- Năm 2007 là năm đầu tiên Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang tăng vốn điều
lệ lên 200 tỷ đồng, và cũng là năm đầu tiên doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ vượt mức 1.000 tỷ đồng. Cụ thể doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ đạt 1.285.210 triệu đồng, tăng 412.138 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
47,21% so với năm 2006. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt
127.859 triệu đồng, tăng 40.948 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 47,11%
so với năm 2006. Trong năm 2007 lợi nhuận khác đạt được 454 triệu đồng,
tăng 305 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 204,70% so với năm 2006. Từ việc tăng
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác dẫn đến lợi nhuận
trước thuế cũng tăng 41.253 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 47,38% so với năm
2006. Công ty giữ vững được lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần ở mức
10%. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) năm 2007 là: 6.132 đồng/cổ phiếu
giảm 4.750 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 43,65% so với năm 2006. Nguyên nhân
có thể là do trong năm 2007, công ty phát hành thêm cổ phiếu. Bên cạnh đó,
giá trị tổng sản lượng và doanh thu thuần hàng sản xuất của Công ty liên tục là
năm thứ 12 dẫn đầu ngành công nghiệp Dược Việt Nam và có khoảng cách rất
xa so với doanh nghiệp đứng thứ 2. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007
công ty Cổ phần Dược Hậu Giang).
- Năm 2008 trong điều kiện nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, Dược Hậu
Giang đã tập trung phát triển danh mục các sản phẩm chủ lực, tập trung nghiên
cứu sản xuất thêm nhiều sản phẩm mới, chủ động được 90% sản phẩm tự sản
xuất cung ứng cho thị trường, nhờ vậy mà doanh thu không sụt giảm, lợi
nhuận vẫn đạt mục tiêu tăng trưởng ổn định hơn 10%/năm. Cụ thể kết quả sản
xuất - kinh doanh năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt
1.528.207 triệu đồng, tăng 242.997 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 18,91% so
với năm 2007. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 đạt
148.755 triệu đồng, tăng 20.896 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 16,34% so với
năm 2007. Lợi nhuận khác cũng đạt được 1.822 triệu đồng, tăng 1.368 triệu
đồng, ứng với tỷ lệ tăng 301,32% so với năm 2007. Năm 2008 thì tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế tăng 22.264 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 17,35% và
lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) năm 2008 cũng tăng 646 đồng, ứng với tỷ
lệ tăng 10,53% so với năm 2007. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang).
77 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại công ty cổ phần dược Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiền thân của công ty Cổ phần Dược Hậu Giang là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9 thành lập ngày 02/09/1974 tại Kênh 5 Đất Sét, xã Khánh Lâm (nay là xã Khánh Hoà), huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, thuộc Sở Y tế khu Tây Nam Bộ.
- Từ năm 1975 - 1976: Tháng 11/1975 Xí nghiệp Dược phẩm 2/9 chuyển thành công ty Dược phẩm Tây Cửu Long vừa sản xuất, vừa cung ứng thuốc phục vụ nhân dân Tây Nam Bộ. Đến 1976, công ty Dược phẩm Tây Cửu Long chuyển thành công ty Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang.
- Từ năm 1976 - 1979: Theo quyết định 15/CP của Chính phủ, công ty Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang tách thành 03 đơn vị Y tế độc lập: Xí nghiệp Dược phẩm 2/9, công ty Dược phẩm và công ty Dược liệu. Ngày 19/09/1979,
03 đơn vị trên hợp nhất thành Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang.
- Năm 1992: Sau khi chia tách tỉnh Hậu Giang thành 02 tỉnh: Cần Thơ và Sóc Trăng, UBND tỉnh Cần Thơ (nay là UBND Tp. Cần Thơ) ra Quyết định số 963/QĐ-UBT thành lập doanh nghiệp Nhà nước Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở Y tế Tp. Cần Thơ.
- Ngày 02/09/2004: công ty Cổ phần Dược Hậu Giang chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 2405/QĐ-CT.UB ngày 05/08/2004 của UBND Tp. Cần Thơ về việc chuyển đổi Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang Tp. Cần Thơ thành Công ty Cổ phần hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là
80.000.000.000 đồng.
2.1.2 Quá trình phát triển:
- Từ năm 1988, khi nền kinh tế cả nước chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty vẫn còn hoạt động trong những điều kiện khó khăn: máy móc lạc hậu, công suất thấp, sản xuất không ổn định, áp lực giải quyết việc làm gay gắt,…Tổng vốn kinh doanh năm 1988 là 895 triệu đồng, Công ty chưa có khả năng tích luỹ, tái sản xuất mở rộng. Doanh số bán năm 1988 đạt 12.339 triệu đồng, trong đó giá trị sản phẩm do Công ty sản xuất chỉ đạt 3.181 triệu đồng (chiếm tỉ trọng 25,8% trong tổng doanh thu).
- Trước tình hình này, Ban lãnh đạo Dược Hậu Giang đã thay đổi chiến lược
“giữ vững hệ thống phân phối, đầu tư phát triển mạnh cho sản xuất, mở rộng thị trường, tăng thị phần, lấy thương hiệu và năng lực sản xuất làm nền tảng”. Kết quả của việc định hướng lại chiến lược kinh doanh đó là nhiều năm liên tiếp Công ty đạt mục tiêu tăng trưởng cao, phát triển sản phẩm, tăng thị phần, tăng khách hàng, nâng cao thu nhập người lao động, đóng góp ngày càng cao vào ngân sách Nhà nước.
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 27
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
- Qua hơn 35 năm hình thành và phát triển, hiện nay Dược Hậu Giang được công nhận là doanh nghiệp dẫn đầu ngành Công nghiệp Dược Việt Nam. Sản phẩm của Công ty trong 11 năm liền (từ năm1996 - 2006) được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”và đứng trong “Top 5 ngành hàng dược phẩm”. Thương hiệu “Dược Hậu Giang” được người tiêu dùng bình chọn trong “Top 100 thương hiệu đứng đầu Việt Nam” do Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức, đoạt “Giải cầu vàng - năm 2006” do Trung tâm phát triển tài năng - Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam tổ chức và cũng là “Thương hiệu được yêu thích” thông qua bình chọn trên trang web www.thuonghieuviet.com cùng với những giải thưởng khác về thương hiệu.
- Hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Nhà máy đạt các tiêu chuẩn: WHO-GMP/GLP/GSP. Phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Đây là những yếu tố giúp Dược Hậu Giang vững bước trên con đường hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
MỘT SỐ DANH HIỆU CAO QUÝ
Năm Danh hiệu Đơn vị trao tặng
1988 Huân chương Lao động hạng Ba Chủ tịch nước
1993 Huân chương Lao động hạng Nhì Chủ tịch nước
1996 Anh hùng Lao động (thời kỳ 1991-1995) Chủ tịch nước
1998 Huân chương Lao động hạng Nhất Chủ tịch nước
2004 Huân chương Độc lập hạng Ba Chủ tịch nước
2005 Bằng khen thập niên chất lượng (1996-2005) Thủ tướng chính
phủ
2006- Bằng khen “Doanh nghiệp nhiều năm liền đạt
2007 danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, Thủ tướng chính
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng CNXH và phủ
Bảo vệ Tổ quốc”
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất kinh doanh dược. Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo qui định của Bộ Y tế. Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm theo qui định của Bộ Y tế. Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến. In bao bì. Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ. Gia công, lắp đặt, sửa chữa điện, điện lạnh. Nhập khẩu trực tiếp trang thiết bị y tế. Sản xuất kinh doanh xuất khẩu thiết bị sản xuất thuốc tự chế tạo tại Công ty. Dịch vụ du lịch và vận chuyển lữ hành nội địa. Kinh doanh bất động sản.
2.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty:
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 28
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
2.2.1 Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty:
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo hình thức cơ cấu trực tuyến chức năng.
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
ðẠI HỘI ðÔNG CỔ ðÔNG
HỘI ðỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ðỐC
PHÓ TỔNG PHÓ TỔNG
GIÁM ðỐC GIÁM ðỐC
GIÁM ðỐC GIÁM ðỐC GIÁM ðỐC GIÁM ðỐC GIÁM ðỐC GIÁM ðỐC GIÁM ðỐC
CHẤT LƯỢNG SẢN XUẤT MARKETING BÁN HÀNG NHÂN SỰ KỸ THUẬT TÀI CHÍNH
P. Quản lý P. Quản lý Phòng P. Bán P. Nhân
Chất sản xuất Marketing hàng sự P. Quản trị
lượng Tài chính
P. Kiểm P. Cung P. Nghiên Tổng kho P. Hành
nghiệm ứng cứu & PT chính
Hệ thống
P. Cơ ñiện bán hàng
Xưởng Non - Betalactam
Xưởng Betalactam
Xưởng thuốc nước
Xưởng viên nan mềm
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 29
Xưởng bao bì
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: ˜ Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông, có quyền biểu quyết là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt, các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
˜ Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng bầu ra, là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Hiện tại Hội đồng quản trị công ty có 11 thành viên, nhiệm kỳ là 3 năm.
˜ Ban kiểm soát:
Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. Hiện tại Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 3 năm.
˜ Ban Tổng Giám đốc:
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 30
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
ty theo những chiến lược, kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua. Ban Tổng Giám đốc hiện có 3 thành viên, mỗi thành viên Ban Tổng Giám đốc có nhiệm kỳ 3 năm.
˜ Các Giám đốc chức năng:
Có 7 Giám đốc chức năng chịu trách nhiệm điều hành và triển khai các chiến lược theo chức năng quản lý, hỗ trợ đắc lực cho Ban Tổng Giám đốc. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám đốc về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực vì lợi ích của công ty và cổ đông.
‡ Giám đốc chất lượng:
Có nhiệm vụ quản lý chất lượng và kiểm nghiệm việc sản xuất sản phẩm, chịu sự quản lý trực tiếp của các Phó Tổng Giám đốc và các ban lãnh đạo cấp trên. Chịu trách nhiệm trực tiếp trên phòng quản lý chất lượng và phòng kiểm nghiệm do mình quản lý.
‡ Giám đốc sản xuất:
Có nhiệm vụ rất quan trọng, chịu trách nhiệm trực tiếp về việc quản lý các phòng, xưởng bao gồm các phòng: quản lý sản xuất, phòng cung ứng, phòng cơ điện và các xưởng: xưởng Non - Betalactam, xưởng Betalactam, xưởng thuốc nước, xưởng viên nang mềm, xưởng bao bì, xưởng chế biến dược liệu -hoá dược.
† Giám đốc Marketing:
Là người điều hành phòng Marketing, phòng nghiên cứu và phát triển, có nhiệm vụ quản lý, chịu trách nhiệm đối với các phòng do mình quản lý, có chức năng quản trị thông tin về các loại thuốc và việc quảng cáo sản phẩm, nghiên cứu thị trường và việc phát triển sản phẩm của công ty.
† Giám đốc bán hàng:
Quản lý phòng bán hàng, tổng kho và phòng bán hàng, quản lý việc cung ứng thuốc ra thị trường, số lượng thuốc bán ra thị trường là bao nhiêu…, chịu sự điều hành của các Phó Tổng Giám đốc và Tổng Giám đốc.
† Giám đốc nhân sự:
Quản lý phòng nhân sự và phòng hành chính của công ty, quản lý tình hình nhân sự trong công ty. Chịu sự quản lý và hỗ trợ đắc lực của các Phó Giám đốc và Tổng Giám đốc.
† Giám đốc kỹ thuật:
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 31
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
Là người quản lý các bộ phận kỹ thuật của công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Tổng Giám đốc.
† Giám đốc tài chính:
Quản lý về bộ phận tài chính của công ty, là người điều hành phòng quản trị tài chính của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám đốc.
† Các phòng chức năng và xưởng sản xuất:
Công ty hiện có 11 phòng chức năng, 6 xưởng sản xuất (xưởng NonBetalactam - xưởng 1: sản xuất thuốc viên, cốm, bột thuốc nhóm NonBetalactam; xưởng Betalactam - xưởng 2: sản xuất thuốc viên, cốm, bột thuốc nhóm Betalactam; xưởng thuốc nước - xưởng 3: sản xuất các sản phẩm thuốc nước, thuốc kem - mỡ, thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi, siro; xưởng viên nang mềm -xưởng 4:chuyên sản xuất thuốc viên nang mềm; xưởng bao bì: sản xuất, in ấn bao bì sản phẩm, vật phẩm quảng cáo; xưởng chế biến dược liệu - hoá dược: cung cấp dược liệu, hoá dược, sản xuất các sản phẩm chiết xuất từ thảo dược thiên nhiên. Các xưởng sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất theo đúng các tiêu chuẩn: WHO - GMP, ISO 9001: 2000,…
2.3 Tổ chức công tác tại phòng quản trị tài chính:
2.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Trưởng phòng quản trị tài chính: tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trong việc nắm bắt kịp thời, chính xác các văn bản pháp luật, các văn bản của cơ quan ban ngành. Quản lý sử dụng và bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán tham gia công tác đào tạo giảng dạy khi có yêu cầu của Ban Giám đốc, phòng nhân sự, hướng dẫn chỉ đạo công việc trong phòng quản trị tài chính.
- Phó phòng quản trị tài chính: giúp trưởng phòng điều hành công tác kế toán thống kê, thực hiện các nhiệm vụ của trưởng phòng khi trưởng phòng vắng mặt.
- Tổ thanh toán: phụ trách theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi, công nợ phải trả, phải thu.
- Tổ tài sản: phụ trách hạch toán tăng, giảm tài sản trong công ty.
- Tổ tổng hợp: Theo dõi công tác tính giá thành và thuế.
- Tổ phân tích: Theo dõi và phân tích hiệu quả kinh doanh, sự phân bổ chi phí sản xuất, hàng tồn kho.
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 32
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
- Tổ Tư vấn - Đầu tư chứng khoán (TV - ĐT - CK): Theo dõi các loại cổ phiếu phát sinh trong tháng, phụ trách pháp chế.
- Tổ tổng hợp khối bán hàng: Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và các khoản liên quan đến khối bán hàng.
- Kế toán tổng hợp: phụ trách tổng hợp các khâu kế toán, lập bảng cân đối tháng, lập báo cáo tài chính quý, năm, theo dõi sự biến động về cổ đông và sự sang nhượng cổ phần của các cổ đông.
- Kế toán hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm: Theo dõi quá trình nhập, xuất, tồn phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Kế toán công nợ: Tổ chức ghi chép, theo dõi, tổng hợp số liệu các khoản phải thu, phải trả đối với các đơn vị kinh doanh, các đối tác của công ty. Thanh toán kịp thời, đúng chế độ các khoản phải trả, tổ chức công tác thu nợ của khách hàng. Hàng quý đối chiếu công nợ của khách hàng.
- Kế toán thanh toán: Lập các phiếu thu, chi tiền mặt căn cứ chứng từ hợp lệ của khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Kế toán thuế: cập nhật thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Cuối tháng lập bảng kê khai thuế nộp cho cơ quan thuế.
- Kế toán tài sản cố định: lập thẻ TSCĐ, cập nhật và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi TSCĐ đến thời gian thanh lý hoặc điều chuyển nội bộ của công ty.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm thực hiện công việc thu, chi tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi được lập bởi kế toán thanh toán. Theo dõi ghi sổ quỹ các nghiệp vụ phát sinh trong ngày đối chiếu số dư tồn quỹ, giữ sổ sách và số tiền tồn thực tế tại quỹ.
- Kế toán giá thành: tập hợp toàn bộ chi phí trong một chu kỳ sản xuất sản phẩm để tính ra đơn giá thực tế của sản phẩm.
- Kế toán phân tích: Tập hợp các chi phí trong tháng, theo dõi và quản lý việc sử dụng ngân sách của các đơn vị của công ty.
SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TÁC TẠI PHÒNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Trưởng phòng
Phó phòng
Tổ tổng
Tổ thanh g Tổ tài sản n Tổ tổng hợp Tổ phân tích Tổ TV - ran hợp khối
toán ĐT - CK bán hàng
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
- Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung và áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác là Đồng Việt Nam (VND).
- Trình tự ghi sổ kế toán:
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 34
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
SƠ ĐỒ 2.3: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm
Bảng tổng hợp
kế toán chứng Sổ, thẻ kế
từ cùng loại toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
˜ Mẫu sổ 3.1: Chứng từ ghi sổ
S Đơn vị: ……….. Mẫu Số S02a - DN
Địa chỉ: ……….. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 36
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
˜ Mẫu sổ 3.2: Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: …………. Mẫu Số S02b - DN
Địa chỉ: …………. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng…..năm…..
Đơn vị tính:
Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày, tháng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số tiền
- Cộng tháng - Cộng tháng
- Cộng luỹ kế từ đầu quý - Cộng luỹ kế từ đầu quý
Số tiền bằng chữ:
………., ngày…..tháng……năm…..
Kế toán ghi sổ Q.Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 37
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
˜ Mẫu sổ 3.3: Sổ Cái
Đơn vị: ………… Mẫu Số S02c1 - DN
Địa chỉ: …………. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm: ……
Tên tài khoản: …………………… Số hiệu: ……
Đơn vị tính:
Ngày, Chứng từ Số hiệu
tháng ghi sổ Diễn giải TK đối Số tiền
ghi sổ Số Ngày, ứng Nợ Có
hiệu tháng
A B C D E 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
- Cộng
- Số dư cuối kỳ
- Cộng luỹ kế đầu kỳ
………., ngày…..tháng…..năm…….
Kế toán ghi sổ Q.Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 38
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
2.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty:
Bảng 2.1: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2007/Năm Năm 2008/Năm
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2006 2007
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
đối đối đối đối
(±) (%) (±) (%)
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 873.072 1.285.210 1.528.207 412.138 47,21 242.997 18,91
2. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh 86.911 127.859 148.755 40.948 47,11 20.896 16,34
3. Lợi nhuận khác 149 454 1.822 305 204,70 1.368 301,32
4. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế 87.060 128.313 150.577 41.253 47,38 22.264 17,35
5. Lãi cơ bản trên cổ
phiếu (đồng/cp) 10.882 6.132 6.778 (4.750) (43,65) 646 10,53
(Nguồn: Phòng quản trị tài chính)
- Ngày 21 tháng 12 năm 2006, cổ phiếu của Dược Hậu Giang (mã chứng khoán DHG) chính thức niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM với tổng số 8.000.000 cổ phiếu và giá thị trường là 320.000 đồng/cổ phiếu. Sau thời gian niêm yết, cổ phiếu DHG luôn tạo được sự quan tâm của các nhà đầu tư, nâng cao uy tín thương hiệu, tạo tiền đề tốt cho việc phát hành cổ phiếu huy động vốn để tiếp tục phát triển bền vững. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đạt 873.072 triệu đồng; lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 86.911 triệu đồng; lợi nhuận khác đạt 149 triệu đồng; lợi nhuận kế toán trước thuế đạt 87.060 triệu đồng; lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) là 10.882 đồng/cổ phiếu. Đạt được kết quả đó là do trong năm 2006 Công ty đầu tư 35,5 tỷ đồng xây dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn WHO - GMP và đã được Cục quản lý Dược Việt Nam cấp giấy chứng nhận nhà máy đạt tiêu chuẩn WHO - GMP ngày 19 tháng 12 năm 2006. Đầu tư 50 tỷ đồng nhận chuyển quyền sử dụng đất tại địa chỉ: 288 Bis đường Nguyễn Văn Cừ, P. An
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 39
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
Hoà, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần thơ để chuẩn bị mặt bằng xây dựng nhà máy sản xuất mới theo yêu cầu phát triển Công ty giai đoạn 2007 - 2010. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang).
- Năm 2007 là năm đầu tiên Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng, và cũng là năm đầu tiên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vượt mức 1.000 tỷ đồng. Cụ thể doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 1.285.210 triệu đồng, tăng 412.138 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 47,21% so với năm 2006. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 127.859 triệu đồng, tăng 40.948 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 47,11% so với năm 2006. Trong năm 2007 lợi nhuận khác đạt được 454 triệu đồng, tăng 305 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 204,70% so với năm 2006. Từ việc tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác dẫn đến lợi nhuận trước thuế cũng tăng 41.253 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 47,38% so với năm 2006. Công ty giữ vững được lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần ở mức 10%. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) năm 2007 là: 6.132 đồng/cổ phiếu giảm 4.750 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 43,65% so với năm 2006. Nguyên nhân có thể là do trong năm 2007, công ty phát hành thêm cổ phiếu. Bên cạnh đó, giá trị tổng sản lượng và doanh thu thuần hàng sản xuất của Công ty liên tục là năm thứ 12 dẫn đầu ngành công nghiệp Dược Việt Nam và có khoảng cách rất xa so với doanh nghiệp đứng thứ 2. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007 công ty Cổ phần Dược Hậu Giang).
- Năm 2008 trong điều kiện nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, Dược Hậu Giang đã tập trung phát triển danh mục các sản phẩm chủ lực, tập trung nghiên cứu sản xuất thêm nhiều sản phẩm mới, chủ động được 90% sản phẩm tự sản xuất cung ứng cho thị trường, nhờ vậy mà doanh thu không sụt giảm, lợi nhuận vẫn đạt mục tiêu tăng trưởng ổn định hơn 10%/năm. Cụ thể kết quả sản xuất - kinh doanh năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt
1.528.207 triệu đồng, tăng 242.997 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 18,91% so với năm 2007. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 đạt 148.755 triệu đồng, tăng 20.896 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 16,34% so với năm 2007. Lợi nhuận khác cũng đạt được 1.822 triệu đồng, tăng 1.368 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 301,32% so với năm 2007. Năm 2008 thì tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 22.264 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 17,35% và lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) năm 2008 cũng tăng 646 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 10,53% so với năm 2007. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang).
2.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
2.5.1 Thuận lợi:
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 40
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
- Chính phủ, Bộ Y tế, Cục quản lý Dược Việt Nam có những chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp Dược, khuyến khích hệ thống điều trị và người tiêu dùng quan tâm đến việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước có chất lượng cao.
- Cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật,…con người ngày càng có ý thức chăm sóc sức khoẻ của mình dẫn đến sức mua của người dân tăng cao. Hệ thống điều trị, người tiêu dùng có lòng tin hơn đối với dược phẩm sản xuất trong nước nói chung và tín nhiệm sản phẩm của Dược Hậu Giang nói riêng.
- Sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo UBND, các sở, ban, ngành Tp.Cần Thơ.
- Sự hỗ trợ về tín dụng từ phía các ngân hàng.
- Sự đóng góp sáng tạo, hiệu quả của đội ngũ Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Công ty có mạng lưới hoạt động từ Bắc vào Nam với hệ thống chi nhánh hoạt động rất năng động.
- Hiệu quả kinh doanh tốt tạo ra được nhiều lợi nhuận, tạo được sự tin tưởng ở các nhà đầu tư vào Công ty. Cũng chính vì thế mà Công ty sẽ dễ dàng huy động vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Bộ phận kế toán luôn tuân thủ chặt chẽ chế độ kế toán ban hành và các sổ sách, chứng từ luôn được lưu trữ cẩn thận, dễ kiểm soát. Do đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi và quản lý tình hình tài chính tại đơn vị.
2.5.2 Khó khăn:
- Sự tăng giá của nguyên vật liệu dược phẩm, nhiên liệu, vật tư ngành nhựa, ngành giấy,...ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Một số khoản mục chi phí đối với doanh nghiệp bị khống chế. Do vậy, Công ty không thể đầu tư hợp lý cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, làm hạn chế khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Sự cạnh tranh gay gắt về giá giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.5.3 Phương hướng phát triển trong thời gian tới:
Về đầu tư phát triển:
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 41
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
- Đầu tư cho nhà máy sản xuất, kho
- Liên kết với các nhà máy sản xuất dược phẩm trong và ngoài nước
- Thành lập các công ty trực thuộc nhằm phát triển quy mô công ty thành một tập đoàn có uy tín trong lĩnh vực y dược.
- Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm
- Đầu tư cho hệ thống phân phối
Về hệ thống quản trị:
- Khai thác, sử dụng hiệu quả công cụ KPI, giao chỉ tiêu, điều hành kiểm tra kế hoạch.
- Hoàn thiện và nâng cấp các chương trình phần mềm quản trị hiện có phù hợp với yêu cầu sử dụng và phát triển không ngừng của công ty.
- Xây dựng hiệu quả hệ thống thông tin nội bộ, thông tin thị trường, thông tin khách hàng, thông tin khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu về luật pháp và thông lệ kinh doanh quốc tế.
Về Marketing:
- Xây dựng đội ngũ Marketing có trình độ cao, chuyên nghiệp.
- Marketing được xác định là đơn vị tiên phong; xây dựng tốt định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty trong ngắn hạn và dài hạn để “Con tàu Dược Hậu Giang vững vàng bước ra biển lớn”.
- Tham gia quảng bá thương hiệu thông qua các kỳ hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước.
Về bán hàng:
- Giữ vững và mở rộng thị phần ổn định ở mức 10% - 15% tổng doanh thu hàng sản xuất trong nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
- Phát triển bán hàng vào hệ thống điều trị
- Đầu tư chiều sâu chính sách chăm sóc khách hàng.
Về hoạt động kinh doanh:
- Đạt tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2008 - 2010 không dưới 25%/năm.
- Chuyên môn hoá hệ thống sản xuất.
Về tài chính:
- Kiểm soát tốt chi phí để xây dựng cơ cấu giá thành hợp lý, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 42
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
- Duy trì tình hình tài chính lành mạnh, tích cực tìm kiếm các nguồn tài trợ có chi phí thấp.
- Báo cáo tài chính kịp thời, minh bạch và công khai.
Về nguồn nhân lực:
- Nâng cao năng lự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang.doc