MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu .1
1.1. Cơsởhình thành đềtài .1
1.2. Mục tiêu .2
1.3. Phương pháp nghiên cứu .2
1.4. Phạm vi nghiên cứu . .2
1.5. Ý nghĩa thực tiễn .2
Chương 2: Cơsởlý thuyết .3
2.1. Một sốvấn đềchung vềtiền lương và các khoản trích theo lương .3
2.1.1. Tiền lương.3
2.1.2 Quỹtiền lương .3
2.1.3. Các hình thức tiền lương.3
2.1.4. Định mức lao động .5
2.2. Kếtoán tiền lương .6
2.2.1. Nhiệm vụkếtoán tiền lương .6
2.2.2. Ý nghĩa tiền lương .6
2.2.3. Chứng từsửdụng.6
2.2.4. Kếtoán chi tiết tiền lương .6
2.2.5. Tài khoản sửdụng và nguyên tắc hạch toán .7
2.2.6. Sơ đồtổng hợp .8
2.3. Kếtoán các khoản trích theo lương .8
2.3.1. Nội dung các khoản trích theo lương.8
2.3.2. Quy trình thu nộp .9
2.3.3. Chứng từsửdụng.9
2.3.4. Tài khoản sửdụng và nguyên tắc hạch toán .10
2.3.5. Sơ đồtổng hợp .10
2.4. Kếtoán trích trước tiền lương nghỉphép của công nhân sản xuất .11
2.4.1. Mục đích .11
2.4.2. Cách tính .11
2.4.3. Tài khoản sửdụng và nguyên tắc hạch toán .12
2.4.4. Sơ đồtổng hợp .12
Chương 3: Giới thiệu chung vềCông ty XSKT Long An .13
3.1. Lịch sửhình thành và phát triển của Công ty .13
3.2. Chức năng và nhiệm vụcủa Công ty .14
3.3. Quy trình tổchức sản xuất kinh doanh .14
3.4. Tình hình hoạt động của Công ty qua 3 năm .14
3.5. Mạng lưới đại lý.15
3.6. Tổchức bộmáy quản lý tại Công ty.16
3.7. Tổchức công tác kếtoán tại Công ty .17
3.7.1. Chức năng, nhiệm vụcủa bộmáy kếtoán .17
3.7.2. Hình thức ghi sổtại Công ty .18
3.7.3. Chính sách kếtoán tại Công ty .18
3.8. Thuận lợi, khó khăn và kếhoạch kinh doanh năm 2009 .19
3.8.1. Thuận lợi .19
3.8.2. Khó khăn.19
3.8.3. Kếhoạch kinh doanh năm 2009 .19
Chương 4: Kếtoán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty XSKT LA
4.1. Một sốvấn đềchung vềlao động – tiền lương.21
4.1.1. Cơcấu lao động tại Công ty .21
4.1.2. Chính sách bồi dưỡng .25
4.1.3. Chính sách thưởng .28
4.2. Xác định quỹlương tại Công ty.34
4.2.1. Xác định quỹtiền lương kếhọach .34
4.2.2. Xác định quỹtiền lương kếhoạch điều chỉnh .35
4.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương .35
4.2.4. Xác định quỹtiền lương thực hiện.35
4.2.5. Xác định quỹtiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh .36
4.3. Cách tính lương.37
4.3.1. Cách tính lương hàng tháng Giám đốc .37
4.3.2. Cách tính lương hàng tháng cho nhân viên trong Công ty .38
4.3.3. Cách tính lương bổsung vào cuối năm.39
4.4. Kếtoán tổng hợp tiền lương .44
4.4.1. Chứng từsửdụng và tài khoản kếtoán .44
4.4.2. Sổcái tài khoản 334.45
4.4.3. Sơ đồtổng hợp tài khoản 334 .45
4.5. Kếtoán các khoản trích theo lương tại Công ty .45
4.5.1. Đặc điểm các khỏan trích theo lương .45
4.5.2. Trình tựkếtóan.46
4.5.3. Các khỏan trích theo lương.47
4.6. So sánh tiền lương bình quân – Phân tích biến động lương qua 3 tháng.49
4.6.1. So sánh tiền lương bình quân.49
4.6.2. Phân tích biến động lương qua 3 tháng .52
Chương 5: Nhận xét – Kiến nghị- Kết luận.54
5.1. Nhận xét .54
5.1.1. Vềcông tác tổchức.54
5.1.2. Vềtình hình sửdụng lao động.54
5.1.3. Vềchính sách lương, thưởng và các khoản trích theo lương .54
5.2. Kiến nghị.55
5.3. Kết luận.55
Tài liệu tham khảo .57
69 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2375 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xổ số kiến thiết Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mọi hình thức. Mức tiền thưởng mỗi quý cho mỗi CBCNV
không quá 50% thu nhập.
Giai đoạn 1996 đến nay: Đây là thời kỳ hưng thịnh của Công ty xổ số kiến
thiết Long An. Đại lý tăng lượng vé phát hành và mở rộng thêm các mạng lưới tiêu
thụ. Từ đó thương hiệu vé số Long An tại miền Đông, miền Tây luôn chiếm lĩnh thị
trường các tỉnh từ TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Công ty Xổ số kiến thiết
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 13
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Long An trong thời kỳ này ổn định cơ cấu tổ chức nhân sự, lao động được nâng cao
trình độ chuyên môn.
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Công ty Xổ số Kiến thiết Long An có nhiệm vụ phát hành và tiêu thụ vé số
theo kế hoạch kinh doanh và nhu cầu của thị trường.
Vé số được phát hành hàng tuần và quay số mở thường vào chiều thứ Bảy,
lúc 16 giờ 20 phút.
Công ty kinh doanh theo chủ trương của Nhà nước, thực hiện báo cáo thường
xuyên theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chánh.
3.3. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh:
Do đặc thù của hoạt động xổ số là chu kỳ kinh doanh ngắn, nên đòi hỏi việc
sản xuất (phát hành vé) và tiêu thụ (bán vé ra) phải được tổ chức thực hiện một cách
nhanh chóng, chặt chẽ nhằm đạt được tốt nhất về số lượng và doanh số tiêu thụ. Để
làm được điều này, đòi hỏi Công ty phải tổ chức tốt việc in ấn cũng như mạng lưới
đại lý tiêu thụ và phải có những phương tiện vận chuyển, phương tiện thông tin liên
lạc được đầu tư đúng mức. Trong thực tế những năm qua, Công ty Xổ số Kiến thiết
Long An đã thực hiện tốt khâu này.
Mặt hàng kinh doanh duy nhất của Công ty là vé số kiến thiết Long An, thị
trường tiêu thụ chủ yếu là ở các tỉnh phía Nam, nhưng mạnh nhất là tỉnh đồng bằng
Sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh.
3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
2007/2006 2008/2007 Chỉ
tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền % Số tiền %
DT 647.321.428.571 725.000.000.000 884.500.000.000 77.678.571.429 12 159.500.000.000 22
CP 566.933.655.063 612.288.347.458 722.500.250.000 45.354.692.404 8 110.211.902.542 18
LN 80.387.773.518 112.711.652.542 161.999.750.000 32.323.879.024 40 42.495.708.705 44
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
0
200000000000
400000000000
600000000000
800000000000
1000000000000
Số tiền (đồng)
2006 2007 2008
Năm
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 14
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 15
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số Kiến thiết Long
An ta thấy rất khả quan, đến cuối năm 2008 Công ty kinh doanh có lãi là
161.999.750.000 đồng, với tổng doanh thu 884.500.000.000 đồng và tổng chi phí
722.500.250.000 đồng. So với 2 năm trước đó thì kết quả này tăng rất cao, lợi nhuận
năm 2007 tăng 40% so với năm 2006 tương tứng với số tiền là 32.323.879.024 đồng,
và năm 2008 tăng 44% so với năm 2007 tương ứng với số tiền 42.495.708.705 đồng.
Lợi nhuận ngày càng tăng cao, có được điều này là do: tốc độ tăng của thu
nhập luôn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí, bên cạnh đó là sự nổ lực
phấn đấu của cả tập thể Công ty, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của ban giám đốc.
3.5. Mạng lưới đại lý:
Công ty trực tiếp phát hành vé số và quản lý đại lý cấp 1.
Đại lý cấp 1 quản lý đại lý cấp 2, cấp 3 và người bán lẻ.
Công ty xổ số kiến thiết
Long An
Đại lý cấp
1
Đại lý cấp
2
Đại lý c
3
ấp
Người bán
lẻ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 16
Phòng
TCHC
Phòng
KHKD
Giám đốc
Phòng
KTTT
Phòng ngân
ỹ qu
Phó GĐ
KD
Phó GĐ
KT- TV
Phòng
KTTV
3.6. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty Xổ số Kiến thiết Long An được tổ chức theo sơ đồ trực
tuyến chức năng:
3.6.1. Giám đốc: là người lãnh đạo doanh nghiệp, là người chịu trách nhiệm
cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh và trực quản lý phòng kế hoạch, phòng kế
toán, phòng trả thưởng. Giám đốc được quyền quyết định giá mua, bán sản phẩm và
dịch vụ phù hợp với những quy định của Nhà nước. Được quyền quyết định bổ
nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên
môn. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty,
phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty trình cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành đơn giá tiền lương phù hợp với quy
định của Nhà nước, báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động,
kinh doanh của Công ty.
3.6.2. Phó giám đốc: là người trợ giúp Giám đốc việc quản lý, được Giám đốc
ủy quyền trực tiếp quản lý phòng ngân quỹ và phòng tổ chức hành chánh. Thay mặt
Giám đốc điều hành điều hành toàn Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc tổ chức - kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về
công tác tổ chức nhân sự và sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc kế toán - tài vụ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác
kế toán tài vụ và ngân quỹ.
3.6.3. Phòng tổ chức hành chánh: theo dõi tình hình lao động tiền lương, công
tác thi đua khen thưởng. Đảm bảo công tác cung ứng vật tư, hàng hóa, mua sắm tài
sản phục vụ cho công ty hoạt động kinh doanh. Đảm bảo công tác phục vụ tiếp khách
khi đến quan hệ giao dịch làm việc với công ty. Bảo quản theo dõi, giữ gìn tài sản
của công ty chặt chẽ, không để xảy ra mất mát, thất thoát. Theo dõi việc sữa chữa
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
điện nước, phân phát báo chí đến các phòng chuyên môn nghiệp vụ và ban lãnh đạo.
Phân công tổ bảo vệ trực ngày và đêm đảm bảo cơ sở vật chất, tiền bạc của cơ quan
không để xảy ra thất thoát và mất mát. Tổ chức và thực hiện công tác bảo vệ quay số
mở thưởng, thông tin kết quả xổ số bằng phương tiện Fax và điện thoại đến các tỉnh
và đại lý theo quy định, đồng thời nhận kết quả của các tỉnh bạn trong khu vực,
photocopy và dán kết quả trước công ty.
3.6.4. Phòng kế hoạch kinh doanh: lập kế hoạch kinh doanh cho từng kỳ, trực
tiếp đặt in vé số tại các cơ sở in, lên kế hoạch phân phối vé cho các đại lý cấp I.
Tiếp thị theo dõi nắm bắt tình hình cung cầu mua bán hàng hoá, giá cả và nhu
cầu đáp ứng vé số tăng giảm của thị trường để điều chỉnh số lượng, cải tiến trộn vé,
bắt cặp, cơ cấu giá vé, in ấn mẫu mã, màu sắc phù hợp với thị hiếu, mở rộng địa bàn
tăng thêm khách hàng mới.
Trực tiếp làm nhiệm vụ thanh huỷ vé ế, kiểm đếm xác nhận và tồng hợp số vé
bán không hết (vé ế) tổ chức đúng quy định về thanh huỷ.
3.6.5. Phòng kế toán – tài vụ: căn cứ vào kế hoạch phân phối vé, theo dõi
lượng vé phát hành, lượng vé tiêu thụ cũng như tình hình thanh toán. Có nhiệm vụ
theo dõi cập nhật số liệu kịp thời chính xác, phân tích mọi hoạt động tài chính của
đơn vị, tham mưu cho giám đốc về mặt tài vụ kế toán, nghiêm chỉnh chấp hành các
pháp lệnh về thống kê kế toán, quản lý và sử dụng các chế độ thu chi tài chánh, phối
hợp các phòng ban khác thực hiện các hợp đồng kinh tế chặt chẽ.
3.6.6. Phòng kiểm tra trả thưởng: có nhiệm vụ kiểm tra và xác định các vé
trúng thưởng bằng cách so cùi lưu với vé số trúng khi khách hàng mang đến. Bàn
giao vé trúng thưởng cho bộ phận kế toán kiểm tra trả thưởng theo bảng kê trong thời
hạn quy định. Công việc này luôn đòi hỏi phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và
nhanh chóng.
3.6.7. Phòng ngân quỹ: chịu trách nhiệm thu toàn bộ các khoản tiền mặt hoặc
ngân phiếu phát sinh trong quá trình kinh doanh. Đây là công việc có tính phức tạp,
đòi hỏi rất cao về tính trung thực, chính xác và nhanh chóng.
Nhận xét: Bộ máy quản lý của Công ty xổ số kiến thiết Long An được bố trí một
cách hợp lý, mỗi phòng ban đảm nhiệm nhiệm vụ của mình dưới sự quản lý chặt chẽ
của Ban giám đốc, bảo đảm công việc được hoàn thành một cách tốt nhất.
3.7. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
3.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ
được Nhà nước giao và thực tế nhu cầu của thị trường.
Thực hiện đúng các chế độ và qui định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế
độ kế toán - kiểm toán và các chế độ khác về quản lý tài chính do Nhà nước qui
định.
Thực hiện các nhiệm vụ nộp thuế và các khoản khác vào ngân sách Nhà
nước.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 17
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 18
Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Sổ số Kiến thiết Long An
Kế toán trưởng: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán. Lập kế hoạch tài chính, định
mức vốn lưu động, huy động vốn, giám sát việc sử dụng vốn hợp lý, tổ chức thanh
toán, trích lập và sử dụng các loại quỹ của công ty, kiểm tra tài chính và việc thực thi
chế độ tài chính hiện hành tại doanh nghiệp.
Xác định kết quả tài chính và phân phối thu nhập, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo
tài chính, phân tích hoạt động kinh tế.
Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng kiểm tra giám sát kế toán phần hành. Định
kỳ tổng hợp kết chuyển chi phí, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh
doanh. Giúp kế toán trưởng lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư. Kiểm tra giám sát tình hình
định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, phụ liệu.
Kế toán thanh toán: phụ trách theo dõi:
Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi theo dõi và báo cáo kịp
thời tình hình thu chi tiền mặt và tồn quỹ hàng ngày.
Kế toán tiền gởi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán bằng tiền gởi
ngân hàng và cân đối sơ bộ các tài khoản.
Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả,
tạm ứng và báo cáo kịp thời tình hình công nợ cho kế toán trưởng.
Kế toán tiêu thụ: Tổng hợp tình hình tiêu thụ, tính toán doanh thu và tính lượng
thuế phải nộp hàng tháng.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
thanh toán
Kế toán
GT & TSCĐ
Kế toán
vật tư
Kế toán
TGNH
Kế toán
tiền mặt
Kế
công n
toán
ợ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Kế toán giá thành và tài sản cố định: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kiểm tra tiêu hao nguyên vật liệu theo định mức đã ban hành. Theo dõi tình hình
biến động tài sản cố định, trích khấu hao và định giá lại tài sản cố định.
3.7.2. Hình thức ghi sổ tại Công ty:
Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty là chứng từ ghi sổ kết hợp với xử lý
bằng máy vi tính.
Trình tự hạch toán trên máy vi tính được kế toán trưởng phân công cho từng
kế toán chi tiết nhập vào máy và trong quá trình tính toán từ đầu cho đến kết thúc
được thực hiện theo trình tự, nếu có sai sót sẽ phát hiện và sửa chữa kịp thời.
3.7.3. Chính sách kế toán tại Công ty:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ áp dụng: VN đồng.
Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp trích khấu hao: đường thẳng.
3.8. Thuận lợi và khó khăn:
3.8.1. Thuận lợi:
Với bề dày lịch sử gần 30 năm hình thành và phát triển. Với đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trê lĩnh vực kinh
doanh, điều này đã tạo điều kiện tốt cho Công ty ngày càng phát triển.
Mạng lưới đại lý rộng khắp, nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty
đẩy mạnh tiêu thụ thúc đẩy tiềm năng kinh doanh của Công ty.
3.8.2. Khó khăn:
Việc nước ta gia nhập WTO, chính phủ đang có nhiều chủ trương mới trong
lĩnh vực kinh doanh vé xổ số kiến thiết đang đặt ra cho công ty nhiều thách thức mới.
Hiện nay, công ty không còn thể độc quyền kinh doanh, thị trường tiêu thụ đã
bị chia sẻ của các công ty xổ số cùng ngành. Vì vậy, doanh số tiêu thụ ít nhiều bị ảnh
hưởng, đó cũng là một trở ngại lớn trong vấn đề kinh doanh. Ngoài ra, vấn đề vé số
giả (vé photo, vé cạo sửa) cũng gây không ít khó khăn cho việc kinh doanh làm ảnh
hưởng không ít đến uy tín của Công ty trên thương trường.
3.8.3. Kế hoạch kinh doanh năm 2009:
Phát triển mạng lưới tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long.
Phát triển cơ sở vật chất đặc biệt chú trọng đến yếu tố khang trang, sạch đẹp,
tạo khuôn mặt mới mang tính hiện đại đúng với tính chất hoạt động của ngành xổ số
và tạo điều kiện thoải mái khi khách hàng đến giao dịch.
Tiếp tục công tác cải tiến nâng cao thu nhập của cán bộ nhân viên trong bộ
máy sao cho phù hợp với giá cả hiện nay trên thị trường, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
về đời sống. Tăng cường công tác kiểm soát chặt chẻ của bộ máy điều hành, cải tiến
công tác điều hành đến các phòng, tổ nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động,
đồng thời hạn chế rủi ro hoạt động ở mức thấp nhất.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 19
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Quan tâm hơn nữa công tác đào tạo, huấn luyện nhằm nâng cao trình độ
nghiệp vụ đội ngũ cán bộ nhân viên các cấp, đồng thời phát hiện bồi dưỡng, xây
dựng lực lượng kế thừa.
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 20
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Chương 4
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xổ Số Kiến Thiết
Long An
------ ------
4.1. Một số vấn đề chung về lao động – tiền lương tại Công ty:
4.1.1. Cơ cấu lao động tại Công ty:
4.1.1.1. Theo hợp đồng:
Căn cứ vào loại hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao
động, lao động được chia làm hai loại:
Lao động xác định thời hạn (lao động ngoài biên chế): là những lao
động ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động và
người lao động, thời gian ký hợp đồng lao động có thể là 1 năm, 2 năm, hoặc 3 năm.
Lao động không xác định thời hạn (lao động trong biên chế): là những
lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động
và người lao động.
Bảng 2: Bảng phân tích tình hình lao động qua 3 năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị tính: người
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
STT Đơn vị trực thuộc Trong
biên
chế
Ngoài
biên
chế
Trong
biên
chế
Ngoài
biên
chế
Trong
biên
chế
Ngoài
biên
chế
1 Ban Gíam Đốc 3 3 3
2 Phòng tổ chức, hành chánh 10 10 1 10 1
3 Phòng kế hoạch, kinh doanh 9 9 9 2
4 Phòng kế toán tài vụ 9 9 9 1
5 Phòng kiểm tra trả thưởng 14 14 2 13 3
6 Phòng ngân quỹ 8 8 1 8 2
50 50 4 49 9
Cộng
50 54 58
Tỷ lệ 100% 93% 7% 85% 15%
(Nguồn: Phòng tổ chức, hành chánh)
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 21
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Nhận xét:
Qua bảng phân tích tình hình lao động trong Công ty ta thấy:
Số lao động (trong biên chế) là chiếm đa phần, đó là những nhân viên có
công tác chuyên môn tốt, có kinh nghiệm lâu năm.
Qua mỗi năm Công ty luôn cố gắng đáp ứng đủ nhu cầu lao động để phục vụ
cho mục tiêu đề ra và nhân viên được đưa vào trong biên chế, bảo vệ quyền lợi cho
người lao động. Cụ thể: năm 2007 (50 người), năm 2008 (54 người) do Công ty
tuyển thêm nhân viên cho các phòng ban, năm 2009 (58 người) do Công ty tuyển
thêm nhân viên và một nhân viên về hưu.
Mặt khác, qua bảng phân tích ta thấy số lượng nhân viên ở phòng kiểm tra trả
thưởng nhiều hơn so với các phòng ban khác. Vì công việc dành cho nhân viên ở
phòng này khá nặng, họ phải theo dõi; kiểm tra vé trúng thưởng của khách hàng; đảm
bảo vé đúng kỹ thuật; tránh những trường hợp vé photo; cạo sửa dẫn đến thất thoát
tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, số lượng nhân viên phòng này khá nhiều để họ có
thể đảm nhiệm công việc tốt hơn và hiệu quả hơn.
Ngoài ra, số lượng lao động định biên mà Sở Lao Động – Thương Binh và Xã
Hội tỉnh Long An đã đề ra cho công ty là 80 người. Nhưng qua 3 năm số lượng nhân
viên chỉ ở 50, 54, 58 người. Tuy số lượng nhân viên chưa đạt chỉ tiêu đề ra nhưng
công ty đã có kế hoạch phân công công việc cho các nhân viên hoàn thành nhiệm vụ
một cách tốt nhất và với sự nổ lực của tất cả các nhân viên đã mang lại lợi nhuận cho
Công ty qua các năm.
Biểu đồ 2: Biểu đồ phân loại lao động
Biểu đồ phân loại lao động năm 2008
93%
7%
Trong biên chế Ngoài biên chế
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 22
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Biểu đồ phân loại lao động năm 2009
85%
15%
Trong biên chế Ngoài biên chế
Nhận xét:
Qua biểu đồ ta thấy đa số nhân viên trong Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long
An là lao động không xác định thời hạn 93% tương ứng 50 người năm 2008 và 85%
tương ứng 49 người năm 2009 (đó là những lao động trong biên chế). Tuy số lượng
nhân viên trong biên chế có giảm nhưng không đáng kể. Điều đó chứng tỏ tình hình
lao động trong Công ty là rất ổn định. Công ty luôn quan tâm làm sao cho nhân viên
của mình được hưởng đầy đủ quyền lợi nên Công ty luôn xem xét cho nhân viên của
mình được vào biên chế.
4.1.1.2. Theo trình độ:
Bảng 3: Bảng bố trí lao động theo trình độ thực tế năm 2008
Đơn vị tính:người
STT Đơn vị trực thuộc Đại học Trung
cấp
Cộng
1 Ban Giám Đốc 3 3
2 Phòng tổ chức, hành chánh 1 10 11
3 Phòng kế hoạch, kinh doanh 6 3 9
4 Phòng kế toán tài vụ 7 2 9
5 Phòng kiểm tra trả thưởng 6 7 13
6 Phòng ngân quỹ 3 6 9
Cộng 26 28 54
(Nguồn: Phòng tổ chức, hành chánh)
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 23
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy: số lượng nhân viên trong công ty có trình độ đại học
tương đối thấp (chỉ có 26 người) chiếm 48,15% trong 54 người. Trong đó, phòng kế
toán – tài vụ là có số lượng nhân viên có trình độ đại học nhiều nhất, chiếm 12,96%
trong 54 người, vì người kế toán phải có trình độ mới đảm nhiệm tốt công việc thu
thập tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc lập kế
hoạch, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch để hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động
kinh tế và lập báo cáo tài chính. Trong khi đó, số lượng nhân viên có trình độ trung
cấp tương đối cao (có 28 người), điều đó cũng phù hợp, vì các phòng còn lại chủ yếu
làm nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra… vé số, công việc rất nhẹ nhàng nên không đòi hỏi
nhân viên ở các phòng này phải có trình độ đại học.
Bàng 4: Bảng phân tích tỷ trọng trình độ tại Công ty
Đơn vị tính: người
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2007
S
T
T
Trình
độ SL Tỷ trọng
%
SL Tỷ
trọng
%
SL Tỷ
trọng
%
SL Tỷ
trọng
%
SL Tỷ
trọng
%
1 Đại học 24
48 26
48,15 36
47,17 2 8,33 12 50
2 Trung
cấp
26 52 28 51,85 32 52,83 2 7,69 6 23,08
Cộng 50 100 54 100 58 100 4 16,02 18 73,08
(Nguồn: Phòng tổ chức, hành chánh)
Nhận xét:
Qua đó ta thấy số lượng nhân viên trong năm 2009 gia tăng theo chiều hướng
tích cực so với năm 2007, 2008. Có thể nói Công ty rất quan tâm đến kỹ năng,
chuyên môn của nhân viên để phát huy năng lực, sáng tạo của từng cá nhân nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong năm 2009, Công ty đã tạo
điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và
tuyển thêm nhân viên: đại học tăng 12 người chiếm tỷ lệ 50%, trung cấp tăng 6 người
chiếm 23,08%. Thể hiện qua biểu đồ cột sau:
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 24
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện trình độ công nhân viên
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Số người
2007 2008 2009
Năm
Đại học Trung cấp
Nhận xét:
Xét về tỷ trọng trình độ lao động trong tổng số lao động của Công ty thì ta
thấy tỷ trọng giữa từng trình độ lao động chênh lệch không cao lắm. Năm 2007, lao
động có trình độ đại học tuy còn thấp so với trình độ trung cấp. Tuy nhiên, lao động
có trình độ đại học lại tăng qua từng năm, cho thấy Công ty đã nhận biết về trình độ
nhân công và đã có nhiều biện pháp để cải thiện nó bằng cách khuyến khích người
lao động nâng cao trình độ và tuyển dụng đầu vào là những người lao động có trình
độ.
Tóm lại, qua phân tích về lao động ta thấy tình hình lao động tại Công ty
tương đối tốt. Tuy nhiên, trình độ lao động qua các năm trong Công ty có tăng nhưng
còn thấp, Công ty cần xem xét lại đội ngũ nhân viên của mình, đồng thời Công ty
cũng cần coi lại việc thi tuyển đầu vào sao cho phù hợp với quá trình phát triển lâu
dài của Công ty.
4.1.2. Chính sách bồi dưỡng:
Ngoài việc trả tiền lương cho nhân viên hàng tháng, Công ty còn chi tiền bồi dưỡng
cho việc quay số mở thưởng và thu hồi vé ế.
4.1.2.1. Về việc quay số mở thưởng:
Mỗi tuần quay số mở thưởng một kỳ vào chiều thứ 7, gồm các thành phần tham dự:
STT Thành phần tham dự Đơn vị công tác Ghi chú
1 Hội đồng giám sát Ủy ban nhân dân Tỉnh
Sở Tài chánh
Sở Tư pháp
Thanh tra
Đài phát thanh truyền hình
Mỗi đơn
vị đại
diện 1
người
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 25
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
2 Tổ chuyên viên Sở Tài chánh
Thanh tra
Công an Tỉnh
Sở Tư pháp
Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Mỗi đơn
vị đại
diện 1
người
3
Ban Giám đốc và CBCNV Mỗi
phòng
đại diện
1 người
4 Các em quay số mở thưởng 8 em
Mỗi đơn vị công tác thuộc Hội đồng giám sát, tổ chuyên viên, Ban giám đốc và
CBCNV thì định mức tham dự là 100.000 đồng/người/lần, riêng các em quay số mở
thưởng được hưởng 50.000 đồng/người/lần.
4.1.2.2. Về việc thu hồi vé ế tại các trạm:
4.1.2.2.1. Tại trạm Cần Thơ:
Bảng 5: Bảng thanh toán công tác phí CBCNV trạm Cần Thơ
Đơn vị tính: đồng
STT Họ tên Chức vụ Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
L.T.Tám
N.V.Lành
N.C.Luân
N.T.H.Châu
N.T.Thuý
L.T.T.Anh
P.T.Yến
N.V.Hồng
KTT
KT tài vụ
KD
KTTT
KTTT
Ngân quỹ
Ngân quỹ
Tài xế
300.000
250.000
250.000
250.000
250.000
250.000
250.000
200.000
Cộng 2.000.000
(Nguồn: Phòng tổ chức, hành chánh)
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 26
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
4.1.2.2.2. Tại trạm TP.HCM:
Bảng 6: Bảng thanh toán công tác phí CBCNV trạm TP.HCM
Đơn vị tính: đồng
STT Họ tên Chức vụ Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
N.V.Cheo
N.V.Be
N.T.Hà
V.D.Phú
T.Q.Thanh
N.T.Tụi
P.H.Mai
N.V.Bôn
HĐGS thu hồi vé ế
HĐGS thu hồi vé ế
KD
KD
KD
KTTT
KTTT
Tài xế
200.000
200.000
150.000
150.000
150.000
150.000
150.000
100.000
Cộng 1.300.000
(Nguồn: Phòng tổ chức, hành chánh)
4.1.2.2.3. Tại trạm miền Tây:
Bảng 7: Bảng thanh toán công tác phí CBCNV trạm miền Tây
Đơn vị tính: đồng
STT Họ tên Chức vụ Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
N.V.Gấu
N.T.Trực
H.M.Tuấn
L.T.Thảnh
L.T.Hoài
N.H.Ngọc
N.T.A.Phương
N.N.Nga
H.T.Bảo
N.H.L.Giang
N.T.Tân
Âu.V.Tùng
HĐGS thu hồi vé ế Cần Thơ
HĐGS thu hồi vé ế Cần Thơ
HĐGS thu hồi vé ế Trà Vinh
HĐGS thu hồi vé ế Trà Vinh
HĐGS thu hồi vé ế Sóc Trăng
HĐGS thu hồi vé ế Sóc Trăng
HĐGS thu hồi vé ế Bạc Liêu
HĐGS thu hồi vé ế Bạc Liêu
HĐGS thu hồi vé ế An Giang
HĐGS thu hồi vé ế An Giang
HĐGS thu hồi vé ế Kiên Giang
Tài xế
300.000
300.000
300.000
300.000
300.000
300.000
300.000
300.000
300.000
300.000
250.000
250.000
Cộng 3.500.000
SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 27
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An
4.1.3. Chính sách thưởng:
4.1.3.1. Nguyên tắc phân phối quỹ tiền thưởng:
Dành 10% quỹ khen thưởng được tạm trích từ lợi nhuận của quý hoặc năm để
làm quỹ khen thưởng cho các danh hiệu thi đua cá nhân và phòng ban của các cấp,
thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân trong Công ty có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
mang lại hiệu quả kinh doanh, thưởng cho đơn vị, cá nhân ngoài Công ty có đóng
góp nhiều cho họat động kinh doanh Công ty.
Phần còn lại tạm phân phối hàng quý trên cơ sở hạng thành tích quý của
CBCNV – LĐ, cuối năm quyết toán hạng thành tích năm.
4.1.3.2. Tiêu chí xét thưởng: có 3 tiêu chí xét thưởng: về công tác
chuyên môn, công tác đoàn thể và công tác chính trị.
4.1.3.2.1 Công tác chuyên môn: (6 điểm)
STT Đánh giá Điểm Yêu cầu
1 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 6
Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu
với chất lượng tốt hơn hoặc vượt so
với thời gian kế trước.
2 Hoàn thành các chỉ tiêu 5 Hoàn thành các chỉ tiêu trong điều kiện không bị sai sót nghiệp vụ.
3 Hoàn thành các chỉ tiêu 4 Hoàn thành các chỉ tiêu trong điều kiện có sai sót ở mức độ lỗi nhẹ.
4 Hoàn thành tốt một số chỉ tiêu 3
5 Hoàn thành một số chỉ tiêu 2
Hoàn thành một số chỉ tiêu và có
sai sót nghiệp hoặc xao lãng trong
công việc gây ảnh hưởng đến
công việc của người khác.
4.1.3.2.2. Công tác đoàn thể: (2 điểm)
STT Đánh giá Điể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty xổ số kiến thiết Long An.pdf