MỤC LỤC
Trang
Chương 1 : TỔNG QUAN 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương 3
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương 3
2.1.2 Các hình thức trả lương 3
2.1.2.1 Tiền lương trả theo thời gian 3
2.1.2.2 Trả lương theo sản phẩm 5
2.1.3 Quỹ tiền lương 7
2.1.4 Các khoản trích theo lương 8
2.1.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9
2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9
2.2.1 Chứng từ sử dụng 9
2.2.2 TK kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 11
2.2.3 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 12
2.2.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương 14
2.3 Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 16
2.3.1 Khái niệm trích trước tiền lương nghỉ phép 16
2.3.2 Tài khoản sử dụng 16
2.3.3 Nguyên tắc hạch toán 16
2.3.4 Trình tự hạch toán 17
2.3.5 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 335 17
2.4 Phân tích chi phí lương 18
2.4.1 Chi phí lương 18
2.4.1.1 Chi phí lương trong sản xuất 18
2.4.1.2 Chi phí lương ngoài sản xuất 18
2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương 18
2.4.2.1 Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương 18
2.4.2.2 Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận 20
2.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương 21
Chương 3 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PHÀ AN GIANG 23
3.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty phà An Giang 23
3.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 24
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý 24
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 25
3.3 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007 26
3.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 26
3.3.2 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007 28
3.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triền 29
3.4.1 Thuận lợi 29
3.4.2 Khó khăn 29
3.4.3 Phương hướng phát triển 29
3.5 Tổ chức công tác kế toán 30
3.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán 30
3.5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 31
Chương 4 : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CTY PHÀ
AN GIANG 33
4.1 Quỹ lương và hình thức trả lương tại công ty 33
4.1.1 Tổng quỹ lương và nguồn hình thành quỹ tiền lương 33
4.4.2 Hình thức trả lương tại công ty 35
4.4.2.1 Trả lương theo sản phẩm 35
4.4.2.2 Trả lương theo hệ số được sắp xếp theo ngạch bậc 35
4.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 35
4.2.1 Hạch toán lao động 35
4.2.2 Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương 36
4.2.2.1 Cách tính lương 36
4.2.2.2 Các khoản trích theo lương 39
4.2.2.3 Tổng hợp tiền lương phải trả cho nhân viên 41
4.2.3 Kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 42
4.2.4 Phương pháp tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 45
4.2.5 Sổ tổng hợp và sơ đồ tổng hợp kế toán 47
4.2.5.1 Sổ tổng hợp 47
4.2.5.2 Sơ đồ tổng hợp kế toán 49
4.3 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương 51
4.3.1 Chỉ tiêu xác định chênh lệch về chi phí tiền lương 51
4.3.2 Chỉ tiêu về tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận 53
4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương 55
4.3.3.1 Lợi nhuận 55
4.3.3.2 Tiền lương bình quân 56
4.3.3.3 Tiền lương bình quân và số lượng lao động 59
4.3.3.4 Tiền lương bình quân, doanh thu và năng suất lao động 60
Chương 5 : ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 63
5.1 Đánh giá 63
5.2 Kiến nghị 64
5.3 Kết luận 66
81 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2612 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cải tiến máy móc trang thiết bị công nghệ mới cho người lao động để nâng cao năng suất lao động.
Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động.
v Khi phân tích chi phí tiền lương ngoài việc xác định tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận, chúng ta còn xác định chênh lệch của chi phí tiền lương có liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh.
Chênh lệch tổng chi phí tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận
Lợi nhuận thực hiện
Lợi nhuận kế hoạch
Tổng chi phí tiền lương thực hiện
Tổng chi phí tiền lương kế hoạch
-
*
=
Việc đánh giá sự biến động của chi phí tiền lương có liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh sẽ chính xác hơn.
Nếu dấu hiệu là âm (-) nói lên mức tiết kiệm tương đối
Nếu dấu chênh lệch là dương (+) nói lên mức chênh lệch quỹ lương không hợp lý.
Khi phân tích chi phí tiền lương cần xem xét tiền lương bình quân thực tế của người lao động.
Khi phân tích cần đánh giá tiền lương bình quân đó có đảm bảo đời sống thiết yếu của người lao động không. Trong điều kiện có lạm phát phải điều chỉnh tiền lương bình quân dựa vào các chỉ số giá để có điều kiện so sánh và đánh giá chính xác.
Khi phân tích dự kiến về tổng chi phí tiền lương cho kỳ kế hoạch, cần dựa vào các hình thức trả công lao động trong doanh nghiệp để xác định. Ở doanh nghiệp, nếu xuất hiện nhu cầu mới về lao động, doanh nghiệp cần cân nhắc lựa chọn việc sử dụng lao động hợp đồng dài hạn và ngắn hạn sao cho tổng chi phí phải trả là thấp nhất, từ đó dẫn đến tỷ suất chi phí tiền lương có điền kiện giảm.
Đối với những loại công việc có tính chất thời vụ hay chỉ dồn dập trong một thời gian nhất định thì doanh nghiệp nên thuê lao động ngắn hạn. Còn những công việc có tính chất thường xuyên, có điều kiện sử dụng lao động liên tục thì thuê hợp đồng dài hạn. Như vậy, nếu có sự kết hợp giữa lao động hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn trong điều kiện có thể thì việc sử dụng lao động sẽ có hiệu quả hơn.
2.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương :
Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ tiền lương mà mục đích là nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng lao động (năng suất lao động) song song với việc quan tâm đến tiền lương bình quân của người lao động.
Hai yếu tố trên có quan hệ hữu cơ, nhân quả : yếu tố tiền lương bình quân vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của yếu tố năng suất lao động và ngược lại. Trong đó tốc độ tăng năng suất lao động phải cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân là một vận động hợp quy luật phát triển.
Ta có công thức tính quỹ lương và năng suất lao động như sau :
Quỹ tiền lương
Số lao động
(bình quân)
Tiền lương
(bình quân)
=
*
Năng suất lao động
(bình quân)
Doanh thu
Số lao động (bình quân)
=
=
Doanh thu
Năng suất lao động (bình quân)
Số lao động (bình quân)
ð
Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân tố : doanh thu, năng suất lao động, tiền lương như sau :
Quỹ tiền lương
Doanh thu
Năng suất lao động (bình quân)
Tiền lương
(bình quân)
=
*
Chương 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PHÀ AN GIANG
3.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty phà An Giang :
Công ty phà An Giang được hình thành và đi vào hoạt động từ năm 1996 theo Quyết định thành lập công ty số 83/QĐUB ngày 7/12/1996 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang. Công ty phà được thành lập để thực hiện mục tiêu chủ yếu là cung ứng dịch vụ vận chuyển ngang sông, thu phí Cầu - Đường bộ, vận tải hàng hóa sông, sản xuất sản phẩm cơ khí giao thông, xây dựng công trình giao thông.
Tên công ty : Công ty phà An Giang
Tên giao dịch quốc tế : An Giang Ferry Company
Trụ sở chính : 360 Lí Thái Tổ – Phường Mỹ Long – TP.Long Xuyên – An Giang
Điện thoại : (076). 846379 – 841919
Fax : 076.842723
Email : angiangferry@vnn.vn
Lĩnh vực hoạt động bao gồm :
1. Vận tải hàng hóa và các phương tiện giao thông đường bộ.
2. Tổ chức cứu hộ các phương tiện giao thông thủy, đóng mới và sửa chữa các phương tiện vận tải thủy, lắp đặt hệ động lực các phương tiện tàu sông, gia công, lắp ráp, sửa chữa ponton, cầu sắt, nạo vét luồng lạch lòng sông, bến bãi.
3. Dịch vụ vận tải hàng hóa đường sông, đường biển.
4. Thiết kế phương tiện vận tải thủy, thiết kế công trình giao thông (cầu, đường bộ).
5. Thi công xây dựng công trình giao thông (cầu, đường bộ).
Công ty phà An Giang đã chính thức đi vào hoạt động ngày 1/1/1997 trên cơ sở sáp nhập các bến phà An Hoà, Năng Gù, Châu Giang, Cồn Tiên và Xí Nghiệp Cơ Khí Giao Thông thực hiện nhiệm vụ tổ chức đưa đón hành khách, hàng hoá, xe trong và ngoài tỉnh và sản xuất kinh doanh ngành nghề cơ khí giao thông thuỷ nội địa.
Do công ty mới được thành lập nên trong thời gian đầu hoạt động công ty gặp không ít khó khăn trong quản lý và điều hành việc sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, dưới sự điều hành của Ban Giám Đốc và sự nỗ lực, quyết tâm của tập thể cán bộ đã từng bước đưa công ty đi lên. Doanh thu năm 1997 chỉ đạt 8,3 tỷ còn hiện nay năm 2007 doanh thu lên đến 89 tỷ. Đạt được thành quả đó là do công ty luôn đầu tư phương tiện, máy móc, thiết bị công nghệ, đổi mới phương thức quản lý phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Đặc biệt chỉ trong thời gian 5 năm (1997 – 2002) công ty đạt được một số thành quả trên lĩnh vực đầu tư phát triển sản xuất như : năm 1999 công ty đã đầu tư xây dựng mới bến phà Thuận Giang, lắp đặt ponton cầu dẫn, trụ sở làm việc, trang bị phà trọng tải lớn tạo điều kiện phục vụ tốt nhân dân, đảm bảo an toàn giao thông thông suốt thay thế các bến bãi chuồi do địa phương giao. Năm 2000 công ty đầu tư xây dựng cầu Ông Chưởng với tổng kinh phí trên 22 tỷ. Đến tháng 10/2002 chính thức đi vào hoạt động, góp phần phát triển kinh tế xã hội cho huyện. Năm 2001 công ty đã đầu tư lắp đặt ponton cầu dẫn cho hai bến phà Năng Gù và Châu Giang với quy mô lớn để phục vụ phà hai đầu với tổng kinh phí trên 15 tỷ. Các cơ sở hạ tầng của bến phà này được xây dựng văn minh, khang trang, lịch sự. Công ty đã đầu tư xây dựng cầu Cồn Tiên với tổng kinh phí trên 100 tỷ, ngày 30/4/2007 đi vào hoạt động thay cho bến phà Cồn Tiên và đang trình UBND tỉnh để xây dựng cầu Tân An.
Với những nỗ lực trên công ty đã nhận được huân chương chương lao động hạng III, II, I. Đón nhận danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới” do Chủ Tịch Nước trao tặng, nhận cờ thi đua của Chính Phủ, cờ thi đua của UBND tỉnh và nhiều bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ, UBND tỉnh.
Công ty phà An Giang là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, thực hiện cung ứng dịch vụ theo giá, thu phí theo qui định của Nhà nước. Với nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh, thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai, đánh giá khách quan về hoạt động doanh nghiệp theo nguyên tắc bảo tồn và phát triển vốn.
3.2 Cơ cấu tổ chức của công ty :
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý :
Công ty phà An Giang có cấu trúc chức năng trực tuyến, Ban Giám Đốc trực tiếp giám sát, điều hành mọi hoạt động của công ty, các phòng ban và các trạm, các xí nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh An Giang. Tổ chức bộ máy của công ty được xây dựng theo phương châm tinh gọn, linh hoạt, đảm bảo được hiệu lực quản lý và phục vụ tốt nhất, nhanh nhất cho hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ 3.1 : Tổ chức công ty phà An Giang
Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp
Phòng Vật Tư
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Kế Hoạch Tài Vụ
Xí Nghiệp An Hoà
Xí Nghiệp Cơ Khí Giao Thông
Xí Nghiệp Vận Tải Sông Biển
Xí Nghiệp Cầu Phà Thuận Giang
Xí Nghiệp Phà Năng Gù
Xí Nghiệp Phà Châu Giang
Ban Giám Đốc
Trạm Thu Phí tỉnh lộ 941
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
Giám đốc : là người tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan chủ quản cấp trên như chịu trách nhiệm về điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và bảo toàn đồng vốn bao gồm các phương tiện vận tải thiết bị kỹ thuật và bất động sản, qua đó hoạch định các mục tiêu phát triển của đơn vị. Có trách nhiệm kiểm tra các hoạt động của phó giám đốc ở lĩnh vực công tác được phân công. Chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh theo đúng kế hoạch chính sách của pháp luật.
Phó giám đốc : phụ trách sản xuất kinh doanh là người phụ tá cho giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt được phân công.
Phòng tổ chức hành chính : có chức năng quản lý và điều động nhân sự phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, tuyển dụng lao động và tính lương cho cán bộ công nhân viên. Đánh máy và nhận các công văn quyết định từ trong ra ngoài công ty. Quản lý công tác y tế đời sống của cán bộ công nhân viên.
Phòng kế hoạch : chịu trách nhiệm khai thác nguồn hàng, điều động phương tiện vận tải phù hợp năng lực quản lý, giám sát kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng thời kỳ.
Phòng kế toán tài vụ : có chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong việc quản lý tài sản và nguồn vốn, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh. Kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh qua hệ thống tiền tệ. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật : đảm bảo công tác kỹ thuật, phụ trách giám sát phương tiện khi sửa chữa lớn. Đảm bảo công tác sửa chữa tuân thủ theo năng lực, giám sát theo dõi tiến độ thi công và nghiệm thu đóng mới phương tiện theo dự án đã được duyệt và hợp đồng ký kết, định mức nhiên liệu tiêu thụ.
Phòng cung ứng vật tư – nhiên liệu : tìm nguồn nhiên liệu và ký kết hợp đồng giao hàng, theo dõi tình hình sử dụng nguyên nhiên liệu.
3.3 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 - 2007 :
3.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty :
Bảng 3.1 : Tình hình tài sản và nguồn vốn công ty năm 2006 -2007
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006
2007
Tuyệt đối
Tỷ lệ
TÀI SẢN
I. Tài sản ngắn hạn
14.711.755.759
20.080.994.344
5.369.238.585
36,5 %
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
3.976.088.159
437.468.245
-3.538.619.914
-89 %
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
6.918.023.038
11.636.238.082
4.718.215.044
68,2 %
3. Hàng tồn kho
3.372.003.015
7.812.090.449
4.440.087.434
131,7 %
4. Tài sản ngắn hạn khác
445.641.547
195.197.568
-250.443.979
-56,2 %
II. Tài sản dài hạn
156.133.963.793
170.481.668.571
14.347.704.778
9,2 %
1. Các khoản phải thu dài hạn
927.742.331
-927.742.331
-100 %
2. Tài sản cố định
154.684.367.110
170.172.205.017
15.487.837.907
10 %
3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
180.000.000
80.000.000
-100.000.000
-55,6 %
4. Tài sản dài hạn khác
341.854.352
229.463.554
-112.390.798
-32,9 %
Tổng tài sản
170.845.719.552
190.562.662.915
19.716.943.363
11,5 %
NGUỒN VỐN
I. Nợ phải trả
56.251.256.974
67.829.809.813
11.578.552.839
20,6 %
1. Nợ ngắn hạn
10.659.060.807
18.614.199.438
7.955.138.631
74,6 %
2. Nợ dài hạn
45.592.196.167
49.215.610.375
3.623.414.208
7,9 %
II. Vốn chủ sở hữu
114.594.462.578
122.732.853.102
8.138.390.524
7,1 %
1. Vốn chủ sở hữu
113.706.436.178
121.984.251.443
8.277.815.265
7,3 %
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
888.026.400
748.601.659
-139.424.741
-15,7 %
Tổng nguồn vốn
170.845.719.552
190.562.662.915
19.716.934.363
11,5 %
ĐVT : đồng
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Vụ
(1) Tình hình tài sản : vào thời điểm cuối năm 2007 tổng tài sản của công ty tăng hơn so với cuối năm 2006 với số tiền là 19.716.943.363 đồng, tăng 11,5%. Điều này chứng tỏ vào năm 2007 quy mô hoạt động của công ty tăng. Cụ thể như sau :
Tài sản ngắn hạn : tăng 5.369.238.585 đồng hay tăng 36,5%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô sản xuất để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh được liên tục dẫn đến nhu cầu hàng tồn kho tăng, nợ phải thu tăng 68,2% do công ty chưa hoàn thành xong các công trình sản phẩm còn dở dang trong năm để bàn giao cho khách hàng.
Tài sản dài hạn : tăng 14.347.704.778 đồng hay tăng 9,2%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã mua sắm thêm tài sản cố định với số tiền là 15.487.837.907 đồng, trong đó mua sắm thêm máy móc thiết bị là chính, điều này góp phần làm gia tăng tài sản cố định.
(2) Tình hình nguồn vốn : cuối năm 2007 tổng số nguồn vốn tăng lên 190.562.662.915 đồng, cụ thể nguồn vốn tăng 19.716.934.363 đồng so với cuối năm 2006, tăng 11,5%. Cụ thể như sau :
Nợ phải trả : tăng 11.578.552.839 đồng, tăng 20,6%. Nguyên nhân tăng là do công ty mở rộng quy mô sản xuất vì nhu cầu vốn nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng chủ yếu là nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn tăng cao.
Nguồn vốn chủ sở hữu : tăng 8.138.390.524 đồng, tăng 7,1%. Nguyên nhân tăng là do hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu năm 2007 cao hơn năm 2006. Lợi nhuân thực hiện năm 2007 có giảm hơn so với năm 2006. Lợi nhuận giảm là do giá cả các mặt hàng đầu vào tăng cao như nhiên liệu, sắt, thép,…đã làm tăng chi phí sản xuất, nên lợi nhuận giảm so với năm trước liền kề. Tuy nhiên, công ty cũng đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện vượt 25% so với lợi nhuận kế hoạch được giao.
Nhìn chung, nguồn vốn của công ty tăng lên nhằm trang trãi cho tài sản trong quá trình mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
3.3.2 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007 : hồi công nợ chưa tốt.
ệ tăng hạn
vào năm 2007 qui mô hoạt động của công ty tăng. i hính và lương phụ.
Bảng 3.2 : Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007
ĐVT : đồng
DIỄN GIẢI
NĂM
CHÊNH LỆCH
2006
2007
Tuyệt đối
Tỷ lệ
I. DOANH THU
79.115.611.557
89.144.696.650
10.029.085.093
12,7 %
Vận chuyển phà
75.452.163.150
86.587.737.694
11.135.574.544
14,8 %
Thu khác + BT + TC
3.199.094.955
2.556.958.956
-642.135.999
-20,1 %
Truy thuế
464.353.452
-464.353.452
-100 %
II. TỔNG CHI PHÍ
66.397.982.642
77.916.360.502
11.518.377.860
17,3 %
Chi phí nhân công
13.546.365.187
16.683.863.929
3.137.498.742
23,2 %
Chi phí nguyên – nhiên liệu
24.086.136.656
36.563.336.628
12.477.199.972
52 %
Chi phí sản xuất chung
16.256.758.785
17.685.489.753
1.428.730.968
8,8 %
Chi phí QLDN
4.848.277.259
4.253.866.034
-594.411.225
-12,3 %
Trả vốn vay + lãi vay, CP bất T
7.660.444.755
2.729.804.158
-4.930.640.597
-64,4 %
III. LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
12.717.628.915
11.228.336.148
-1.489.292.767
-11,7 %
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua 2 năm 2006 và 2007 ta thấy có sự biến động, doanh thu năm 2007 tăng 12,7% so với năm 2006, nhưng lợi nhuận năm 2007 lại giảm 11,7% so với năm 2006, nguyên nhân là do chi phí tăng đột biến, cụ thể là những chi phí sau :
- Chi phí nhân công tăng 23,2% do mức lương tối thiểu tăng làm cho quỹ tiền lương tăng lên.
- Chi phí nguyên nhiên liệu đầu vào năm 2007 tăng 52% so với năm 2006, do giá nhiên liệu tăng đột biến do bị ảnh hưởng khủng hoảng thị trường dầu mỏ trên thế giới kéo theo sự ảnh hưởng của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, trong khi đó giá vé thu lại không đổi. Do đầu tư đổi mới công nghệ, đóng mới phà có trọng tải máy móc công suất lớn hơn, nên chi phí cho việc sử dụng nguyên vật liệu tăng lên.
- Chi phí sản xuất chung tăng 8,8% do :
Vật liệu quản lý tăng do nhận các bến mới Trà Ôn, Ô Môi dẫn đến việc đầu tư thêm trang thiết bị, bố trí thêm nhân sự.
Sửa chữa thường xuyên tăng do các phương tiện đến hạn sửa chữa theo quy định để đảm bảo an toàn.
Khấu hao tài sản cố định tăng do đầu tư vào 6 phà 60 Tấn và 2 phà 100 Tấn.
Mặc dù, năm 2007 chi phí tăng, lợi nhuận giảm 11,7% so với năm 2006, nhưng công ty vẫn có những biện pháp quản lý điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch nhờ :
- Tuyến đường từ Vàm Cống đến Mỹ Thuận bị hư hỏng nặng dẫn đến tăng sản lượng xe qua tuyến phà An Giang.
- Công ty đổi mới phương thức hoạt động, tăng cường quản lý điều hành sản xuất, thay đổi công nghệ mới, đóng thêm phà có trọng tải lớn 200 Tấn nên đã thu hút được nhiều sản lượng xe và hành khách qua phà tăng. Từ đó đạt doanh thu cao, lợi nhuận tăng, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
3.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển :
3.4.1 Thuận lợi :
- Được sự quan tâm của UBND tỉnh và sự hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, công ty không ngừng chủ động xây dựng phương hướng hoạt động, có dự báo và đưa ra giải pháp cụ thể trong từng thời kì.
- Đội ngũ quản lý trực tiếp có trình độ cao, không ngừng được đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu công tác sản xuất kinh doanh và phát triển của đơn vị.
- Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thường xuyên bảo dưỡng tốt và đầu tư đổi mới công nghệ.
- Quy mô hoạt động công nghiệp cơ khí được tập trung phát triển (đã mở rộng thêm 2 phân xưởng cơ khí).
- Mùa lũ năm nay mực nước thấp, ít tác động đến cơ sở hạ tầng, do đó cũng giảm đáng kể thiệt hại của công ty so với hàng năm.
3.4.2 Khó khăn :
- Hoạt động vận chuyển phà bị tư nhân cạnh tranh.
- Mức thu phí cầu đường bộ theo theo Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 06/12/2002 của Bộ Tài Chính áp dụng từ ngày 01/03/2003 ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của trạm thu phí cầu Ông Chưởng và tỉnh lộ 941.
- Giá điện, nhiên liệu, sắt thép tăng làm tăng chi phí đầu vào, giảm lợi nhuận, gây nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3.4.3 Phương hướng phát triển :
- Thực hiện tốt nhiệm vụ SXKD của công ty.
- Đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tác phong đạo đức, đáp ứng nhiệm vụ.
- Tiếp tục đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động đa ngành nghề về lĩnh vực phà tiếp tục : xây dựng thêm 02 bến phụ An Hòa, tiếp tục xây dựng cầu Tân An phục vụ biên giới.
- Phát huy lợi thế SXKD cơ khí giao thông, mở rộng thêm mặt bằng sản xuất, trang bị máy móc hiện đại, xây dựng các ụ nổi cho các phân xưởng thực hiện sửa chữa trung, đại tu các phương tiện nội bộ và khách hàng đồng bằng Sông Cửu Long, đáp ứng cạnh tranh thị trường cơ khí trong và ngoài tỉnh.
- Tiếp nhận và mở rộng các ngành nghề như xây dựng cầu đường, thủy lợi, sáng cát, kể cả khai thác tiềm năng du lịch trên sông nước…
- Đóng mới thêm phà có trọng tải 200T, nhằm phục vụ đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong giai đoạn hiện nay, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà và Nhà nước.
- Tiếp tục duy trì hệ thống quản lý an toàn hàng hải trong lĩnh vực vận tải phà.
3.5 Tổ chức công tác kế toán :
3.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán :
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty thể hiện theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 3.2 : Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán NVL, TSCĐ, CCDC
Kế toán giá thành
Kế toán thanh toán
Kế toán
tài sản
lưu
Các nhân viên kế toán ở đơn vị trực thuộc
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Vụ
v Chức năng và nhiệm vụ các thành phần kế toán :
Kế toán trưởng : là người phân công và chỉ đạo trực tiếp các nhân viên trong phòng, chịu trách nhiệm giám sát và điều hành mọi hoạt động tài chính tại công ty, là người tham mưu cho giám đốc trong công việc sản xuất kinh doanh.
Kế toán tổng hợp : dựa vào chứng từ do các bộ phận kế toán chuyển sang tổng lại đến cuối tháng kết chuyển số dư và tiến hành lập bảng cân đối phát sinh. Tổng hợp kết quả tình hình sản xuất kinh doanh, lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính chuyển lên kế toán trưởng kiểm tra xét duyệt.
Thủ quỹ : là người quản lý tình hình thu chi tiền mặt hằng ngày, cuối mỗi ngày làm việc thủ quỹ kiểm tra số tiền còn tồn lại tại quỹ, đối chiếu số liệu của sổ kế toán. Nếu xảy ra trường hợp chênh lệch thì kế toán thanh toán và thủ quỹ kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lý.
Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ : theo dõi tình hình sử dụng NVL, tình hình tăng giảm TSCĐ và theo dõi tài sản, hao mòn tài sản hiện có của công ty. Phản ánh nguyên giá của tài sản, hao mòn tài sản và giá trị còn lại, mở sổ chi tiết theo dõi tình hình sửa chữa thanh lý tài sản và các khoản thu nhập khác có liên quan tới tài sản cố định.
Kế toán giá thành : là nhận diện thu nhập, tập hợp chi phí giá thành đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí, giá thành cho các quyết định kinh tế liên quan đến giá thành, thành phẩm, giá vốn, giá bán, lợi nhuận, kiểm soát và hoàn thành định mức chi phí trong việc tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán : thanh toán các khoản.
Các nhân viên kế toán ở đơn vị trực thuộc : có trách nhiệm tập hợp chi phí có liên quan đến đơn vị của mình đến định kỳ chuyển về phòng kế toán, hạch toán theo từng loại chi phí.
3.5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty :
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm :
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau :
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Sổ cái.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ :
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 3.3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán các loại
Bảng cân đối phát sinh
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chương 4
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CÔNG TY PHÀ AN GIANG
4.1 Quỹ tiền lương và hình thức trả lương tại công ty :
4.1.1 Tổng quỹ tiền lương và nguồn hình thành quỹ tiền lương :
Tổng quỹ tiền lương của công ty để chi trả căn cứ vào kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch quỹ lương từ đầu năm và khác nhau ở mỗi năm.
Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính
Bảng 4.1 : Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động năm 2007 công ty phà An Giang
STT
CHỈ TIÊU
ĐVT
ƯỚC TH
NĂM BC
Kế hoạch năm 2007
I
Tổng số lao động trong doanh nghiệp
người
505
560
Trong đó : lao động gián tiếp
người
121
130
II
Tổng quỹ lương tính theo đơn giá :
Tr.đồng
13.362
17.200
Trong đó
1
Quỹ tiền lương tính theo định mức lao động
Tr.đồng
13.362
17.200
2
Quỹ tiền lương của CNVC nếu chưa tính trong định mức lao động tổng hợp (nếu có)
Tr.đồng
III
Đơn giá tiền lương
Số thập
phân
1,72
2,498
IV
Quỹ tiền lương ngoài đơn giá (Vtg)
Tr.đồng
1.660
2.131
V
Tổng quỹ tiền lương chung (II + IV) :
Tr.đồng
15.002
19331
VI
Thu nhập khác ngoài lương :
Tr.đồng
3.344
4.299
1
Thu nhập từ quỹ KT.PL
Tr.đồng
3.344
4.299
2
Thu nhập khác
Tr.đồng
VII
Tổng thu nhập (II + V)
Tr.đồng
16.706
21.499
VIII
Tiền lương bình quân người/tháng (VI/II/12)
1000 đ
2.205
2.560
IX
Thu nhập bq người/tháng (VII/I/12)
1000 đ
2.757
3.200
Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty trên cơ sở xây dựng theo phương pháp đơn giá tiền lương trên lợi nhuận và theo chế độ quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng quỹ tiền lương phân bổ hàng tháng để chi trả cho CNV. Tổng quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ 3 nguồn : lương hệ số, lương sản phẩm và phụ cấp. Trong đó :
- Lương hệ số là lương mà công ty căn cứ theo Nghị Định 206/2004/NĐ-CP.
- Lương sản phẩm là lương theo sản phẩm mà công ty căn cứ vào hoạt động kinh doanh của mình.
- Phụ cấp mà công ty áp dụng gồm các phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp nguy hiểm độc hại, phụ cấp đêm.
Bảng 4.2 : Tổng quỹ tiền lương năm 2006 – 2007
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tỷ trọng
Chênh lệch
2006
2007
2006
2007
Tuyệt đối
Tỷ lệ
Lương hệ số
6.888.610.600
8.864.257.500
51%
51%
1.975.646.900
2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà an giang.doc