Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 4

1.1. Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương. 4

1.1.1. Tiền lương 4

1.1.1.1. Khỏi niệm. 4

1.1.1.2. Bản chất và chức năng của tiền lương 5

1.1.1.3. Vai trũ và ý nghĩa của tiền lương. 6

1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 8

1.1.1.5. Nguyên tắc tính lương 11

1.1.1.6. Cỏc hỡnh thức trả lương 14

1.1.1.7. Qũy tiền lương trong doanh nghiệp 15

1.1.2 Các khoản trích theo lương 16

1.1.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội 16

1.1.2.2. Quỹ bảo hiểm Y Tế 16

1.1.2.3 Kinh phí công đoàn. 17

1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành. 17

1.2.1. Kế toán chi tiết tiền lương. 17

1.2.1.1. Hạch toán số lượng lao động: 17

1.2.1.2. Hạch toán thời gian lao động. 18

1.2.1.3. Hạch toán kết quả lao động: 19

1.2.1.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động: 19

1.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương 20

1.2.2.1. Chứng từ lao động: 20

1.2.2.2. Chứng từ kế toán 20

1.2.2.3. Thủ tục hạch toán 20

 

1.2.2.4. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ 21

1.2.2.5. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 23

1.3. Hỡnh thức sổ kế toỏn. 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU VĨNH CỬU 30

2.1. Khỏi quỏt chung 30

2.1.1. Giới thiệu chung về cụng ty 30

2.1.2. Qỳa trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty 30

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý. 33

2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán. 34

2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 35

2.2.1. Xây dựng quỹ lương. 35

2.2.2. Xây dựng đơn giá tiền lương. 35

2.2.3. Nguyên tắc và phương pháp trả lương. 36

2.2.4. Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 38

2.2.4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH). 38

2.2.4.2. Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT). 38

2.2.4.3. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ). 39

2.2.4.4. Các kỳ trả lương của Công Ty. 39

2.2.5. Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công Ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 40

 

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU VĨNH CỬU 59

3.1. Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 59

3.1.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu 59

3.1.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán của Công Ty 59

3.1.1.2. Nhận xét về công tác kế toán lao động tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công Ty 59

3.1.1.3. Ưu điểm. 61

3.1.1.4. Nhược điểm. 62

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 62

3.2.1.Xây dựng các quy chế. 62

3.2.2. Định hướng của công tác tiền lương. 62

3.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty. 64

3.2.2. Theo dõi thời gian của người lao động. 65

3.2.3. Cải tiến một cách tổng hợp các khoản trích theo lương. 66

3.2.4 .Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực. 67

3.2.5. Quản lý sử dụng máy móc, thiết bị 68

3.2.6. Cải tiến quản lý và đổi mới công nghệ. 68

3.2.7 . Phát huy tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. 69

KẾT LUẬN 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

 

 

doc81 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13650 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 TK 334 - Các khoản khấu trừ vào tiền công, Tiền lương, tiền công và các lương của tiền lương của CNV khoản khác còn phải trả cho CNV chức - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV - Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh Dư nợ (nếu có): số trả thừa Dư có: Tiền lương, tiền công và các Cho CNV chức khoản khác còn phải trả CNV chức - TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ... Kết cấu và nội dung phản ánh TK338 TK 338 - Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT quản lý theo tỷ lệ quy định - Các khoản đã chi về kinh phí công - Tổng số doanh thu nhận trước phát đoàn sinh trong kì - Xử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ - Kết chuyển doanh thu nhận trước - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý vào doanh thu bán hàng tương ứng - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, từng kỳ phải trả được hoàn lại. - Các khoản đã trả đã nộp khác Dư nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và Vượt chi chưa được thanh toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản: 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3387 Doanh thu nhận trước 3388 Phải nộp khác Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 111, 112, 138... 1.2.2.5. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Hàng tháng, tính ra tổng số lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên. ( Bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi. Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627( 6271- chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 ( 6411): phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN. Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ các TK 622, 627 ( 6271), 641 (6411) ,642 ( 6421): phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phu cấp lương (19%) Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%) Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ): Tổng số KPCĐ, BHXH và BHYT phải trích - Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ: Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng ): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641( 6411): Phả trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 642(6421): Phả trả cho bộ phận nhân công quản lý DN. Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phảI trả. - Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 431 ( 4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phả trả cho CNV. - Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ. Nợ TK 338 (3383). Có TK 334. - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV( theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại ): Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ. Có TK 333 ( 3335) : Thuế thu nhập cỏ nhõn phải nộp. Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138 : Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại… - Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương…) BHXH, tiền thưởng cho CNVC Nếu thanh toán bằng tiền. Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán. Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt. Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng. Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá: BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá: Nợ TK 632. Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155…) BT2) Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT). Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ). Có TK liên quan (111, 112…). - Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp: Nợ TK 338( 3382). Có TK 111,112. - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 Có TK 338 (3388). Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi ) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi: Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận. Có TK 338: Số được cấp bù ( 3382, 3383). TK 141,138,333 TK 334 TK 622 TK 6271 TK 111,512 Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả CNV CNTT sản xuất Nhân viên PX Thanh toán lương, thưởng. BHXH và các khoản khác cho CNV TK 3383,3384 Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT TK 641,642 NV bán hàng, quản lý DN TK 431 tiền thưởng và phúc lợi TK 3383 BHXH phải Trả trực iếp Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (tạm ứng, bồi thường vật chất, thuế thu nhập) Sơ đồ 1.1: kế toán các khoản phải thanh toán cho công nhân viên. 1.3. Hỡnh thức sổ kế toỏn. Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau: - Nhật Ký Chung - Nhật Ký Sổ Cái - Chứng Từ Ghi Sổ - Nhật Ký Chứng Từ + Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhật ký đặc biệt Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 1.2: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung + Nhật Ký Sổ Cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật Ký Chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc. Sổ quỹ tiền mặt và sổ tài sản Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ/ thẻ kế toán chi tiết Nhật ký Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 1.3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái + Nhật Ký Chứng Từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ. Trong hình thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, được đánh số từ Nhật Ký Chứng Từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Bảng kê (1-11) Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ (1-10) Thẻ và sổ kế toán chi tiết (theo đối tượng) Sổ cái tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết (theo đối tượng) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 1.4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký Chứng từ + Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ được hình thành sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc ghi Nhật Ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những bạn chế của hình thức Nhật Ký Sổ Cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng Từ Ghi Sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu hình thức kế toán được áp dụng là: Chứng Từ Ghi Sổ. Số lượng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ - ghi sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau: - Sổ chứng từ - Ghi sổ - Sổ nhật ký tài khoản - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát - Sổ cái tài khoản - Sổ tổng hợp cho từng tài khoản -Sổ chi tiết cho một số đối tượng Sổ quỹ và sổ tài sản Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết theo đối tượng Chứng từ ghi sổ (theo phần hành) Sổ cái tài khoản Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 1.5-: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU VĨNH CỬU 2.1. Khỏi quỏt chung 2.1.1. Giới thiệu chung về cụng ty Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu là một doanh nghiệp được sở kế hoạch và đầu tư - UBND TP Hà Nội ra quyết định số 010201498 thành lập ngày 15/11/2004. Trụ sở công ty: số 46, ngõ 281/89 Trần Khát Chân, phường Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội Văn phòng giao dịch: số 352 Giai Phóng – Hà Nội Điện thoại: 046648857 – 0913316831 Fax : 046648857 Email: vinhcuu2008@.vnn.vn 2.1.2. Qỳa trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty. * Ngành nghề kinh doanh chính: - Cơ khí kết cấu thép, mái tôn. - trang trí nội, ngoại thất bằng các vật liệu kính, nhôm, inox, thạch cao. - Xây dựng dân dụng, công nghiệp. * Chức năng nhiệm vụ: - Tư vấn, chế tạo lắp đặt: khung nhà thép, mái tôn ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình ) - Xây dựng dân dụng, công nghiệp. - San lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng. - Gia công các mặt hàng kim khí, cơ khí. - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng. - Trang trí nội, ngoại thất mỹ thuật. - Quảng cáo thương mại. - Buôn bán đồ dùng cá nhân và gia đình. - Buôn bán máy xây dựng, máy công nghiệp, máy công cụ. - Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà dân dụng, nhà công nghiệp. - Chế tạo lắp đặt nhà siêu nhẹ. - Kinh doanh ăn uống, nhà hàng. * Năng lực tài chính Tổng số vốn kinh doanh: 9.500.000.000 đồng Trong đó: - Đất để xây dựng xưởng: 6.000.000.000 đồng - Xây dựng nhà xưởng: 500.000.000 đồng - Máy văn phòng : 50.000.000 đồng - Máy thi công: 1.500.000.000 đồng - Vốn lưu động: 1.450.000.000 đồng * Năng lực cán bộ công ty Công ty có những cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh té như kĩ sư xây dựng, cử nhân tài chính kế toán, cử nhân quản trị kinh doanh đã được đào tạo qua các trường của quóc gia. Có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, điều hành và thi công xây lắp, trong nghiên cứu triển khai và trong công tác xây dựng trọng điểm. Công ty có đội ngũ công nhân lành nghề trong các lĩnh vực vận hành máy, sửa chữa cơ khí và lắp máy, điện công trình, hàn, gò, tiện nguội, thợ nhôm kính, thợ cốt pha… đáp ứng được nhu cầu, yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia. đội ngũ kỹ thuật lâu năm có trình độ chuyên môn, trình độ kỹ thuật cao trong ngành xây lắp, luôn tìm tòi, sáng tạo ra những sản phăm mới nhằm nắm bắt kịp thời với nhu cầu của xã hội. * Công ty có đầy đủ trang bị thiết kế, thi công xây lắp triển khai công nghệ mới trong ngành xây dựng như: thiết bị nâng hạ ( Nhật Bản ), máy trộn bê tông ( Việt nam ), máy phun sơn, máy khoan bê tông, các loại máy bắn vít, dây truyền hàn tự động… trong thời gian qua, công ty luôn tăng cường năng lực máy móc thiết bị, mua sắm các thiết bị hiện đại từng bước hiện đại hóa trong việc thực hiện các công tác xây lắp thi công công trình. * Một số công trình tiêu biểu của công ty STT Tên công trình Đơn vị SX kết cấu thép 1 Xây lắp bến xe Mỹ Đình - Hà nội Tự SX 2 Cải tạo kho bạc nhà nước thị xã Yên Bái Tự SX 3 Cải tạo bưu điện Hà Nội - 75 Đinh Tiên Hoàng - HN Tự SX 4 Xây lắp khách sạn Fortuna -6b Láng Hạ - HN Lysaght SX 5 Cải tạo khách sạn ba sao Tây Hồ - 58 Tây hồ - HN Tự SX 6 XL nhà hàng Sông Hồng -391 Hoàng Quốc Việt -HN Tự SX 7 Xây lắp công ty gốm sứ Hồng Hà - Hải Dương Thuận Phát SX 8 Xây lắp thức ăn chăn nuôi Việt Pháp-pháp vân-HN Thuận phát 9 Cải tạo vũ trường New Centery- 10 Tràng Thi - HN Tự SX 10 XL nhà máy nhựa Tú Phương - Gia Lâm - HN Liên doanh 11 XL nhà cắt xẻ thép inox Đài Loan - Hưng yên Zamin SX 12 XL nhà máy dệt nhuộm XK Thăng Long - Thái Bình Cty ThuậnPhát 13 XL xí nghiệp chế biến thực phẩm Hà Nội Lysaght SX 14 XL xưởng SX công ty điện tử Việt Mĩ- Hà Tây Lysaght SX 15 XL nhà máy cáp Lioa Nhật Linh - Hải Dương Tự SX 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý. Giam đốc Phòng tổ chức phòng y tế Phòng kế toán Phó giám đốc kĩ thuật Phó giám đốc giám sát Phòng vật tư thiết bị Phòng kĩ thuật - Giám đốc là người đứng đầu hệ thống quản lý và chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý gồm 2 phó giám đốc và 5 trưởng phòng .Chúc năng của giám đốc là lãnh đạo toàn công ty thực hiện sản xuất kinh doanh ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao xuống. - Phó giám đốc giám sát và phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc lên kế hoạch sản xuất ,giám sát, điều động nhân lực, xây dựng các mức tiêu hao hợp lý và quản lý tình hình cung cấp vật tư cũng như công tác đảm bảo sản xuất. - Các phòng ban chức năng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh. + Phòng kế toán : Hạch toán sản xuất kinh doanh ,viết hoá đơn cho khách hàng ,thanh quyết toán với nhà nước cung cấp thông tin kịp thời cho việc điều hành sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện việc quyết toán sổ sách và báo cáo tổ chức, lưu trữ và bảo mật hồ sơ chứng từ. Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy định. Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty, theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính của công ty với giám đốc. + Phòng tổ chức hành chính ; quản lý nhân sự toàn công ty bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất. + Phòng kỹ thuật :quản lý kiểm tra số lượng chất lượng nguyên vật liệu nhập vào, nghiên cứu đề xuất các phương án thiết kế thi công các công trình , xây dựng các định mức tiêu hao ổn định hợp lý. + Phòng vật tư :Mua sắm vật tư ,máy móc thiết bị phục vụ thi công các công trình. + Phòng y Tế:Phục vụ khám sức khoẻ cung cấp thuốc men cho những cán bộ công nhân viên bị đâu ốm, khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân viên. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào hệ thống kế toán cũng phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp đó để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu khi thành lập đó là mục tiêu lợi nhuận và công ty cũng không tránh được quy luật chung đó, vì vậy bộ máy kế toán của công ty Vĩnh Cửu được tổ chức theo sơ đồ sau: - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán là người phụ trách chung công tác kế toán phân công trách nhiệm cho từng người, quy định loại chứng từ sổ sách phải sử dụng lưu trữ trình tự thực hiện kế toán. - Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi công việc kế toán của phòng và lập báo cáo kế toán theo quy định. - Kế toán thanh toán: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng theo dõi lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí về vật tư tiền lương và bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn và các chi phí khác có liên quan đến chi phí và tính giá thành của tất cả các công trình do các tổ đội công trình thi công. -Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Thực hiện thu chi quỹ tiền mặt đồng thời theo dõi các nghiệp vụ về tài sản cố định của công ty. Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán tập hợp CPSX Thủ quỹ kiêm KT TSCĐ Kế toán tổng hợp Sơ đồ 1.6: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 2.2.1. Xây dựng quỹ lương. Quỹ tiền lương của Công Ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ công của Công Ty. Hiện nay Công Ty Vĩnh Cửu xây dựng quỹ tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%. Hàng tháng phòng kế toán tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ của tất cả các văn phòng đại diện sau đó nhân với 22%. Đó là quỹ lương của Công Ty tháng đó. Ví dụ: Doanh thu của Công Ty tháng 12 năm 2008 đạt 441.089.000 đồng thì quỹ lương của Công Ty sẽ là 441.089.000 x 22% = 97.039.581 đồng. 2.2.2. Xây dựng đơn giá tiền lương. - Sau khi xác định đầy đủ các thông tin trên, đơn giá tiền lương của Công ty được xây dựng theo phương pháp đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh là tổng sản phẩm đơn giá. Công thức để xác định đơn giá. Vđg = Vgiờ x TSP Trong đó: - Vđg: Đơn giá tiền lương (đồng/đơn vị hiện vật) - Vgiờ: Tiền lương giờ trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. - TSp : Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (tính bằng số giờ - người). 2.2.3. Nguyên tắc và phương pháp trả lương: Việc chi trả lương ở Công Ty do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ: “Bảng Thanh Toán Tiền Lương”, “Bảng Thanh Toán BHXH” để chi trả lương và các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong một tháng mà công nhân viên chưa nhận lương thì thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên, số tiền của công nhân viên đó từ bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán với công nhân viên chưa nhận lương. Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV của công ty. Hiện nay công ty xây dựng qũy tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%. Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của công ty trong tháng đó. Tổng lương = 22% doanh thu. Ví dụ: Doanh thu tháng 12 năm 2009 của công ty là 441.089.000 đồng thì quỹ lương của công ty sẽ là : 441.089.000 x 22% = 97.039.581 đồng Theo qui định của Nhà nước thì hệ số lương khởi điểm của các bậc đại học, cao đẳng, trung cấp như sau: - Đối với bậc đại học là 2,34 - Đối với bậc cao đẳng là 1,80 - Đối với bậc trung cấp là 1,70 và mức lương tối thiểu là 730.000 đồng Ở công ty việc chi trả lương đều do thủ qũy thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH" để chi trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty. Công ty Vĩnh Cửu đã quy định hệ số lương để tính lương cho CNV như sau: Chức vụ Hệ số lương Giám đốc 4,54 Phó giám đốc 4,21 Nhân viên văn phòng và thi công 2,33 Căn cứ vào bậc lương và ngày công của từng người trong bộ phận ta tính được lương năng suất như sau: Ví dụ: Tổ thi công công trình: Nguyễn Văn Hùng bậc lương: 580.000 đồng Lương 1 ngày công là 23.000 đồng, căn cứ vào bảng chấm công tháng 12 lương thời gian 100% là 3 công vậy lương năng suất là: 23.000 x 3 = 69.000 đồng. Sau đó cộng với mức lương sản phẩm là số lương của từng người. Nguyễn Văn Hùng lương sản phẩm là : ( Số ngày công x lương 1 ngày công x hệ số lương sản phẩm) ( hệ số này do công ty quy định). 69.000 x 26 x 2,33 = 1.794.003 đồng. Vậy tổng số lương của Nguyễn Văn Hùng là: 1.794.003 + 69.000 = 1.863.003 đồng. Đối với công nhân làm khoán theo sản phẩm thì hệ số lương chỉ áp dụng khi họ làm vượt mức kế hoạch được giao. Nếu vượt 10% định mức thì hệ số này là1,24 vượt 15% hệ số là 1,78 vượt 20% hệ số là 2,46 . Tiền lương của cán bộ công nhân viên sẽ được công ty thanh toán làm 2 lần vào ngày 20 công ty sẽ tạm ứng lần 1 và từ ngày 3 đến ngày 5 hàng tháng công ty sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại sau khi đã trừ đi những khoản phải khấu trừ vào lương. Cách trả lương này đã kích thích được người lao động quan tâm tới doanh thu của công ty và các bộ phận đều cố gắng tăng suất lao động và thích hợp với doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng. 2.2.4. Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 2.2.4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH) Theo chế độ hiện hành BHXH phải được tính là 20%, BHXH được tính trên tổng quỹ lương trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, 5% do người lao động đóng góp tính trừ vào lương, công ty nộp hết 20% cho cơ quan bảo hiểm. Tổng quỹ lương của công ty tháng 12 là: 97.039.581 đồng . Theo quy định công ty sẽ nộp BHXH với số tiền là: 97.039.581 x 20% = 19.407.916 đồng . Trong đó người lao động sẽ chịu là: 97.039.581 x 5% = 4.852.980 đồng. Còn lại 15% công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 19.407.916 - 4.852.980 = 14.555.937 đồng. Ví dụ: Nguyễn văn Sỹ thuộc bộ phận kĩ thuật cuối tháng kế toán tính ra số lương là : 986.700 đồng. Vậy số tiền Sỹ phải nộp BHXH là: 986.700 x 5% = 49.335 đồng. Còn số tiền mà công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ là: 986.700 x 15% = 148.005 đồng. 2.2.4.2. Quỹ bảo hiểm y tế( BHYT) Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian khám chữa bệnh. 3% BHYT tính trên tổng quỹ lương trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty còn 1% người lao động chịu trừ vào lương. Theo quy định công ty sẽ nộp BHYT với số tiền là: 97.039.581 x 3% = 2.911.187 đồng. Trong đó người lao động sẽ chịu là: 97.039.581 x 1% = 970.396 đồng Còn lại 2% công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 2.911.187 - 970.396 = 1.940.791 đồng. Ví dụ: Nguyễn văn Sỹ số lương nộp bảo hiểm là: 986.700 đồng. Vậy số tiền nộp BHYT sẽ là: 986.700 x 1% = 9.867 đồng. Và công ty phải chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 986.700 x 2% = 19.734 đồng. 2.2.4.3. Kinh phí công đoàn( KPCĐ): Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn, doanh nghiệp được tính trên 2% tổng quỹ lương. 1% nộp cho công đoàn cấp trên 1% giữ lại tại Doanh nghiệp, 2% KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo quy định công ty sẽ nộp KPCĐ với số tiền là: 97.039.581 đồng x 2% = 1.940.792 đồng. Hiện nay tại Công Ty Vĩnh Cửu các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) được trích theo tỷ lệ quy định của nhà nước: + Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích theo lương = Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích và tính vào chi phi SXKD + Tổng số BHXH, BHTY, KPCĐ phải thu của người lao động. + Khoản BHXH trích theo lương của CBCNV = Tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho CBCNV x 20% = 97.039.581 đồng x 20% = 19.407.916 đồng. + Khoản BHYT trích theo lương của CBCNV = Tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho CNCNV x3% = 97.039.581 đồng x 3% = 2.911.187 đồng. Trong tổng số 25% ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) có 19% tính vào chi phí SXKD : 97.039.581 đồng x 19% = 18.437.520 đồng + Số BHXH phải trả vào chi phí SXKD là 15% = 97.039.581 đồng x 15% = 14.555.937 đồng. + Số BHYT phải trả vào chi phí SXKD là 2% = 97.039.581 đồng x 2% = 1.940.792 đồng + Số KPCĐphải trả vào chi phí SXKD là 2% = 97.039.581 đồng x 2% = 1.940.792 đồng. Tại Công Ty Vĩnh Cửu thì 2 khoản BHXH, BHYT phải thu của người lao động được tính là 6% và trừ luôn vào lương của người lao động khi trả: 97.039.581 đồng x 6% = 5.822.375 đồng. Nguyễn Văn Sỹ sẽ nộp tổng số tiền là: 986.700 đồng x 6% = 59.202 đồng. 2.2.4.4. Các kỳ trả lương của Công Ty. Tại Công Ty Vĩnh Cửu hàng tháng Công Ty có 2 kỳ trả lương vào ngày5 và ngày 20 hàng tháng. Kỳ1: Tạm ứng cho CNV đối với những người có tham gia lao động trong tháng ( ngày 20 hàng tháng). Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho CNV sau khi đã trừ đi các khoản đi khấu trừ ( từ ngày3 đến ngày5 hàng tháng). 2.2.5. Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công Ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. Căn cứ vào các chứng từ gốc chủ yếu như: -Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Xác nhận các ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. - Bảng thanh toán BHXH. Tại Công Ty áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu và theo thời gian. Hình thức trả lương theo doanh thu là hình thức tính lương theo tổng doanh thu của toàn công ty. Lương theo doanh thu = 22% trên tổng doanh thu Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc của công nhân viên. Có nghĩa là căn cứ vào s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26503.doc
Tài liệu liên quan