Công ty cổ phần cân Hải Phòng có bộ máy kế toán gọn nhẹ, bố trí công việc phù hợp với khả năng của nhân viên nên hoạt động hạch toán hiệu quả, năng động.
Hình thức ghi sổ: chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty dễ hiểu, đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng cần sử dụng.
Công ty cổ phần Cân Hải Phòng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng lô hàng dựa trên hợp đồng đặt hàng của khách hàng. Thêm vào đó khách hàng chủ yếu đặt những hợp đồng lớn sản xuất trong thời gian tương đối dài nên công tác hạch toán ít gặp khó khăn trong phân chia chi phí.
Công ty đã tính giá thành hợp lý nên giá thành sản xuất phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp cũng như khách hàng, vì vậy ngày càng có nhiều khách hàng ở các nước đặt hàng với công ty ở mọi mẫu mã chủng loại.
2. Khó khăn
Bên cạnh những mặt mạnh của công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm trong công tác kế toán. Từ đó cần phải có những biện pháp khắc phục nhằm không ngừng củng cố công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng là toàn bộ quy trình công nghệ của nhà máy hiện nay không phát huy được tác dụng của kế toán trong việc hạch toán nội bộ của công ty.
66 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cân Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân viên tuỳ theo bằng cấp, thâm niên.
b) Công ty cổ phần cân Hải Phòng còn áp dụng một số loại phụ cấp
- Phụ cấp chức vụ: áp dụng đối với các tổ trưởng, quản lý phân xưởng, các trưởng phòng, phó phòng. Mức hệ số phụ cấp áp dụng cho tổ trưởng là 0,4, cho tổ phó là 0,2. Mức phụ cấp áp dụng cho các trưởng phòng, phó phòng tuỳ theo nhiệm vụ và thâm niên.
- Phụ cấp làm thêm giờ: chủ yếu áp dụng cho nhân viên khối hành chính. Mức phụ cấp thêm giờ là 150% cho mỗi giờ làm thêm. Công ty không áp dụng phụ cấp làm thêm giờ cho công nhân sản xuất tại phân xưởng. Công ty có chế độ bồi dưỡng ăn ca khi công nhân phải làm thêm giờ, tất cả chế độ này đều được ký trong hợp đồng lao động với công nhân viên.
c) Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ trong Công ty cổ phần cân Hải Phòng được tính như sau:
- BHXH phải trích nộp cấp trên là 20%, trong đó trích từ chi phí tại bộ phận của doanh nghiệp là 15%, còn lại 5% khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- BHYT phải trích nộp cấp trên là 3% trong đó trích từ chi phí tại bộ phận của doanh nghiệp là 2%, còn lại 1% khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- KPCĐ trích nộp 2% từ chi phí tại bộ phận của doanh nghiệp trong đó nộp cho tỉnh đoàn 1%, còn lại 1%.
3. Kế toán tài sản cố định
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó sẽ hao mòn dần và được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ tại Công ty cổ phần cân Hải Phòng đa dạng và phong phú tuy nhiên có thể quy về các dạng chính sau:
- Nhà cửa: bao gồm 2 nhà xưởng sản xuất một dãy nhà quản lý, một nhà ăn ca.
- Phương tiện vận tải: bao gồm các loại xe chuyên chở hàng hoá, xe con quản lý.
- Máy móc thiết bị: là các loại máy chặt, máy cắt, máy, máy khoan.
TSCĐ khi nhận về hay mang đi thanh lý nhượng bán đều phải ghi chép kiểm nhận, và phản ánh vào các sổ liên quan.
TSCĐ của công ty trải qua các bước sau:
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
a. Sơ đồ luân chuyển chứng từ TSCĐ
Biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ
Sổ
TSCĐ
Thẻ
TSCĐ
Bảng phân tích khấu hao TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trong phần TSCĐ, chứng từ gốc là các biên bản giao nhận, biên bản thanh lý, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản sửa chữa TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ: là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ, là căn cứ để bàn giao và ghi sổ TSCĐ.
+ Biên bản giao nhận lập cho từng tSCĐ (nếu nhiều TSCĐ cùng bàn giao một lần cho một bộ phận thì có thể ghi chung).
+ Biên bản được lập thành hai bản bàn giao cho 2 bên và phải có đầy đủ chữ ký của các bên giao nhận.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: là chứng từ xác nhận việc thanh lý. Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý lập. Phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và giám đốc. Đây là các chứng từ ghi rõ các yếu tố của TSCĐ: nguyên giá, mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao,… các chứng từ này phải được kiểm nghiệm về tình hình hiện tại của tài sản để từ đó vào sổ TSCĐ và thẻ TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Dùng khi cần đánh giá lại tài sản về mặt giá trị và thời gian sử dụng. Biên bản được thực hiện khi giá trị TSĐ không còn giống như giá trị xác định trong số tài sản do tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty, công tác đánh giá lại TSCĐ phải có ban hành đánh giá lại ký nhận và ghi đầy đủ nội dung. Biên bản lập thành 2 bản một bản lưu ở phòng kế toán, một bản ghim cùng với thẻ TSCĐ.
- Biên bản sửa chữa lớn TSCĐ: xác nhận việc giao nhận TSCĐ khi hoàn thành việc sửa chữa giữa bên có TSCĐ và bên thực hiện sửa chữa. Biên bản lập thành 2 bản và phải có đầy đủ chữ ký của các bên, mỗi bên giữ 1 bản để tiến hành ghi sổ.
* Thẻ TSCĐ: căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán vào thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ là thẻ dùng để ghi chép chi tiết các yếu tố của tài sản từ đó quản lý và đưa vào sử dụng.
- Phương pháp lập:
+ Thẻ lập theo mẫu chung cho tất cả các loại TSCĐ. Mỗi thẻ là một tài sản riêng được ghi rõ nguyên giá, tỷ lệ khấu hao.
+ Thẻ TSCĐ được kế toán lập và đưa cho kế toán trưởng ký xác nhận.
+ Thẻ được lưu tại phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng.
+ Khi có nghiệp vụ phát sinh làm tăng TSCĐ, kế toán sẽ lập thẻ. Khi có nghiệp vụ phát sinh làm giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán) kế toán ghi vào dòng ngừng sử dụng tính số khấu hao còn lại và lập chứng từ ghi sổ.
* Sổ TSCĐ: là sổ dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ.
- Phương pháp lập
+ Sổ ghi tổng hợp nhiều TSCĐ, mỗi tài sản ghi một dòng chiều ngang.
+ Sổ TSCĐ có ba phần tăng, giảm và phần tính khấu hao. Khi có tài sản mới kế toán nhập số liệu, khi ghi giảm do nhượng bán thanh lý, kế toán ghi vào các cột từ cột 04 đến cột 16, dùng mực đỏ gạch chân để tránh nhầm lẫn.
+ Sổ cũ hết khi chuyển số phải ghi đầy đủ các TSCĐ còn đang sử dụng dồn số khấu hao ở sổ cũ sang một số khấu hao đầu tiên để tiếp tục trích khấu hao.
* Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ: Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Căn cứ vào sổ TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao tháng trước, số khấu hao tăng, số khấu hao giảm trong tháng.
- Phương pháp ghi:
+ Bảng chi 3 phần chính: phần trích khấu hao tháng trước, phần tăng, phần giảm. Bảng tính tổng hợp cho tất cả các tài sản ghi rõ số khấu hao tổng nguyên giá các tài sản.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao là cơ sở để tính chi phí khấu hao cho các bộ phận của toàn công ty.
* Chứng từ ghi sổ: Từ các biên bản giao nhận TSCĐ bảng phân bố khấu hao kế toán lập chứng từ ghi sổ cho phần TSCĐ rồi tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để xác định số chứng từ.
* Số cái TK211 và TK214: là các sổ tổng hợp dùng để theo dõi sự biến động của TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản. Từ các biên bản giao nhận, kế toán ghi sổ cái TK211 để phản ánh chung nhất sự biến động của tài sản. Từ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán ghi sổ cái TK214 để phản ánh mức khấu hao trích lập trong kỳ.
- Phương pháp lập: Đầu kỳ kế toán phải ghi số dư cuối kỳ trước sang số dư đầu kỳ này. Cuối tháng phải cộng số luỹ kế từ đầu tháng, tính số dư cuối kỳ để làm căn cứ ghi vào bảng cân đối các tài khoản.
b. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Hạch toán khấu hao của doanh nghiệp là nội dung rất quan trọng trong công tác hạch toán của công ty. Tính và phân bổ khấu hao phải phù hợp với đối tượng sử dụng, bảo đảm nguồn vốn để tái đầu tư TSCĐ, trả nợ vay. Đồng thời, mức trích lập khấu hao phải phù hợp với chi phí sản xuất kinh doanh đẻ từ đó tính đúng giá thành sản phẩm.
Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng để trích lập sổ khấu hao hàng tháng cho các bộ phận.
=
= x
Phân bổ mức khấu hao cho các hợp đồng, mã hàng
= Error! Bookmark not defined. x
Nếu số khấu hao năm nay mà chỉ trích nộp một số tháng đã đủ tài sản vẫn còn sử dụng thì chỉ trích đủ mức khấu hao còn lại mà không phải trích khấu hao các tháng sử dụng sau này.
Số khấu hao năm nay = Số khấu hao còn lại cần trích.
c. Kế toán tăng, giảm TSCĐ
- Kế toán tăng TSCĐ: Căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản dảm bảo cho quá trình sản xuất- đạt hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải mua sắm mới và thay thế thiết bị máy móc không còn tính năng tác dụng nữa khi chuyển sang TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên bản giao nhận cho từng loại TSCĐ theo nội dung như sau: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Biên bản giao nhận TSCĐ giao cho mỗi đối tượng một bản, một bản phòng kế toán giữ làm căn cứ hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ.
- Kế toán giảm TSCĐ: là những tài sản đã cũ, lạc hậu, hết thời gian sử dụng. Khi có TSCĐ cần thanh lý, giám đốc ra quyết định thanh lý. Khi có TSCĐ cần thanh lý, giám đốc ra quyết định thanh lý. Khi có biên bản thanh lý theo quyết định thanh lý kế toán căn cứ vào đó huỷ thẻ TSCĐ và xoá bỏ. Biên bản thanh lý lập 2 bản, 1 bản do đơn vị sử dụng giữ, 1 bản do phòng kế toán sử dụng làm căn cứ hạch toán giảm TSCĐ.
d. Chế độ quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao thực hiện tại công ty
Hàng tháng kế toán phải trích khấu hao TSCĐ để phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng.
Nguồn vốn khấu hao tại doanh nghiệp chủ yếu sử dụng để tái đầu tư TSCĐ như sửa chữa, tu bổ, bảo dưỡng TSCĐ hư hỏng, mua mới những TSCĐ công nghệ cao để nâng cao hiệu suất sản xuất sản phẩm.
e) Đánh giá lại TSCĐ
Đánh giá lại TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ những thời điểm nhất định theo các nguyên tắc chung.
Do đặc điểm vận dụng về mặt giá trị của TSCĐ doanh nghiệp nên đánh giá lại TSCĐ theo xác định giá trị ban đầu của TSCĐ.
f) Tình hình hạch toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và có một số chi tiết bị hư hỏng. Vì vậy công ty cần tiến hành sửa chữa, thay thế những chi tiết bị hỏng để tài sản có thể duy trì hoạt động.
Công ty cổ phần cân Hải Phòng đã tiến hành sửa chữa TSCĐ bằng hai cách:
- Tự sửa chữa: Công ty có một tổ cơ điện chuyên phục vụ sửa chữa TSCĐ có độ hỏng hóc nhỏ. Thay thế chi tiết hỏng đối với TSCĐ có giá trị nhỏ, dễ sửa chữa.
+ TSCĐ đội tự sửa chữa chủ yếu là máy móc, thiết bị nhà xưởng.
+ Phương thức sửa chữa là sửa chữa nhỏ TSCĐ, tính vào chi phí chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
+ Công ty đã rất năng động trong phương thức này và tổ sửa chữa này hoạt động rất có hiệu quả, kịp thời đáp ứng nhu cầu của công nhân viên khi máy móc hỏng, không để xảy ra trường hợp công nhân viên không hoàn thành công việ do không có máy móc làm việc, nhà xưởng luôn ở trạng thái tốt nhất và an toàn nhất.
- Thuê ngoài sửa chữa: áp dụng cho cả sửa chữa lớn và một số loại sửa chữa nhỏ TSCĐ. Đây là hình thức áp dụng rộng rãi bao gồm:
+ Sửa chữa lớn TSCĐ: TSCĐ như nhà xưởng phương tiện vận tải cần sửa chữa mà giá trị sửa chữa lớn không thể trích một lần. Trường hợp này làm nâng giá trị sử dụng của TSCĐ kế toán tiến hành phân bổ định kỳ vào chi phí sản xuất kinh doanh sau khi đã tập hợp chi phí dó vào chi phí trích trước.
+ Sửa chữa nhỏ TSCĐ: chủ yếu áp dụng đối với phương tiện vận tải bị hỏng hóc nhỏ trong quá trình vận chuyển hàng hoá và nguyên vật liệu. Chi phí này được phân bổ trưc tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
g) Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp
Về máy móc thiết bị có kế toán TSCĐ, phòng kỹ thuật và đơn vị sử dụng.
Về nhà cửa có kế toán TSCĐ, phòng tổ chức hành chính các đơn vị sử dụng và phòng kỹ thuật cùng quản lý theo dõi.
Hàng tháng kế toán TSCĐ trích khấu hao, hàng năm kiểm kê định kỳ toàn bộ vật tư tài sản trong công ty, qua đó để đánh giá theo dõi hiện trạng của từng TSCĐ đồng thời phản ánh được các chỉ tiêu. Nguyên giá TSCĐ, giá tri hao mòn, giá trị còn lại. Ngoài ra còn phản ánh TSCĐ teo phương pháp quy định của báo cáo kế toán.
4. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu chính là nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Vật liệu phụ là vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính để tạo nên sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
Nhiên liệu, phụ tùng thay thế là những thứ có tác dụng cung cấp năng lượng, cung cấp vật liệu thay thế, sửa chữa cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động có giá trị nhỏ chưa đủ tiêu chuẩn để trở thành TSCĐ
a. Nguồn nhập vật liệu công cụ dụng cụ chủ yếu dùng trong công ty cổ phần Cân Hải Phòng chủ yếu nhập từ trong nước theo yêu cầu của sản phẩm và khách hàng.
b. Quy trình luân chuyển chứng từ
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật liệu CCDC
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 152, 153
Bảng phân bổ NVL,CCDC
Sổ đăng ký CTGS
Bảng cân đối TK
Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC
`
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trong phần này các chứng từ gốc sử dụng là các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.
* Phiếu nhập kho: được lập để xác nhận số lượng vật tư sản phẩm, hàng hóa nhập kho đồng thời làm căn cứ để ghi thể kho và sổ chi tiết vật tư, CCDC.
- Cơ sở lập: hàng hóa về kho đã được kiểm nhận đảm bảo đạt tiêu chuẩn nhập kho hay có sự đồng ý của người có thẩm quyền co phép nhập kho.
- Phương pháp lập:
+ Phiếu áp dụng cho nhập kho vật tư, sản phẩm, hàng hóa mua ngoài,tự sản xuất, nhận góp vốn..
+ Phiếu phải ghi rõ số phiếu, ngày tháng lập, số lượng tên nhập kho.
+ Phiếu do bộ phận mua hàng lập thành 2 liên và bắt buộc phải có chữ ký của thủ kho.
+Sau khi nhập thủ kho ghi sổ lượng thực nhập rồi nộp về phòng kế toán một liên sau khi tiến hành ghi vào thẻ kho.
+ Phiếu nhập kho được lập qua các bước sau:
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán vật tư
Giám đốc
* Phiếu xuất kho: Dùng để xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm hàng hóa xuất kho cho các bộ phận trong công ty, xuất bán ra bên ngoài. Phiếu xuất kho là căn cứ để hạch toán chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho toàn công ty.
- Cơ sở lập căn cứ vào các giấy đề nghị xuất kho đã được duyệt, thủ kho cho xuất theo yêu cầu rồi tiến hành ghi vào phiếu kho số lần xuất.
- Phương pháp lập:
+ Phiếu xuất kho có thể lập cho một hay nhiều vật tư cùng một kho, xuất cho một đối tượng.
+ Phiếu do bộ phận xin lĩnh lập xin chữ ký của bộ phận quản lý và xuống kho lĩnh
+ Thủ kho là người ghi sổ thực xuất
+ Phiếu được lập thành 3 liên (bằng cách đặt giấy than ghi một lần), giao cho bộ phận yêu cầu, thủ kho và phòng kế toán.
* Thẻ kho: căn cứ vào các phiếu nhập xuất, thủ kho tiến hành ghi thẻ kho.
Thẻ kho dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất tồn của từng loại vật tư, sản phẩm hàng hóa về mặt số lượng, làm căn cứ xác định số tồn kho.
- Phương pháp lập:
+ Mỗi thẻ kho chỉ ghi một loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Phòng kế toán lập thẻ kho giao cho thủ kho theo dõi hàng ngày về tình hình thay đổi số lượng các loại vật liệu.
+ Định kỳ nhân viên phòng kế toán sẽ xuống kiểm kê và ký xác nhận vào dòng xác nhận.
+ Cuối sau mỗi nghiệp vụ thủ kho phải cộng dồn luôn số tồn vào dòng tồn. Cuối tháng số lượng vật tư phải khắp đúng với số lượng trên sổ chi tiết vật tư.
* Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào các phiếu nhập xuất, kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa sổ dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại vật tư về số lượng và giá trị ở từng kho.
- Phương pháp lập:
+ Sổ này lập riêng cho từng loại, mỗi loại theo dõi trên một trang sổ.
+ Cuối tháng kế toán cộng đối chiếu số lượng với thẻ kho của thủ kho.
+ Cuối tháng từ các sổ chi tiết, kế toán tổng hợp số liệu, công cụ dụng cụ vào bảng tổng hợp chi tiết. Đây là căn cứ để đối chiếu với bảng cân đối tài khoản cuối kỳ.
+ Ngoài ra từ các chứng từ nhập xuất, kế toán vào bảng phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng trong kỳ. Bảng là căn cứ để tổng hợp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.
* Chứng từ ghi sổ: từ các phiếu nhập, xuất mà thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ phản ánh nghiệp vụ phát sinh, chứng từ này được kế toán trưởng ký rồi chuyển cho kế toán viên đăng ký vào sổ đăng ký ghi sổ để lấy số cho chứng từ.
* Sổ cái TK 152, TK 153: căn cứ vào các chứng từ ghi sổ hợp lệ, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 152, 153.
Đây là sổ tổng hợp của các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sổ dùng để theo dõi tổng quát tình hình biến động nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của toàn công ty.
Sổ mở riêng cho tài khoản nguyên vật liệu và cụ dụng cụ.
Sổ là căn cứ để lập bảng cân đối tài khoản cuối kỳ mục nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phương pháp tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất kho.
* Phương pháp tính giá nhập kho
Công ty cổ phần cân Hải Phòng tính giá nhập kho theo giá thực tế mua vào của từng lô vật liệu, công cụ dụng cụ.
= + -
Công ty mua vật liệu dùng dùng cho sản xuất theo từng hợp đồng. Đối với vật liệu chính hầu như không dự trữ trước trong kho, vật liệu phụ và nhiên liệu, phụ tùng thay thế dự trữ ít nên giá thành vật liệu dễ bị biến động theo thị trường.
Quá trình mua vật liệu của công ty trải qua các bước sau:
Hợp đồng
mua
Hoá đơn
Biên bản
giao nhận
Phiếu
nhập kho
* Phương pháp tính giá thành xuất kho
Công ty cổ phần Cân Hải Phòng áp dụng tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh. Công ty nhập vật liệu theo từng mã hàng, vì vậy vật liệu xuất cho sản phẩm nào sẽ lấy giá của vật liệu thuộc mã hàng đó. Các vật liệu khác dùng chung, kế toán xác định giá theo từng đợt nhập, vật liệu nào nhập trước sẽ xuất trước.
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm khi tiến hành sản xuất sản phẩm là chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là bao nhiêu? như vậy có nghĩa là các doanh nghiệp cần phải xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Bên cạnh đó khi đã xác định được giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp có thể xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh thực tế. Vì thế việc tính chính xác giá thành sản phẩm hơn lúc nào hết trong cơ chế hiện nay là một yêu cầu hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường thì việc hạ giá thành là cơ sở tồn tại và chiếm ưu thế của doanh nghiệp.
Song để tính được chính xác được giá thành sản phẩm thì bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện một cách đầy đủ, chính xác các khâu, các bước công việc cần thiết. Do vậy, mà trong thực tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên củng cố và hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Một trong những yếu tố quan trọng quá trình sản xuất kinh doanh là tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Quản lý chi phí tốt mới học được giá thành sản phẩm. Vì vậy mới có sức cạnh tranh trên thị trường tiêu dùng. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay, không chỉ có sự cạnh tranh của hàng nội mà còn có rất nhiều mặt hàng ngoại nhập, không chỉ có cạnh tranh trong nước mà còn có tranh giành thị trường nước ngoài. Nếu tính toán đúng hơn một chút, giảm thiểu chi phí thừa đi một chút, sẽ có thể đưa doanh nghiệp đi theo một hướng sáng rạng hơn, có nhiều cơ hội phát triển hơn. Vì vậy, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bước rất quan trọng, là bước tiên phong để doanh nghiệp xem xét từ đó đưa ra quyết định mới trong sản xuất kinh doanh.
Đối với công ty cổ phần cân Hải Phòng là một nhà máy tuy rằng sản phẩm chi xuất bán trong nước nhưng bản thân từng sản phẩm cũng gánh rất nhiều chi phí. Để công ty hoạt động có hiệu quả, có lãi và ngày càng phát triển, từng bước trong quá trình quản lý chi phí phải hết sức năng động, hợp lý, tính đầy đủ chính xác các khoản chi phí bỏ ra, giảm chi phí thừa từ đó hạ giá thành sản phẩm, đánh giá chính xác kết quả kinh doanh, hoàn thiện bộ máy tổ chức sản xuất để tồn tại và không ngừng phát triển.
Riêng đối với bản thân, em nhận thấy kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là phần hành tổng hợp nhất, khái quát nhất yêu cầu kế toán viên phải nắm chắc kiến thức về kế toán và hiểu các khoản chi phí phát sinh. Có như vậy, các khoản chi phí mới được tổng hợp đầy đủ, bảng tính giá thành mới chính xác. Đây là một chuyên đề khó nhưng rất hấp dẫn đối với bản thân em đây là lần thử nghiệm, tập dược đầu tiên giúp em có thêm kiến thức cho công việc tương lai của mình.
Từ những nhận định đó, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần cân Hải Phòng, từ những hiểu biết của bản thân khi va chạm với điều kiện thực tế, em đã chọn chuyên đề " Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm" để thực hiện bản báo cáo của mình.
II. Những thuận lợi công tác kế toán theo chuyên đề
1. Thuận lợi
Công ty cổ phần cân Hải Phòng có bộ máy kế toán gọn nhẹ, bố trí công việc phù hợp với khả năng của nhân viên nên hoạt động hạch toán hiệu quả, năng động.
Hình thức ghi sổ: chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty dễ hiểu, đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng cần sử dụng.
Công ty cổ phần Cân Hải Phòng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng lô hàng dựa trên hợp đồng đặt hàng của khách hàng. Thêm vào đó khách hàng chủ yếu đặt những hợp đồng lớn sản xuất trong thời gian tương đối dài nên công tác hạch toán ít gặp khó khăn trong phân chia chi phí.
Công ty đã tính giá thành hợp lý nên giá thành sản xuất phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp cũng như khách hàng, vì vậy ngày càng có nhiều khách hàng ở các nước đặt hàng với công ty ở mọi mẫu mã chủng loại.
2. Khó khăn
Bên cạnh những mặt mạnh của công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm trong công tác kế toán. Từ đó cần phải có những biện pháp khắc phục nhằm không ngừng củng cố công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng là toàn bộ quy trình công nghệ của nhà máy hiện nay không phát huy được tác dụng của kế toán trong việc hạch toán nội bộ của công ty.
Việc tập hợp chi phí cho toàn bộ công ty, như vậy chỉ cho phép tính giá thành cho sản phẩm cuối là các loại cân. Do vậy, công ty không phát hiện được phân xưởng nào vượt quá hoặc giảm chi so với định mức chi phí từ đó không đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất của từng phân xưởng. Do vậy, cần phải xem xét lại từng đối tượng tập hợp chi phí của công ty để phát huy được vai trò của kế toán để công ty nắm được tình hình sản xuất của từng phân xưởng từ đó có những biện pháp giảm bớt lãng phí, nâng cao hiệu quả của chi phí bỏ ra thì đối tượng tập hợp chi phí của công ty phải được tiến hành ở từng phân xưởng, xuất phát từ yêu cầu tập hợp chi phí theo từng phân xưởng các TK 621, TK 622, TK 627 phải được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
III. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần cân Hải Phòng
Chi phí sản xuất là toàn bộ lao động sống và lao động vật chất hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nhân công, chi phí các khoản trích theo lương (còn gọi là lao động sống) và chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ (còn gọi là lao động vật hoá). Đối tượng của chi phí sản xuất là toàn bộ yếu tố liên quan đến lao động sống và lao động vật hoá, để cấu thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất được những sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí tham gia trực tiếp. Đối tượng của giá thành sản phẩm bao gồm: là một lao động sống và lao động vật hoá cấu thành sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tại các phân xưởng.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi phí
Chi phí
phát sinh
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết TK621
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK621,622,627
Số đăng ký chứng từ
Ghi chú: ghi cuối tháng
Từ các chi phí phát sinh, kế toán lập bảng phân bổ ở các bộ phận, các bảng phân bổ sử dụng chủ yếu gồm:
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Bảng phân bổ tiền điện, điện thoại, nước
- Bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
Từ bảng phân bổ kế toán vào chứng từ ghi sổ phản ánh số chi phí bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào đó để ghi sổ các tài khoản chi phí.
- TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp dựa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- TK 627: chi phí sản xuất chung dựa vào bảng phân bổ còn lại.
Từ các sổ cái, cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 154 chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ luân chuyển tính giá thành
Sổ chi tiết TK621,622,627,154
Thẻ tính
giá thành
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK154,TK155
Số đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú: ghi cuối tháng
Tất cả các bước hạch toán trong quá trình sản xuất cuối cùng cũng chỉ nhằm mục đích tính giá thành sản phẩm và xác định tổng sản phẩm tạo ra.
Giá thành sản phẩm của công ty cổ phần cân Hải Phòng là giá trị bằng tiền của các loại cân theo hợp đồng ký kết.
Giá thành sản phẩm được tập hợp riêng cho từng mặt hàng từng lô hàng, từng hợp đồng từ đó lập thẻ tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (số dư cuối kỳ) kế toán lập bảng tính giá thành. Bảng tính giá thành lập riêng cho từng sản phẩm. Từ các sổ chi tiết và thẻ tính giá thành, kế toán vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 155 đối với sản phẩm nhập kho, TK 154 đối với sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1. Tìm hiểu chung về công tác kế toán theo chuyên đề
Công ty cổ phần cân Hải Phòng chuyên sản xuất các loại cân. Vì vậy việc sử dụng nguyên vật liệu chính do khách hàng và công ty thống nhất về số lượng, giá cả và định mức chi phí nguyên vật liệu chính do khách hàng và công ty thống nhất về số lượng giá cả và định mức chi phí nguyên vật liệu chính trên một sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính đã được tính cho một hợp đồng từ đầu kỳ nên chỉ xuất một lần. Do
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại tại trường THBC Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long.docx