. Ngoài ra Công ty còn xuất vật liệu để bán, thuê ngoài gia công chế biến, xuất kho vật liệu tự chế. Với mỗi một mục đích xuất kho Công ty sử dụng một loại phiếu xuất kho khác nhau, cụ thể như: Xuất kho phục vụ sản xuất Công ty Nhựa Hà Nội là đơn vị kinh doanh sản xuất độc lập, ban lãnh đạo Công ty phải tự nỗ lực tìm nguồn nguyên, vật liệu, xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy việc xuất kho nguyên, vật liệu sản xuất phụ thuộc vào các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các bạn hàng, vào kế hoạch sản xuất của hàng tháng. Dựa trên cơ sở các hợp đồng và định mức tiêu hao nguyên, vật liệu của Công ty, phòng kỹ thuật Công nghệ đưa ra bảng xác định số lượng nguyên, vật liệu cần thiết cho mỗi hợp đồng. Bảng xác định số lượng nguyên, vật liệu xuất ra phải được sự đồng ý, ký duyệt của Phó giám đốc kỹ thuật hoặc Giám đốc Công ty. Tại kho khi nhận được phiếu xuất kho, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi xuất vật liệu theo yêu cầu của phiếu xuất kho và căn cứ vào số thực xuất để ghi vào cột thực xuất trên phiếu xuất kho. Trong quá trình sản xuất, nếu có phát sinh thêm vật liệu (thường là vật liệu phụ) các phân xưởng viết giấy đề nghị xuất vật liệu bổ sung, phòng Tài vụ sẽ viết giấy xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho được duyệt bộ phận sử dụng yêu cầu thủ kho xuất vật liệu. Phiếu xuất kho được viết làm 3 liên : Liên 1 : Lưu tại văn phòng Tài vụ Liên 2 : Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế toán nguyên, vật liệu Liên 3 : Giao cho người lĩnh vật liệu. Công ty Nhựa Hà Nội Mẫu số 02-VT QĐ số 1141 TC/CĐKT Ngày 1-11-1995 BTC Phiếu xuất kho Ngày 15 Tháng 12 Năm 2002 Họ tên người nhận hàng : Hoàng Văn Cường - Phân xưởng nhựa1 Lý do xuất : Kế hoạch sản xuất tháng 1/2003 Xuất tại kho : A01 –NLC TT Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm, vật tư hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng (kg) Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Yêu cầu Thực xuất 1 Bột PVC Thái kg 14.244 14.244 9.545 135.958.980 2 Hạt PEHD 6200 kg 1.405 1.405 9.090 12.771.450 3 Hạt PP 600F kg 201 201 11.000 2.211.000 4 Hạt trắng 81419 kg 3.484 2.484 8.100 20.120.400 5 Hạt xanh 81420 kg 700 700 8.235 5.764.500 6 Phụ gia VS 103 kg 38 38 31.000 1.178.000 Cộng 20.072 19.072 178.004.330 Cộng thành tiền bằng chữ : (Một trăm bảy mươi tám triệu, bốn nghìn ba trăm ba mươi đồng). Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Xuất kho bán Tại Công ty trước đây chỉ có phế liệu thu hồi và xuất bán, nhưng hiện nay Công ty có cả nhựa thô để bán mặc dù số lượng còn rất hạn chế, chỉ đủ phục vụ cho các hợp đồng nhỏ. Khi bán nhựa thô hoặc phế liệu thu hồi thì phòng Tài vụ viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được viết làm 4 liên: Liên 1: Lưu tại phòng. Liên 2: Giữ ở kho. Liên 3: Giao cho người mua. Liên 4: Giao cho kế toán nguyên, vật liệu. Hoá đơn gtgt Mẫu số 01 GTKT-322 GA/01-B Liên 1 (Lưu) Ngày 20 Tháng 12 Năm 2002. Đơn vị bán hàng : Công ty Nhựa Hà Nội Địa chỉ : 27 Hai Bà Trưng – Hà Nội. Điện thoại : MS : 0100100495 -1 Họ tên người mua hàng : Anh Nguyễn Văn Lương Địa chỉ : Sơn Đông - Sơn Tây Hình thức thanh toán: Tiền mặt TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền(đ) 1 Hạt PSHI Hồng Kông Kg 1650 16.364 27.000.600 2 Tacal Kg 5250 1.818 9.544.500 3 Màng phi 15 Kg 3000 727 2.181.900 Cộng tiền hàng 38.727.000 Thuế suất GTGT 10% 3.872.700 Tổng thanh toán 42.599.700 Cộng thành tiền bằng chữ: (Bốn mươi hai triệu, năm trăm chín mươi chín nghìn, bảy trăm đồng). Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến Khi Công ty xuất kho vật liệu mang đi thuê ngoài gia công thường là gia công trang trí sản phẩm, gia công vật liệu phụ tùng, tiện khuôn mẫu… kế toán lập phiếu xuất kho và được viết làm 3 liên: một liên để lại phòng Tài vụ, một liên giao cho thủ kho, một liên để người vận chuyển hàng hoá giữ. Công ty Nhựa Hà Nội phiếu xuất kho Liên 1(Lưu) Số 18/12 Ngày 27 Tháng 12 Năm 2002 Người nhận hàng: Cơ khí Ngọc Phong Lý do xuất kho: Xuất gia công Tại kho: Phụ tùng TT Tên sản phẩm, hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Trục máy ghép FA 302-07002 C 01 01 1.540.000 1.540.000 Số tiền viết bằng chữ : (Một triệu năm trăm bốn mươi nghìn đồng) . Người nhận hàng (Ký, họ và tên) Thủ kho (Ký, họ và tên) Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) 2.2.4.2. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại Công ty Nhựa Hà Nội. Hiện nay, tại Công ty Nhựa Hà Nội kế toán chi tiết nguyên, vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song tức là khi phát sinh một nghiệp vụ kế toán nguyên, vật liệu, đồng thời tại kho và tại phòng kế toán cùng tiến hành lập thẻ theo dõi số phát sinh. Theo phương pháp này kế toán thực hiện hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu trên cơ sở các chứng từ sau: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, báo cáo tồn kho. Sổ sách được sử dụng chủ yếu là: Sổ tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên, vật liệu. Trình tự hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu như sau: Tại kho : Hằng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất nguyên, vật liệu thủ kho tiến hành phân loại cho từng thứ nguyên, vật liệu. Trên cơ sở đối chiếu sổ thực nhập, thực xuất thủ kho ghi vào thẻ kho, cột số lượng. Mỗi chứng từ nhập, xuất nguyên, vật liệu được ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại nguyên, vật liệu, cụ thể thẻ kho của hạt PP trong tháng 12/2002 như sau: Biểu số 1 (Xim xem trang bên) Cuối kỳ thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập - xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại nguyên, vật liệu. Lập báo cáo tồn kho của nguyên, vật liệu gửi cho bộ phận kế toán nguyên, vật liệu để đối chiếu. Báo cáo tồn kho nguyên, vật liệu Tháng 12/ 2002 ĐVT: Kg STT Tên vật tư Bao (thùng) Lượng (kg) 1 Bột PVC 86 2650 2 Hạt PP 164 44 1700 3 Hạt PP 2126 64 1970 4 Hạt PP 4540 121 7975 5 Hạt PP 600F 35 1400 6 Hạt PP J440 1 25 7 Hạt PEHD 8354 136 14500 8 Hạt PEHD 2415 54 3000 9 Hạt PMMA 883 23 1421 10 Hạt PMMA 946 12 1000 11 Hạt APS 6 640 12 Hạt PSGP 1254 4 485 13 Hạt PSGP 2314 1 195 14 Phẩm mầu 13 2413 15 ….. Cộng 2106134893 Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Tại phòng kế toán Kế toán sử dụng thẻ kho (do kế toán lập) để theo dõi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV8204.DOC
Tài liệu liên quan