MỤC LỤC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1. Khái niệm, bản chất kế toán quản trị.2
2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị.3
II. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ. 4
1. Khái niệm chi phí. 4
1.1 Bản chất kinh tế của chi phí.4
1.2 Khái niệm chi phí theo quan điểm kế toán tài chính.4
1.3 Khái niệm chi phí theo quan điểm kế toán quản trị.4
2. Đặc điểm chi phí trong hoạt động xây lắp.5
3. Phân loại chi phí.6
3.1 Phân loại theo chức năng hoạt động của chi phí.6
3.1.1 Chi phí sản xuất.6
3.1.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.6
3.1.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp.6
3.1.1.3 Chi phí máy thi công.6
3.1.1.4 Chi phí sản xuất chung.6
3.1.2 Chi phí ngoài sản xuất.7
3.2 Phân loại theo cách ứng xử chi phí.7
3.2.1 Biến phí.7
3.2.2 Định phí.8
3.2.3 Chi phí hỗn hợp.8
3.3 Phân loại theo mối quan hệ kiểm tra và ra quyết định.9
3.3.1 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.9
3.3.2 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.9
3.3.3 Chi phí cơ hội.9
3.3.4 Chi phí chìm.9
4. Các báo cáo về chi phí và phân tích tình hình thưch hiện chi phí.9
III. KIỂM SOÁT VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ
1. Kiểm soát .14
1.1 Khái niệm.14
1.2 Vai trò của kiểm soát đối với công tác quản trị.14
2. Kiểm soát chi phí.14
2.1 Khái niệm.14
2.2 Vai trò của kiểm soát chi phí đối với người quản lý.14
2.3 Nội dung kiểm soát chi phí.14
IV. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Khái niệm về hệ thống thông tin.15
1.1 Khái quát về thông tin.15
1.2 Thông tin kinh tế.15
1.2.1 Khái niệm.15
1.2.2 Phân loại thông tin kinh tế.15
2. Khái quát về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.15
2.1 Khái niệm.15
2.2 Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.16
3. Nội dung kế toán quản trị thông tin phục vụ kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
3.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp.16
3.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.16
3.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp.16
3.2 Kế toán quản trị thông tin phục vụ kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.18
3.2.1 Tổ chức thu thập thông tin lập dự toán chi phí.18
3.2.2 Tổ chức thông tin trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình
3.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.21
3.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp.22
3.2.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công.23
3.2.2.4 Chi phí sản xuất chung.24
3.2.3 Báo cáo kế toán quản trị chi phí.25
PHẦN II: TÌNH HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG TRỊ.
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG TRỊ
1. Quá trình hình thành và phát triển.32
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.32
2.1 Chức năng kinh doanh của công ty.32
2.2 Nhiệm vụ kinh doanh của công ty.32
2.3 Lao động và đội ngũ lao động của công ty.33
2.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm qua
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm quy trình công nghệ tổ chức sản xuất.33
1.1 Quy trình công nghệ sản xuất.33
1.2 Tổ chức sản xuất.34
2. Đặc điểm tổ chức quản lý.35
2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.35
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác.36
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.36
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.36
3.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán.36
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ.36
3.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.37
3.2.1 Tổ chức hệ thống sổ kế toán.37
3.2.2 Tổ chức chứng từ kế toán.39
B. TÌNH HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG TRỊ. 40
I. QUẢN LÝ CHI PHÍ Ở CÔNG TY.40
1. Đặc điểm chi phí ở công ty. 40
2. Yêu cầu quản lý chi phí ở công ty. 41
II. TÌNH HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ Ở CÔNG TY
1. Giai đoạn lập dự toán. 41
1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.41
1.2 Chi phí nhân công trực tiếp. 42
1.3 Chi phí sử dụng máy thi công. 42
1.4 Chi phí sản xuất chung. 42
2. Giai đoạn thi công công trình. hạng mục công trình. 44
2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.44
2.2 Chi phí nhân công trực tiếp.46
2.3 Chi phí sử sụng máy thi công.47
2.4 Chi phí sản xuất chung.47
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ Ở CÔNG TY
I. NHẬN XÉT CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ Ở CÔNG TY
1. Nhận xét công tác kế toán quản trị thông tin phục vụ kiểm soát chi phí ở công ty
2. Sự cần thiết tổ chức lại kế toán quản trị thông tin phục vụ kiểm soát chi phí ở công ty
II. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ Ở CÔNG TY
1. Về tổ chức luân chuyển chứng từ.53
2. Về hạch toán chi phí.55
2.1 Xuất nhiên liệu cho máy hoạt động.55
2.2 Tách lương thợ vận hành máy ra khỏi chi phí nhân công trực tiếp.55
2.3 Về hoạch định chi phí.56
3. Về tổ chức thực hiện.59
3.1 Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.60
3.2 Đối với chi phí nhân công trực tiếp.61
3.3 Đối với chi phí sử dụng máy thi công.63
3.4 Đối với chi phí sản xuất chung.64
3.4.1 Phân tích biến động chi phí sản xuất chung khả biến.64
3.4.2 Phân tích biến động chi phí sản xuất chung bất biến.66
4. Lập báo cáo kế toán quản trị trong quá trình quản lý công ty.68
4.1 Tập hợp chi phí theo yếu tố khả biến.68
4.2 Lập báo cáo thu nhập bộ phận theo số dư đảm phí cho công ty trong quý I năm 2007
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2446 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán quản trị thông tin phục vụ kiểm soát chi phí tại công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp từ nhà cung cấp bên ngoài hay vật liệu được sản xuất từ các bộ phận khác.
Chi phí nguyên vật liệu được xác định thông qua phiếu xuất kho nguyên liệu. Đây là chứng từ chi tiết phản ánh loại và số lượng nguyên liệu xuất kho đưa vào sản xuất. Phiếu xuất kho nguyên liệu là một phương tiện để kiểm tra sự vận động của nguyên liệu từ kho đi vào phân xưởng sản xuất và là căn cứ để thực hiện các bút toán trên sổ sách kế toán. Giá xuất kho được tính là giá nhập tức là nhập vào giá nào thì xuất theo giá đó.
Khi một hạng mục công việc hoàn thành người quản lý so sánh kết quả giữa thực hiện với dự toán của các chi phí và xác định các nguyên nhân biến động trên 2 mặt lượng và giá đã tác động như thế nào đến biến động chung. Các nguyên nhân biến động được xác định:
Ta có: Tổng chi phí = Q x P. Trong đó: Q là lượng, P là giá.
Biến động về giá = lượng thực tế (giá thực tế - giá định mức)
Biến động về lượng = giá định mức (lượng thực tế - lượng định mức
Kết quả so sánh biến động giữa thực tế và dự toán được đánh giá.
- Kết quả dương, thực tế > dự toán, đánh giá không tốt vì lúc này chi phí sản xuất thực tế cao hơn dự toán.
- Kết quả âm, thực tế < dự toán, đánh giá tốt để chất lượng sản phẩm được bảo đảm.
- Kết quả bằng 0, thực tế = dự toán ,bảo đảm thực hiện đúng dự toán.
Kết quả so sánh biến động cũng được đi sâu xem xét từng mặt:
- Biến động về giá phản ánh về giá của một đơn vị nguyên liệu để sản xuất một sản phẩm đã thay đổi như thế nào.
- Biến động về lượng phản ánh tiêu hao vật chất để sản xuất một sản phẩm đã thay đổi như thế nào.
Biến động xảy ra do nhiều yếu tố tác động vừa chủ quan vừa khách quan. Có thể do chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoặc vì biến động của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu nhà quản trị xác định đúng nguyên nhân và chỉ định đúng yếu tố nào đã gây ra biến động thì có thể có biện pháp đúng đắn và kịp thời để chấn chỉnh hoặc phát huy các biến động đó theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
3.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp.
Căn cứ để xác định tiền lương của lao động là các chứng từ theo dõi lao động như bảng chấm công và bảng tiền lương.
Bảng chấm công là chứng từ theo dõi ngày công của người lao động làm cơ sở cho việc tính lương hàng tháng và xét khen thưởng lúc cuối kỳ hoặc cuối năm.
Người quản lý đội có thể tham gia trực tiếp vào việc kiểm soát và theo dõi chi phí lao động. Để giúp cho công việc quản lý được tiến hành theo đúng kế hoạch, điều rất quan trọng là bảng theo dõi thời gian thực hiện công việc (bảng chấm công) hoặc các công cụ theo dõi khác nhằm kiểm soát khối lượng công việc của công nhân phải được hoàn thành một cách tỷ mỹ và chính xác. Ở vị trí này, Người quản lý có một quyền hạn nhất định đối với nhân viên và chịu trách nhiệm cho việc:
- Kiểm soát việc chấm công.
- Kiểm soát chất lượng công việc.
- Ghi chép thời gian dành cho từng công việc cụ thể.
- Chuyển bảng chấm công đến bộ phận thích hợp để phân tích.
Bảng theo dõi công việc là căn cứ chủ yếu dùng để chuyển thông tin về chi phí lao động từ một công việc cụ thể sang người chịu trách nhiệm.
Để kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp cần phân tích biến động của nó.
Biến động giá phản ánh sự thay đổi về giá của giờ công lao động để sản xuất sản phẩm ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp chính là xem xét chênh lệch giữa giá giờ công lao động trực tiếp thực tế với định mức để sản xuất ra lượng sản phẩm nhất định.
Biến động giá Giá đơn vị Giá định mức Số giờ LĐTT
nhân công = thực tế một - một giờ x thực tế
trực tiếp giờ công công sử dụng
Nếu giá giảm so với định mức nhưng chất lượng vẫn đảm bảo thì sự biến động đó tốt và ngược lại.Tuy nhiên cũng có thể trong một số trường hợp dựa trên kết quả sản xuất để xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp chưa thực sự khách quan cũng làm cho mức giá thấp hơn mức giá thị trường. Biến động giá tăng hay giảm được đánh giá tốt hay không tốt còn phải căn cứ vào chất lượng công nhân tham gia vào quá trình sản xuất.
Biến động lượng phản ánh về số thay đổi giờ công để sản xuất sản phẩm ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp. Biến động về lượng là chênh lệch giữa số giờ công lao động trực tiếp thực tế với định mức để sản xuất ra lượng sản phẩm nhất định.
Số giờ Số giờ Giá nhân công
Biến động LĐTT = sử dụng - cho phép x trực tiếp
thực tế định mức định mức
Biến động về lượng có thể là do trình độ năng lực thay đổi, trang bị máy móc thiết bị, chính sách về nhân công doanh nghiệp và cũng có thể do các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
3.2.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công.
Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì người quản lý phải có trách nhiệm kiểm soát số ca máy hoạt động và kiểm soát các chi phí liên quan đến máy thi công.
Người quản lý cần quan sát kỹ thời gian sử dụng máy nhằm thu thập những thông tin về số lượng và nguyên nhân những tổn thất thời gian làm việc trong ca. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp khắc phục, trừ bỏ những tổn thất thời gian trong việc sử dụng máy thi công.
Biến động chi phí máy thi công được phân tích để đánh giá việc sử dụng năng lực máy thi công.
Lượng ca Giá thực tế Giá dự toán
Biến động giá = máy thực x của một - của một
tế ca máy ca máy
Giá dự toán Lượng ca Lượng ca
Biến động lượng = của một x máy thực - máy dự
ca máy tế toán
Năng lực sản xuất được sử dụng không hiệu quả khi sản xuất thấp hơn định mức đặt ra hoặc thấp hơn năng lực bình thường.Ngược lại, việc sử dụng hiệu quả năng lực sản xuất khi sản xuất vượt trội mức sản xuất sản xuất định mức.
3.2.2.4 Chi phí sản xuất chung.
Do chi phí chung bao gồm nhiều loại có tính chất khác nhau nên để kiểm soát tốt loại chi phí này doanh nghiệp cần tổ chức chi tiết số liệu để tạo điều kiện tốt hơn trong quá trình kiểm soát. Mặt khác, chi phí sản xuất chung là chi phí hỗn hợp nên để làm rã các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí sản xuất chung cần phân tích chi phí sản xuất chung thành biến phí và định phí.
Đối với định phí sản xuất chung phần lớn biến động là do giá của các yếu tố đầu vào.
Đối với biến phí sản xuất chung mỗi yếu tố biến phí sản xuất chung đều chịu tác động bởi lượng các yếu tố đầu vào sử dụng và giá tương ứng với các yếu tố đó. Nếu như đơn giá các yếu tố đầu vào là phù hợp thì bộ phận quản lý có trách nhiệm kiểm soát về mặt lượng các yếu tố đầu vào.
Tất cả những thay đổi đối với định phí sản xuất chung nằm ngoài phạm vi trách nhiệm của người quản lý đội, người quản lý đội sẽ không chịu trách nhiệm về những thay đổi này.
Đối với biến phí sản xuất chung:
Biến động Lượng yếu tố Lượng yếu tố Đơn giá
lượng biến phí = đầu vào sử - đầu vào sử x yếu tố
SXC dụng thực tế dụng kế hoạch đầu vào
Nếu như chênh lệch này là âm tức là lượng yếu tố đầu vào thực tế sử dụng thấp hơn kế hoạch, như vậy bộ phận quản lý đã tiết kiệm được khoản chi phí này. Ngược lại, nếu nó là dương thì bộ phận quản lý đã sử dụng quá mức kế hoạch đề ra, như vậy người quản lý có trách nhiệm giải trình lý do cho việc này.
Phân tích biến động chi phí sản xuất về biến động giá, biến động lượng theo các khoản mục giúp cho việc kiểm soát chi phí được chặt chẽ đồng thời giúp cho các nhà quản trị phát hiện, xem xét các nguyên nhân đã gây ra biến động nhằm đưa ra các quyết định kịp thời để điều chỉnh các biến động đó theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp.
3.2.3 Báo cáo kế toán quản trị chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vật tư sẽ ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu cả số lượng và giá trị. Cuối kỳ kế toán sẽ lên báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
BÁO CÁO CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng… năm…
STT
Tên vật tư
ĐVT
Sử dụng trong kỳ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tổng
Chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối tháng bộ phận kế toán lương tổng hợp toàn bộ công việc hoàn thành với đơn giá lương từng công việc để tính ra số tiền lương phải trả cho người lao động và lên báo cáo chi phí nhân công trực tiếp.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tên công trình, hạng mục công trình
Số giờ công
Đơn giá
Chi phí NCTT
Tổng cộng
Chi phí sử dụng máy thi công.
Hằng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu chi tiền kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 623. Sổ chi tiết TK623 là căn cứ chủ yếu của thông tin về chi phí máy thi công. Cuối kỳ kế toán lập báo cáo về chi phí sử dụng máy thi công.
BÁO CÁO CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Nội dung
Số tiền
Chi phí tiền lương của công nhân vận hành máy.
Chi phí nguyên vật liệu, CCDC dùng cho máy thi công.
Chi phí khấu hao máy thi công.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Chi phí khác bằng tiền
Tổng cộng
Chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung khi phát sinh sẽ được ghi vào sổ chi tiết TK 627, người quản lý sẽ căn cứ vào các định mức chung để kiểm tra từng nội dung chi phí tránh tình trạng các khoản chi phí phát sinh vượt định mức. Cuối kỳ, kế toán lên báo cáo chi phí sản xuất chung.
BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Nội dung
Số tiền
Chi phí SXC khả biến.
- Chi phí vật liệu cho phân xưởng.
- Chi phí CCDC cho phân xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
……
Chi phí SXC bất biến.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH).
Tổng cộng
Theo thông tư 53/2006 của Bộ Tài Chính ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2006 gồm một số mẫu báo cáo kế toán quản trị sau:
Phụ lục 02
Đơn vị: ..........................
Bộ phận: ........................
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG VIỆC
Doanh nghiệp: .............................................................................................................
(Tên khách hàng: .................. Địa chỉ: ....................Ngày đặt hàng: .........................)
Loại sản phẩm: ..................................... Ngày bắt đầu sản xuất: ................................
Mã số công việc: ................................... (Ngày hẹn giao hàng): ................................
Số lượng sản xuất: ................................. Ngày hoàn thành: .......................................
Đơn vị tính: .........đ
Diễn giải
NL, VL trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ
Số tiền
Tỷ lệ (đơn giá)
Căn cứ phân bổ
Số phân bổ
Chứng từ
Số lượng
Ngày
Số hiệu
Ngày
Số hiệu
Ngày
Số hiệu
Giá thành đơn vị
x
x
x
x
x
x
x
Kế toán trưởng Ngày.......tháng........năm......
Người lập và ghi phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 03
Đơn vị:.................
Bộ phận:............... BÁO CÁO SẢN XUẤT
Tháng.......quý.........năm
(Phương pháp bình quân)
Đơn vị tính:.....đ
Chỉ tiêu
Tổng số
Khối lượng tương đương
NVL trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
A
1
2
3
4
A. Khối lượng hoàn thành tương đương
- Khối lượng hoàn thành
- Khối lượng dở dang cuối kỳ
+ NVL trực tiếp
+ Nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Cộng
B. Tổng hợp chi phí và xác định giá thành đơn vị sản phẩm
- Chi phí dở dang đầu kỳ
- Chi phí phát sinh trong tháng
Tổng hợp chi phí
C. Cân đối chi phí
- Nguồn chi phí đầu vào
+ Chi phí dở dang đầu kỳ
+ Chi phí phát sinh trong kỳ
- Phân bổ chi phí (đầu ra)
+ Giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành
+ Chi phí dở dang cuối kỳ
+ NVL trực tiếp
+ Nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Ngày....... tháng...... năm......
báo cáo Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 04
Đơn vị:.................
Bộ phận: ..............
BÁO CÁO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Tháng ...... quý .......năm........
Đơn vị tính: .......đ
Đối tượng sử dụng
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh kế hoạch/ thực hiện
Ý kiến
Số công
Đơn giá
Thành tiền
Số công
Đơn giá
Thành tiền
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Nhận xét nguyên nhân
Kiến nghị, biện pháp
Công
Tiền
Số công
Đơn giá
Thành tiền
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Sản phẩm (bộ phận)
Tổng cộng
x
x
x
Kế toán trưởng Ngày ....... tháng .......năm......
Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 05
Đơn vị: ................
Bộ phận: .............. BÁO CÁO TIẾN ĐỘ SẢN XUẤT
Tháng........quý.........năm.......
Đơn vị tính: ..........đ
Mã số
Sản phẩm
ĐVT
Kế hoạch sản xuất
Thực tế thực hiện
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Ý kiến
Số lượng
Chi phí
Số lượng
Chi phí
Số lượng
Chi phí
Số lượng
Chi phí
Nhận xét
Kiến nghị
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng cộng
Phụ trách bộ phận Kế toán trưởng Ngày ...... tháng ...... năm........
báo cáo Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 06
Đơn vị: .....................
Bộ phận: ..................
BÁO CÁO TÍNH BIẾN ĐỘNG NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Tháng ......... quý ........... năm..........
Đơn vị tính: .........đ
Tên, quy cách NL, VL
Kế hoạch mua vào
Thực hiện mua trong kỳ
Thực xuất kho trong kỳ
Số tồn kho đầu kỳ
Số tồn kho cuối kỳ
Ý kiến
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Dùng sản xuất sản phẩm
Dùng cho quản lý
Khác
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Nhận xét nguyên nhân
Kiến nghị biện pháp
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Tổng cộng
Kế toán trưởng Ngày ......... tháng ........ năm ..........
Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
PHẦN II :
TÌNH HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG TRỊ
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TY.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG TRỊ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty CPXDTH Quảng Trị là một đơn vị được chuyển đổi từ công ty TNHH Nam Hải. Công ty TNHH Nam Hải được UBND tỉnh Quảng Trị cấp giấy phép thành lập số 003000/CP/TLDN- 02 ngày 08 tháng 04 năm 1994 và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0471198 ngày 18 tháng 04 năm 1994.
Căn cứ theo điều lệ 109 của luật Doanh nghiệp đã chuyển đổi thành công ty Cổ phần Xây dựng Tổng hợp Quảng Trị, theo giấy đăng ký kinh doanh số 3003000018 ngày 18 tháng 08 năm 2003 của Sở Kế hoạch đầu tư Quảng Trị.
Trụ sở chính: 48 Ngô Quyền – Phường 5 – Thị xã Đông Hà – Tỉnh Quảng Trị.
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng.
Hình thức sử dụng vốn: Kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay công ty Cổ phần Xây dựng Tổng hợp Quảng Trị không ngừng vươn lên để đứng vững trên thị trường và mở rộng quy mô kinh doanh. Chính nhờ năng lực bộ phận quản lý đã chỉ đạo cán bộ công nhân viên, nhờ đó mà công ty ngày càng phát triển đi lên. Hiện nay số vốn của công ty đã tăng lên, thị trường hoạt động mở rộng khắp địa bàn tỉnh Quảng Trị và một số tỉnh lân cận.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1 Chức năng kinh doanh của công ty.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với nhiệm vụ và chức năng là thực hiện xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận, cung cấp thiết bị, hàng hóa và kinh doanh một số thiết bị khác.
Công ty CPXDTH Quảng Trị đã đầu tư mua sắm một số tài sản như máy móc trang thiết bị phục vụ thi công, mở rộng mạng lưới hoạt động, không ngừng thay đổi chiến lược kinh doanh, tự bỏ kinh phí để đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề để nâng cao năng lực công tác, kết hợp liên doanh, liên kết với các công ty bạn nhằm thu hút nguồn vốn, huy động thiết bị để thực hiện thi công các công trình quy mô lớn.
2.2 Nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ chung: Tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty theo cơ chế thị trường.
Nhiệm vụ cụ thể: Công ty CPXDTH Quảng Trị chuyên nhận thầu, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi…vì vậy nhiệm vụ quan trọng nhất là phải đầu tư sức người, sức của vào công việc tạo mọi điều kiện để công trình được hoàn thành.
Phải thường xuyên cải tiến máy móc để công trình đạt hiệu quả cao. Phải có trách nhiệm chi trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, những người tham gia lao động. Công ty tạo mọi điều kiện cho cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2.3 Lao động và đội ngũ lao động của công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ gồm 15 cán bộ có trình độ đại học trong đó có 9 kỹ sư cầu đường, 2 kỹ sư xây dựng thủy lợi – thủy điện, 2 kỹ sư cơ khí, 2 cử nhân kinh tế, 20 cán bộ có trình độ trung cấp trong đó có 10 trung cấp cầu đường, thủy lợi, 4 trung cấp cấp cơ khí sửa chữa, 2 trung cấp điện, 4 trung cấp tài chính kế toán, 80 công nhân kỹ thuật lành nghề. Tổng số lao động thuộc đối tượng công ty ký hợp đồng đến năm 2007 là hơn 250 người hầu hết đã có tay nghề với nhiều kinh nghiệm trong công việc, ngoài ra lực lượng công nhân được các đơn vị ký hợp đồng thời vụ theo từng thời điểm trên 400 người.Từ đó làm kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
2.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm qua.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. Tổng doanh thu
20.413.338.652
20.302.707.613
24.115.552.092
II. Giá vốn hàng bán
18.102.465.449
17.130.450.859
20.404.507.583
III. Lợi nhuận trước thuế
595.576.128
409.575.701
367.762.170
IV.Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
422.747.930
490.461.170
852.518.560
V. Tổng tài sản
21.751.295.931
30.999.790.215
32.256.141.397
1. Tài sản ngắn hạn
13.869.952.701
19.519.399.441
23.540.530.847
Hàng tồn kho
4.001.221.001
7.761.325.296
6.794.398.641
Các khoản phải thu
7.323.459.025
10.317.526.877
12.447.473.045
2. Tài sản dài hạn
7.881.343.230
11.480.390.774
8.715.610.550
Tài sản cố định
7.881.343.230
11.480.390.774
8.715.610.550
VI. Nợ phải trả
15.352.011.353
23.175.170.443
24.362.996.234
1. Nợ ngắn hạn
12.192.838.853
18.570.570.443
21.633.396.234
2. Nợ dài hạn
3.159.172.500
4.604.600.000
2.729.600.000
VII. Vốn chủ sở hữu
6.399.284.578
7.824.619.772
7.893.145.162
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
Đặc điểm quy trình công nghệ tổ chức sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất.
Do đặc điểm của công ty là nhận thầu xây dựng các công trình nói chung nên quy trình công nghệ của công tác xây lắp là một quy trình khá phức tạp. Vì vậy, tùy theo phương án tổ chức thi công, thời gian dài hay ngắn, tùy theo kết cấu và quy mô của từng công trình cụ thể. Để xây lắp một công trình xây dựng phải trải qua ba giai đoạn công trình xây dựng theo sơ đồ:
Giai đoạn 3
- Tổng hợp khối lượng đầu tư, lập hồ sơ quyết toán.
- Nghiệm thu bàn giao.
Giai đoạn 2
Giai đoạn 1
- Tổ chức thi công.
- Tiến hành xây lắp.
- Lập tổng tiến độ thi công.
- Tổ chức tham gia đấu thầu.
- Ký kết hợp đồng giao khoán.
- Lập thiết kế thi công.
Tổ chức sản xuất.
Công ty CPXDTH Quảng Trị là đơn vị thi công xây lắp các công trình có quy mô lớn, thời gian sản xuất kéo dài, hoạt động trên động trên địa bàn rộng lớn do vậy việc tổ chức sản xuất nhất thiết phải có tiến độ, thiết kế dự toán kỹ thuật thi công được duyệt.
Sản phẩm xây lắp có đặc thù là gắn liền với địa điểm xây dựng nhất định, các yếu tố sản xuất phải di chuyển đến nơi sản xuất, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ chứ không di chuyển sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp được thể hiện từ giá các nguồn nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác theo quy định của Nhà nước.
Hoạt động xây lắp có tính thời vụ rất cao bởi vậy việc tổ chức sản xuất, phân bổ kế hoạch sử dụng các yếu tố sản xuất (nhân lực, thiết bị, vật liệu…) phải phù hợp với đặc điểm này.
Từ các đặc thù trên công ty đã áp dụng mô hình sản xuất như sau:
Công ty
Đội cơ giới
Đội thi công
Xưởng sửa chữa
Tổ xe máy
Đội thi công cầu
Đội thi công đường
- Đội cơ giới: Vận chuyển vật tư, thiết bị công trình, sửa chữa máy móc thiết bị của công ty.
- Đội thi công: Thi công các công trình.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Do đặc điểm thực trạng tình hình về quy mô hoạt động sản xuất của công ty nên việc tổ chức bộ máy quản lý thường bố trí kiêm nhiệm nhiều công việc ở các phòng ban trong công ty.
2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Đội thi công
Phòng kế toán
Đội cơ giới
Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Đội thi công đường
Đội thi công cầu
Tổ xe máy
Xưởng sửa chữa
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác.
Chức năng nhiệm vụ:
- Chủ tịch hội đồng quản trị: là người đại diện cao nhất cho các cổ đông về bảo tồn vốn và định hướng kinh doanh.
- Ban giám đốc: là bộ phận trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do hội đồng quản trị tuyển chọn và bãi nhiệm.
- Phòng kế toán: lập kế hoạch tài chính định kỳ, phản ánh tình hình sử dụng vốn, tài sản, công nợ và kết quả. Thực hiện các báo cáo tài chính theo quy định.
- Đội cơ giới: vận chuyển vật tư thiết bị công trình, sửa chữa máy móc thiết bị.
- Đội công trình: thi công các công trình.
Mối quan hệ công tác.
- Ban giám đốc quan hệ với các phòng ban là quan hệ chỉ đạo, lãnh đạo trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của người lao động. Trưởng các phòng ban là người giúp việc tham mưu cho ban giám đốc về công tác giúp ban giám đốc điều hành trong phòng ban của mình.
- Các phòng ban có mối quan hệ với nhau trong công tác.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
3.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán vật tư,TSCĐ
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán vật tư kiêm TSCĐ, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán công nợ và 1 thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về tình hình hạch toán kế toán tại công ty, tham mưu kịp thời cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra thường xuyên việc làm của kế toán viên.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình tồn kho vật tư, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp tính giá thành. Đồng thời kiêm TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp: là người giúp việc cho kế toán trưởng, được kế toán trưởng uỷ quyền ký thay và điều hành công việc khi đi vắng, kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ.
- Kế toán công nợ và thanh toán: có trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ phải trả, khách hàng mua nợ và các công trình thi công với phương thức trả chậm, kế toán có trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả tiền. Lập chứng từ thanh toán các khoản thu – chi. Theo dõi các khoản vay và trả tiền cho ngân hàng.
- Thủ quỹ: hàng ngày căn cứ vào phiếu thu – chi để thu và chi tiền, đảm bảo chính xác, kịp thời. Có nhiệm vụ quản lý tiền và hàng ngày ghi vào sổ để đối chiếu với kế toán thanh toán.
3.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
3.2.1 Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức: “Chứng từ ghi sổ”.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
Với hình thức trên trình tự ghi sổ được tiến hành như sau:
Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra để ghi sổ và tập hợp chứng từ chuyển cho cán bộ cập nhật vào máy, tức là lập bảng kê chứng từ ghi nợ có từng tài khoản. Bảng kê được in ra vào cuối mỗi tháng, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt ký rồi chuyển cho kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi vào sổ cái. Cũng vào thời điểm này nhân viên kế toán cũng ghi sổ tổng hợp chi tiết để cung cấp thông tin cần thiết. Cuối kỳ kế toán tổng hợp sẽ xử lý số liệu được cung cấp từ các bộ phận kế toán để lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi kiểm tra đối chiếu hợp lý bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập các báo cáo kế toán.
Đối với những tài khoản có mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng cộng vào các sổ và thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đó để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối số phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty.
- Bảng kê chứng từ ghi Nợ, có các tài khoản từ loại 1đến loại 9.
- Sổ chi tiết: Tiền mặt, công nợ, tạm ứng, nguyên vật liệu, TSCĐ.
- Bảng tổng hợp chi tiết công nợ, vật tư.
- Sổ cái các tài khoản.
- Báo cáo kế toán cuối năm.
Nhận xét :
Hình thức “Chứng từ ghi sổ” mà công ty áp dụng có sự kết hợp chặt chẽ giữa sổ sách
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18037.doc