Hoạt động chủ yếu của Nhà máy là hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, nên doanh thu về bán thành phẩm do Nhà máy tự sản xuất là vô cùng quan trọng. Chính vì thế, việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác, kịp thời là một yếu tố quyết định đến sự thành bại của Nhà máy, nó không những bù đắp chi phí bỏ ra mà còn cho thấy lợi nhuận Nhà máy thu được, khả năng cạnh tranh của Nhà máy trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để phục vụ nhu cầu của khách hàng, Nhà máy áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau cho từng đối tượng khách hàng như bán trực tiếp tại kho và chuyển hàng theo hợp đồng. Bên cạnh đó, tùy vào từng thời điểm và địa điểm cụ thể mà Nhà máy áp dụng chính sách bán giảm giá cho khách hàng khi mua với số lượng lớn hoặc khách hàng ở xa có nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy. Trong từng phương thức bán hàng, Nhà máy sẽ áp dụng các hình thức thanh toán cho khách hàng khi mua hàng như thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc mua trả chậm. Chính vì thế việc hạch toán cũng sẽ khác nhau tùy vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
Nhà máy sẽ ghi nhận doanh thu khi sản phẩm, dịch vụ được xác định là tiêu thụ, tức là khi đã giao hàng hoặc khi dịch vụ hoàn thành và được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Kế toán sẽ căn cứ vào số tiền ghi trên hóa đơn mà ghi nhận doanh thu. Doanh thu này sẽ được ghi nhận hàng ngày theo từng nghiệp vụ phát sinh và được nhập vào máy tính theo từng nội dung doanh thu. Máy tính sẽ làm công việc tính toán và ghi nhận từng khoản doanh thu vào các sổ chi tiết và phản ánh lên sổ cái của tài khoản 511. Đối với những trường hợp khách hàng mua lẻ không lấy hóa đơn, kế toán sẽ lập bảng kê của tất cả các sản phẩm bán ra này và cuối ngày sẽ tổng hợp lại và lập một hóa đơn chung cho tất cả các mặt hàng bán lẻ này để làm cơ sở kê khai thuế và ghi nhận doanh thu trong kỳ.
70 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ìn đồng tăng 21% so với năm 2006. Mặc dù có tăng cao nhưng nó chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí hoạt động của Nhà máy, hai khoản chi phí này và chi phí tài chính chiếm 46,2% trong lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn còn rất cao, đạt 2.496.530 nghìn đồng, tăng 2.048.502 nghìn đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 457%. Đây là một tỷ lệ tăng rất cao, cho thấy vào năm 2007 Nhà máy đã thực hiện rất tốt việc tiết kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận.
Do vào năm 2006, Nhà máy hạch toán phụ thuộc vào Công ty Xây Lắp An Giang nên không có khoản chi phí thuế thu nhập hiện hành, vì thế lợi nhuận trước thuế cũng là khoản lợi nhuận cuối cùng Nhà máy thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí có liên quan. So với năm 2006, lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 2.521.741 nghìn đồng, tăng 2.056.694 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 442%.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh năm 2007 được đánh giá là thành công thông qua các chỉ tiêu đạt được ở mức cao, doanh thu vượt mức kế hoạch là 12,6%, sản lượng tiêu thụ vượt 12%, từ đó kéo theo lợi nhuận vượt mức kế hoạch là 26,1%. Với trình độ quản lý và điều hành của Ban Giám đốc cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình với công việc đã góp phần làm cho danh tiếng của Nhà máy ngày càng vươn cao và vươn xa hơn nữa trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.
3.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
3.6.1 Thuận lợi
Luôn được sự quan tâm lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty, sự hỗ trợ của các phòng nghiệp vụ công ty trên các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Nhà máy, với mục tiêu tăng năng suất lao động, giảm hao hụt sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Nhà máy luôn cải tiến lề lối làm việc phù hợp với sự phát triển của Nhà máy, nội bộ luôn có sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Được sự quan tâm của các ngành của tỉnh, đặc biệt là Tỉnh ủy và UBND tỉnh An Giang.
Sản phẩm của Nhà máy là sản phẩm được sản xuất ra từ máy móc thiết bị hiện đại, với mẫu mã và chất lượng cao, giá thành hợp lý phù hợp với thị trường. Thị trường tiêu thụ ổn định qua nhiều năm hoạt động, khách hàng sử dụng sản phẩm của Nhà máy ngày càng tăng, tiềm năng phát triển thị trường còn nhiều đặc biệt là thị trường Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang. Nhà máy duy trì áp dụng cải tiến liên tục Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Sức mua của tất cả các thị trường (đối với gạch ống, thẻ) tăng đột biến, sản xuất không đủ cho tiêu thụ nhờ đó Nhà máy đã thu hồi về lượng tiền mặt để tái đầu tư sản xuất mà không cần vay, đồng thời trả hết nợ ngân hàng trong năm 2007.
Khó khăn
Trong năm tình hình giá cả nguyên, nhiên vật liệu tăng liên tục làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, chi phí vận chuyển tăng cao. Giá cả các trang thiết bị, phụ tùng thay thế đều tăng giá làm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản tăng theo.
Phương hướng phát triển
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản phẩm gạch ngói các loại, do đó Nhà máy luôn thực hiện chuơng trình củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm để dần chiếm được lòng tin của khách hàng. Khai thác tất cả các tiềm năng sẵn có, đa dạng các mặt hàng, chú trọng các mặt hàng mang tính chiến lược, mở rộng hơn nữa quan hệ giao dịch đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Xây dựng quy chế mới về trả lương và thưởng để khuyến khích người lao động, nâng cao năng suất công tác và năng suất lao động. Đặc biệt có chính sách đãi ngộ phù hợp với tình hình thị trường để thu hút được cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi. Xây dựng chiến lược thị trường và có thể đưa ra kế hoạch cho từng giai đoạn để thực hiện chiến lược thị trường. Tăng cường kiểm tra giám sát để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ cho cơ sở trong hoạt động kinh doanh đạt mục tiêu.
Việc xác định phương hướng nhiệm vụ của Nhà máy trong những năm tới phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước. Trên cơ sở đó, Nhà máy chủ động chế tạo, tăng cường thể lực để bảo đảm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Phải nghiên cứu nắm bắt kịp thời tình hình diễn biến của thị trường để từ đó xây dựng phương hướng phát triển dài hạn và phù hợp.
Tổ chức và sử dụng vốn hợp lý trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa để tăng cường vòng quay của vốn nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Nhà máy. Phải đảm bảo dự trữ thường xuyên các mặt hàng mang tính chiến lược.
Xây dựng cơ sở sản xuất, sản xuất ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh để từng bước tham gia vào thị trường và ngày càng chiếm lĩnh thị trường, chủ động nắm bắt thị trường đáp ứng về nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Tổ chức sắp xếp và tổ chức các cơ sở đại lý bán hàng trọng điểm trong thành phố và mở rộng mạng lưới kinh doanh trong cả nước.
Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán
Nhà máy là đơn vị hạch toán phụ thuộc vào Công ty Xây Lắp An Giang , nên bộ máy kế toán được thiết kế rất đơn giản, chỉ gồm 04 nhân viên kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN VẬT TƯ, CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH, TSCĐ
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán tổng hợp
Trợ giúp cho Giám đốc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế, hạch toán kế toán và đồng thời là kiểm soát viên tài chính của Nhà máy. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo đồng thời chịu sự kiểm tra về mặt nghiệp vụ của cấp trên và cơ quan tài chính thống kê. Tổ chức quản lý dữ liệu, giữ bí mật dữ liệu, kiểm tra việc chấp hành bảo vệ tài sản, tiền vốn, các chính sách chế độ đối với người lao động, kiểm kê đánh giá lại tài sản theo đúng chủ trương và chế độ của Nhà máy.
Có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức phân phối hoạt động kinh tế. Tham gia nghiên cứu cải tiến quản lý kinh doanh. Tổ chức thi hành, hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý các chế độ, thể lệ tài chính kinh tế do Nhà nước quy định.
Phân phối chỉ đạo các nhân viên kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán thống kê, tổ chức phản ánh đầy đủ kịp thời, trung thực mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê quy định. Thực hiện việc trích nộp, thanh toán theo đúng chế độ, thực hiện các quy định về kiểm kê. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp, thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và hướng dẫn quy định mới cho các bộ phận, cá nhân có liên quan cũng như trong bộ máy kế toán. Tiến hành phân tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài chính đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán trong đơn vị.
Kế toán tổng hợp có quyền hạn phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán thống kê làm việc tại đơn vị, có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong đơn vị cung cấp những tài liệu thông tin cần thiết cho công việc kế toán và kiểm kê. Các loại báo cáo kế toán thống kê cũng như các hợp đồng phải có chữ ký của Kế toán tổng hợp mới có giá trị pháp lý. Kế toán tổng hợp có quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm pháp luật, đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái của thành viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền tương ứng.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi phiếu thu, chi theo đúng mục quy định, theo dõi việc thu chi, tạm ứng, thanh toán, công nợ phải trả, phải thu.
Kế toán vật tư, chi phí sản xuất, giá thành, TSCĐ:
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư theo định mức. Tình hình bảo quản vật tư hàng hóa tại kho, cung cấp số liệu theo kiểm kê định kỳ. Có nhiệm vụ phản ánh và đôn đốc việc mua sắm trang thiết bị, bảo quản TSCĐ đồng thời phản ánh , kiểm tra chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu tính giá thành.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cập nhật, báo cáo quỹ, đối chiếu số dư hàng ngày, theo dõi sự biến động tiền mặt tại quỹ Nhà máy.
Hình thức kế toán áp dụng
Kế toán sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ được lưu chuyển qua nhiều bộ phận nhưng nhìn chung tất cả các chứng từ đều được lập do bộ phận kế toán và tập trung lưu trữ, bảo quản ở phòng kế toán.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam (VNĐ).
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: bình quân gia quyền lúc cuối kỳ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Chứng từ kế toán
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
MÁY VI TÍNH
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
Hình 3.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy ví tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Chương 4
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
&
Kế toán doanh thu
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hoạt động chủ yếu của Nhà máy là hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, nên doanh thu về bán thành phẩm do Nhà máy tự sản xuất là vô cùng quan trọng. Chính vì thế, việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác, kịp thời là một yếu tố quyết định đến sự thành bại của Nhà máy, nó không những bù đắp chi phí bỏ ra mà còn cho thấy lợi nhuận Nhà máy thu được, khả năng cạnh tranh của Nhà máy trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để phục vụ nhu cầu của khách hàng, Nhà máy áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau cho từng đối tượng khách hàng như bán trực tiếp tại kho và chuyển hàng theo hợp đồng. Bên cạnh đó, tùy vào từng thời điểm và địa điểm cụ thể mà Nhà máy áp dụng chính sách bán giảm giá cho khách hàng khi mua với số lượng lớn hoặc khách hàng ở xa có nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy. Trong từng phương thức bán hàng, Nhà máy sẽ áp dụng các hình thức thanh toán cho khách hàng khi mua hàng như thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc mua trả chậm. Chính vì thế việc hạch toán cũng sẽ khác nhau tùy vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
Nhà máy sẽ ghi nhận doanh thu khi sản phẩm, dịch vụ được xác định là tiêu thụ, tức là khi đã giao hàng hoặc khi dịch vụ hoàn thành và được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Kế toán sẽ căn cứ vào số tiền ghi trên hóa đơn mà ghi nhận doanh thu. Doanh thu này sẽ được ghi nhận hàng ngày theo từng nghiệp vụ phát sinh và được nhập vào máy tính theo từng nội dung doanh thu. Máy tính sẽ làm công việc tính toán và ghi nhận từng khoản doanh thu vào các sổ chi tiết và phản ánh lên sổ cái của tài khoản 511. Đối với những trường hợp khách hàng mua lẻ không lấy hóa đơn, kế toán sẽ lập bảng kê của tất cả các sản phẩm bán ra này và cuối ngày sẽ tổng hợp lại và lập một hóa đơn chung cho tất cả các mặt hàng bán lẻ này để làm cơ sở kê khai thuế và ghi nhận doanh thu trong kỳ.
Cuối mỗi tháng, kế toán sẽ đối chiếu lại các số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái, nếu không phát hiện sai sót, kế toán tiến hành kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định KQKD.
Tài khoản sử dụng
Nhà máy sử dụng tài khoản 511 để hạch toán doanh thu tiêu thụ. Do đặc điểm kinh doanh của Nhà máy là tự sản xuất và tiêu thụ có kèm vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng nên để thuận tiện cho việc theo dõi doanh thu một cách chính xác, rõ ràng Nhà máy sử dụng hai tài khoản cấp hai:
Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
Doanh thu bán thành phẩm của Nhà máy gồm có doanh thu bán gạch mộc và doanh thu bán gạch thành phẩm. Gạch mộc là gạch là gạch đã được tạo hình và được phơi thành một sản phẩm hoàn chỉnh nhưng chưa qua giai đoạn nung đỏ, gạch thành phẩm là sản phẩm cuối cùng của Nhà máy sau khi đã được nung xong. Nhà máy có những sản phẩm chủ yếu như: ống 9x19, ống 8x18, ống 7,5x17, thẻ 9x19, thẻ 8x18, ngói 22,…
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nhà máy phục vụ vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng dưới hai phương tiện là xe tải và ghe. Khoản doanh thu về cung cấp dịch vụ này thường không đem lại lợi nhuận cao do Nhà máy chủ trương cung cấp dịch vụ vận chuyển để thuận tiện hơn cho khách hàng khi mua sản phẩm. Giá vận chuyển của Nhà máy rẻ hơn so với giá vận chuyển bên ngoài và Nhà máy chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng mua hàng của Nhà máy chứ không kinh doanh dịch vụ vận chuyển ra bên ngoài.
Doanh thu vận chuyển = đơn giá vận chuyển * số lượng gạch tiêu thụ
Đơn giá vận chuyển bình quân là 90 đồng/viên (vận chuyển bằng xe tải), đơn giá này được sử dụng trong nội ô Thành phố Long Xuyên. Đối với những khách hàng ở xa, tùy vào thời điểm và địa điểm cụ thể do khách hàng yêu cầu vận chuyển, Nhà máy thực hiện tính toán thêm các khoản phí có liên quan như phí qua phà, phí giao thông đường bộ, xăng, dầu,…, sau đó cộng vào tổng giá vận chuyển bình quân để đưa ra đơn giá vận chuyển mới cho khách hàng.
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT gồm 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 nộp cơ quan thuế.
Phiếu xuất kho gồm 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp ghi vào sổ chi tiết, liên 3 giao cho người vận chuyển làm chứng từ đi đường và giao hàng.
Phiếu thu gồm 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ.
Kế toán chi tiết
Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy sẽ đến phòng kinh doanh để đặt hàng. Sau khi bàn bạc, thương lượng với khách hàng về mẫu mã, giá cả phòng kinh doanh yêu cầu kế toán vật tư lập phiếu xuất kho để giao cho khách hàng xuống kho nhận hàng, liên 1 của phiếu xuất kho sẽ được kế toán vật tư lưu giữ .
Khi nhận được phiếu xuất kho, thủ kho chỉ thị cho công nhân tiến hành xếp dỡ sản phẩm lên phương tiện vận chuyển cho đến khi đủ số lượng theo yêu cầu của khách hàng. Thủ kho sẽ giữ lại liên 3 để ghi thẻ kho và theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của thành phẩm. Khách hàng liên hệ với thủ kho để nhận lại liên 2 của phiếu xuất kho và đến phòng kế toán làm thủ tục thanh toán tiền hàng. Tại đây, kế toán thanh toán tiến hành lập Hóa đơn GTGT và phiếu thu cho khách hàng thanh toán tiền hàng.
Đối với những khách hàng không nhận Hóa đơn, để tiện cho việc theo dõi số lượng sản phẩm bán ra, kế toán sẽ ghi nhận các mặt hàng này vào bảng kê hàng hóa bán ra, và đến cuối ngày kế toán tổng hợp số lượng trên bảng kê để ghi nhận vào một Hóa đơn GTGT, trên dòng tên khách hàng kế toán sẽ ghi là khách hàng mua lẻ và hóa đơn này được kế toán lưu giữ lại cả 3 liên.
Kế toán thanh toán tiến hành nhập vào máy tính mã hàng, số lượng, đơn giá của số sản phẩm bán ra, nếu khách hàng trả tiền ngay thì ghi Nợ tài khoản 111 - “Tiền mặt”, còn đối với những khách hàng trả tiền sau kế toán sẽ ghi Nợ tài khoản 131 - “Phải thu khách hàng”. Để tiện cho việc theo dõi công nợ, khi ghi Nợ tài khoản 131, khách hàng sẽ được gán cho một mã số riêng đối với từng khách hàng, và mã số khách hàng này cũng sẽ được ghi nhận trên phiếu thu của Nhà máy. Tài khoản ghi Có là tài khoản 155 - “Thành phẩm”, máy tính sẽ tự tính toán và chuyển những số liệu này đến Hóa đơn GTGT, và lên sổ chi tiết, số cái tài khoản 511.
Hóa đơn sẽ được in ra và giao cho khách hàng kèm theo phiếu thu để khách hàng đến thủ quỹ thanh toán tiền hàng. Thủ quỹ sau khi nhận đủ tiền hàng sẽ ký nhận và giao lại cho khách hàng liên 2 của Hóa đơn GTGT và phiếu thu để làm căn cứ đối chiếu khi có vấn đề phát sinh.
Mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa
CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG
NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
BẢNG KÊ BÁN HÀNG TIỀN MẶT
TỪ NGÀY: 07/11/2007 - 08/11/2007
STT
SỐ H.ĐƠN
NGÀY
NỘI DUNG
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
1
023416
07/11/2007
Thu bán gạch ngói
240.000
2
023419
08/11/2007
Thu bán gạch ngói
8.451.892
3
023420
08/11/2007
Thu bán gạch ngói
5.864.013
4
023417
08/11/2007
Thu bán gạch ngói
36.445.217
5
023582
08/11/2007
Tiền bốc xếp, vận chuyển
1.789.284
6
023584
08/11/2007
Tiền bốc xếp, vận chuyển
56.005
TỔNG CỘNG =
52.846.411
THỦ QUỸ KẾ TOÁN BAN GIÁM ĐỐC
Kế toán tổng hợp
Hàng ngày, kế toán thanh toán, kế toán vật tư và thủ quỹ kiểm tra, đối chiếu lại các dữ liệu trên máy xem có trùng khớp với những chứng từ phát sinh trong ngày hay không và nộp lại những chứng từ này cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp tiến hành ghi nhận những nghiệp vụ phát sinh trong ngày vào sổ chi tiết và sổ cái.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp kiểm tra lại tất cả các chứng từ và tiến hành kết chuyển các số liệu phát sinh trong tháng vào bảng tổng hợp chi tiết và kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911 để xác định KQKD trong kỳ.
Các phương thức bán hàng
Bán lẻ
Theo phương thức này, người mua sẽ thanh toán tiền hàng ngay sau khi nhận hàng và hàng hóa được bán trực tiếp tại kho của Nhà máy. Những khách hàng này thường là người dân địa phương, có nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy để phục vụ cho việc xây cất nhỏ lẻ trong gia đình, nên số lượng sản phẩm bán ra không nhiều.
Do đặc thù kinh doanh của Nhà máy là sản xuất gạch và tiêu thụ nên việc cung cấp dịch vụ vận chuyển là không thể thiếu trong chiến lược cạnh tranh hiện nay. Nhưng do phải đáp ứng đầy đủ phương tiện vận chuyển cho khách hàng khi có nhu cầu nên khoản doanh thu về vận chuyển trong những trường hợp này thường không đủ bù đắp phần chi phí bỏ ra. Nguyên nhân là do doanh thu vận chuyển được tính trên tổng số gạch bán ra với tỷ lệ khoảng 90 đồng/viên, với hình thức bán lẻ này thì sản phẩm bán ra không nhiều, số lượng gạch được vận chuyển chiếm một phần nhỏ so với tải trọng của phương tiện, nên doanh thu đạt được không như mong muốn.
Căn cứ vào Hóa đơn số 023375 ngày 05/11/2007, Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên có bán cho Công ty Thiên Hưng gạch ống 9x19 - thành phẩm số lượng 2.000 viên, đơn giá 400 đồng/viên, thuế suất thuế GTGT là 10%. Khách hàng trả bằng tiền mặt và không yêu cầu vận chuyển.
Căn cứ vào hóa đơn này, kế toán chỉ cần nhập vào máy mã hàng là ống 9x19, số lượng 2.000 viên, đơn giá 400 đồng/viên, thuế GTGT là 10% và ghi Nợ TK 111, ghi Có TK 155. Máy tính sẽ tự tính toán và xác định các tài khoản đối ứng, đồng thời phản ánh lên Hóa đơn GTGT và các sổ chi tiết cần thiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán được hạch toán theo giá tạm tính là 1 đồng
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111: 880.000
Có TK 5112: 800.000
Có TK 3331: 80.000
Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: 1
Có TK 155: 1
Bán buôn
Bán buôn là hình thức bán sản phẩm cho các đoàn thể, tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu mua với số lượng lớn và giá cả thấp hơn so với giá bán lẻ. Đối với những khách hàng có quan hệ mua bán lâu dài với Nhà máy, mua hàng của Nhà máy về để bán lại thì có thể nhận hàng trước và thanh toán tiền hàng sau tùy vào hợp đồng mua bán giữa Nhà máy với khách hàng.
Khoản thời gian để khách hàng có thể thanh toán tiền hàng cho Nhà máy là không quá một tháng hoặc bằng hình thức bán gối đầu.
Để thuận tiện cho việc thu hồi nợ thì những khách hàng này phải có hợp đồng mua bán với Nhà máy. Trên cơ sở đó, Nhà máy sẽ thiết lập cho mỗi khách hàng một mã số riêng để tiện việc theo dõi công nợ. Theo phương thức này, giá bán sẽ được giảm 5% so với giá bán lẻ.
Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng số 023755 và hóa đơn vận chuyển số 023594 ngày 10/11/2007, Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên có bán cho DNTN Xuân Hoa 6.000 viên ngói 22 - thành phẩm, đơn giá 2.850 đồng/viên, thuế suất thuế GTGT là 10%. Đây là khách hàng thân thiết của Nhà máy, mua sản phẩm của Nhà máy về để bán lại nên Nhà máy áp dụng chính sách bán giảm giá cho khách hàng. Giá bán lẻ của ngói 22 vào thời điểm này là 3.000 đồng/viên, nhưng với khách hàng này Nhà máy chỉ bán với giá 2.850 đồng/viên, giảm 5% so với giá bán lẻ. Do khách hàng có yêu cầu vận chuyển nên đơn giá vận chuyển được tính là 90 đồng/viên.
Căn cứ vào hóa đơn 023755, để ghi nhận doanh thu bán thành phẩm kế toán chỉ cần nhập vào máy mã hàng là ngói 22, số lương 6.000 viên, đơn giá 2.850 đồng/viên, thuế GTGT là 10% và ghi Nợ TK 131, ghi Có TK 155, máy tính sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 131: 18.810.000
Có TK 5112: 17.100.000
Có TK 3331: 1.710.000
Nợ TK 632: 1
Có TK 155: 1
Căn cứ vào hóa đơn số 023594, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu vận chuyển:
Nợ TK 131: 594.000
Có TK 5113: 540.000
Có TK 3331: 54.000
Nợ TK 632VC: 1
Có TK 154VC: 1
Trong tháng 11/2007, tổng cộng số phát sinh của TK 511 là 1.686.144.101 đồng, trong đó doanh thu bán hàng là 1.550.617.329 đồng, doanh thu vận chuyển là 135.971.672 đồng. Số phát sinh của TK 511 được kết chuyển sang TK 911 để xác định KQKD lúc cuối kỳ.
Bút toán kết chuyển
Nợ TK 511: 1.686.144.101
Có TK 911: 1.686.144.101
CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG
NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
BÁO CÁO BÁN HÀNG CHI TIẾT THEO MẶT HÀNG
Từ ngày: 01/11/2007 đến ngày 30/11/2007
STT
MÃ VẬT TƯ
TÊN VẬT TƯ
ĐVT
SỐ LƯỢNG
DOANH THU
THUẾ GTGT
TỔNG TIỀN
1
155TP0001VP
Ống 9 x 19
Viên
2.083.029
846.983.190
84.698.320
931.681.510
2
155TP0002VP
Ống 9 x 19(nửa)
Viên
52.800
10.854.164
1.085.416
11.939.580
3
155TP0003VP
Ống 8 x 18
Viên
546.351
212.136.737
21.213.674
233.350.411
4
155TP0004VP
Ống 8 x 18(nửa)
Viên
29.240
5.739.094
573.909
6.313.003
5
155TP0005VP
Ống 7,5 x 17
Viên
158.900
53.140.509
5.314.051
58.454.560
6
155TP0007VP
Thẻ 9 x 19
Viên
65.426
26.109.235
2.610.924
28.720.159
7
155TP0008VP
Thẻ 8 x 18
Viên
137.000
53.018.215
5.301.822
58.320.037
8
155TP0009VP
Thẻ 7,5 x 17
Viên
21.000
7.463.690
746.369
8.210.059
9
155TP00010VP
Gạch cẩn
Viên
9.000
6.363.645
636.365
7.000.010
10
155TP00011VP
Gạch tàu 20 x 20
Viên
375
3.409.090
340.909
3.749.999
11
155TP00012VP
Gạch tàu 30 x 30
Viên
700
700.000
70.000
770.000
12
155TP00013VP
Gạch Hauydi
Viên
100
200.000
20.000
220.000
13
155TP00014VP
Ngói 22
Viên
71.173
209.957.016
20.995.702
230.952.718
14
155TP00015VP
Ngói diềm 22
Viên
140
470.904
47.090
517.994
15
155TP00016VP
Ngói vẩy cá
Viên
17.820
48.937.313
4.893.731
53.831.044
16
155TP00019VP
Ngói vẩy rồng
Viên
1.480
4.261.821
426.182
4.688.003
17
155TP00020VP
Ngói âm
Viên
13.200
27.236.326
2.723.633
29.959.959
18
155TP00021VP
Ngói dương
Viên
13.200
22.100.114
2.210.011
24.310.125
19
155TP00022VP
Ngói diềm âm
Viên
200
690.908
69.091
759.999
20
155TP00023VP
Ngói diềm dương
Viên
200
618.180
61.818
679.998
21
155TP00024VP
Ngói mũi hài
Viên
400
554.534
55.453
609.987
22
155TP00025VP
Ngói sắp nóc
Viên
1.793
7.118.997
711.900
7.830.897
23
155TP00026VP
Ngói sắp nóc nhỏ
Viên
872
2.553.647
255.365
2.809.012
TỔNG CỘNG
3.224.399
1.550.617.329
155.061.735
1.705.679.064
Lập, ngày …… tháng …… năm ……
GIÁM ĐỐC NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Sổ chi tiết tài khoản 5112
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Nhà máy không có doanh thu bán hàng nội bộ. Trường hợp bán hàng cho Công ty Xây Lắp An Giang, Nhà máy vẫn hạch toán giống trường hợp bán buôn. Vì các công trình xây dựng của Công ty Xây Lắp không ưu tiên sử dụng sản phẩm nội bộ cung cấp mà tất cả đều phải qua đấu thầu. Tổ chức nào trúng thầu sẽ đứng ra cung cấp sản phẩm cho các công trình này.
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
SỔ CÁI
Tháng 11 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Tên tài khoản : Doanh thu hoạt động tài chính
Số hiệu : 515
Ngày
ghi sổ
CHỨNG TỪ
Diễn giải
Tài khoảnđối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
30/11/2007
24
30/11/2007
Thu lãi trái phiếu
111
1.275.000
30/11/2007
30/11/2007
Kết chuyển
911
1.275.000
Cộng số phát sinh
1.275.000
1.275.000
Số dư cuối kỳ
Doanh thu hoạt động tài chính của Nhà máy là thu từ tiền lãi trái phiếu. Do Công ty Xây Lắp An Giang có chính sách khuyến khíc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên.doc