- Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty.
Công tác quản lí tài chính, kiểm tra các hoạt động mua bán hàng hoá trong đơn vị đồng thời làm kiểm soát viên kinh tế của Nhà Nước tại công ty.
- Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo biểu, quyết toán kịp các số liệu, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán bằng tiền, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính lương và các khoản phụ cấp cho CB, CNV, tính và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ lập các chứng từ thu, chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ và lập bảng kê chứng từ số 1.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hóa và đối chiếu với thủ kho vào cuối tháng, hàng chuyển bán.
- Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi việc tăng, giảm sử dụng TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi chi phí sửa chữa nhỏ, tính giá thành các hạng mục công trình sửa chữa.
Đề xuất thanh lí những tài sản không còn sử dụng được.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thu, chi và vào sổ quỹ theo dõi hàng ngày, đối chiếu với kế toán tiền mặt về số liệu sổ sách so với thực tế.
- Kế toán quầy và các khoản phải thu của khách hàng:
Ở các quầy thu tiền mặt bán hàng hằng ngày của các bộ phận lập báo cáo doanh thu hàng ngày, báo cáo nợ (nếu có), chịu trách nhiệm thu hồi công nợ.
48 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3204 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh trong giai đoạn 2006 – 2010. Phấn đấu phấn đấu lượng khách quốc tế tăng 103,1%; khách nội địa tăng 103,9%, cải tạo và xây dựng mới một số khách sạn đủ tiêu chuẩn từ 1 đến 4 sao theo tiêu chuẩn Tổng cục Du lịch và từng bước nâng cao hoạt động chuyên nghiệp”. Theo chương trình này, thị phần khách sạn Đông Xuyên sẽ có xu hướng tăng nhanh và trở thành khách sạn tiêu biểu của thành phố Long Xuyên trong những năm sắp tới.
Tình hình lưu trú
Bảng 3.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LƯU TRÚ CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN TRONG 3 NĂM TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2006
STT
DANH MỤC
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
I
Tổng số khách
9,044
10,792
12,787
1
Khách Quốc Tế
2,154
2,689
2,920
- Quốc tế
1,552
2,011
2,258
- Việt Kiều
602
678
662
2
Khách Việt Nam
6,890
8,103
9,867
- Khách công tác
5,777
6,309
7,343
- Khách vãng lai
1,113
1,794
2,524
II
Tổng số ngày khách
14,702
16,142
19,358
1
Khách Quốc Tế
4,032
4,562
5,084
- Quốc tế
2,521
3,169
3,793
- Việt Kiều
1,511
1,393
1,291
2
Khách Việt Nam
10,670
11,580
14,274
- Khách công tác
9,289
8,964
10,512
- Khách vãng lai
1,381
2,616
3,762
III
Sử dụng phòng
- Theo khả năng
20,805
21,112
21,170
- Sử dụng
9,837
10,453
12,141
- Hệ số sử dụng phòng
47%
50%
57%
- Số phòng kinh doanh
57
58
58
Doanh thu khách QT(1.000 đ)
1,910,658
2,226,287
2,320,255
(Nguồn: phòng kế hoạch nghiệp vụ)
Theo thống kê các năm gần đây cho thấy tình hình khách lưu trú ở khách sạn mỗi năm tăng khoảng 11,93%. Số ngày khách lưu trú tăng trung bình khoảng 11,5% hằng năm .
Công suất sử dụng phòng trung bình là 50%. Khách thuê khách sạn tăng mạnh từ tháng 12 cho đến tháng 3 hằng năm vì đây là thời điểm cận Tết và vào mùa xuân nên lưu lượng khách Việt kiều về nước nhiều. Hơn nữa, khá đông khách di du lịch đi theo Tour của Công ty Du lịch dừng chân ở Đông Xuyên tham quan, mua sắm.
3.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Từ khi mới thành lập cho đến nay, hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên đã tương đối thuận lợi. Các chiến lược mà khách sạn đã sử dụng chủ yếu: thâm nhập thị trường (chủ yếu là các khách hàng công tác trong kinh doanh và Việt kiều về nước), chiến lược phát triển sản phẩm (ẩm thức gánh hàng rong, café góc phố corner, dịch vụ thư giãn massage…), liên kết với công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang. Việc sử dụng các chiến lược đó nhằm giúp Đông Xuyên tăng công suất hoạt động, đa dạng hóa dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh.
Công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang đã đem đến một lượng khách lớn cho Đông Xuyên thông qua mối quan hệ làm ăn. Điều này là lợi thế của Đông Xuyên so với các khách sạn còn lại trong nội ô thành phố.
Khách sạn đã hoạt động có hiệu quả đáng kể và góp phần giải quyết được việc làm cho một số lao động tỉnh An Giang cũng như một vài lao động ở các tỉnh lân cận.
Biểu đồ 3.2: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN QUA 4 NĂM 2003 - 2006
Nguồn doanh thu của khách sạn chủ yếu ở 7 loại hình: khách sạn, dịch vụ ăn uống, hàng chuyển bán, cho thuê mặt bằng, bán vé máy bay, massage và bến bãi…Trong số đó, khách sạn, ăn uống, massage là loại dịch vụ kinh doanh chủ lực. Cụ thể, doanh thu khách sạn trong năm 2006 hơn 3,3 tỷ đồng; nhà hàng hơn 5,6 tỷ; massage hơn 800 triệu…Riêng loại hình massage doanh thu tăng 44% so với năm trước đó.
3.3 Tổ chức bộ máy kế toán
3.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán ở KS Đông Xuyên
Do nhu cầu quản lý: đảm bảo chặt chẽ, kịp thời đối với các đơn vị trực thuộc; nhanh chóng cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc nên công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung ở công ty du lịch An Giang còn ở các đơn vị trực thuộc thì áp dụng hình thức kế toán phân tán. Bộ máy kế toán đơn vị Đông Xuyên được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TIỀN
KẾ TOÁN CCDC
KẾ TOÁN HÀNG HÓA
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN QUẦY
3.3.2 Nhiệm vụ và chức năng
- Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty.
Công tác quản lí tài chính, kiểm tra các hoạt động mua bán hàng hoá trong đơn vị đồng thời làm kiểm soát viên kinh tế của Nhà Nước tại công ty.
- Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo biểu, quyết toán kịp các số liệu, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán bằng tiền, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính lương và các khoản phụ cấp cho CB, CNV, tính và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ lập các chứng từ thu, chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ và lập bảng kê chứng từ số 1.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hóa và đối chiếu với thủ kho vào cuối tháng, hàng chuyển bán.
- Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi việc tăng, giảm sử dụng TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi chi phí sửa chữa nhỏ, tính giá thành các hạng mục công trình sửa chữa.
Đề xuất thanh lí những tài sản không còn sử dụng được.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thu, chi và vào sổ quỹ theo dõi hàng ngày, đối chiếu với kế toán tiền mặt về số liệu sổ sách so với thực tế.
- Kế toán quầy và các khoản phải thu của khách hàng:
Ở các quầy thu tiền mặt bán hàng hằng ngày của các bộ phận lập báo cáo doanh thu hàng ngày, báo cáo nợ (nếu có), chịu trách nhiệm thu hồi công nợ.
3.4 Hình thức kế toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên Nhật ký - Sổ cái.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp qua bảng tổng hợp chi tiết và Nhật ký - Sổ cái, số liệu khớp đúng là cơ sở của lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 3.3: SƠ ĐỒ GHI CHÉP THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Kế toán quầy
Báo cáo kế toán
Ghi cuối kì
Kiểm tra đối chiếu
Chứng từ gốc
Ngoài sử dụng sổ sách Kế toán, tại phòng Kế toán được trang bị phần mềm AC SOFT phù hợp với tình hình hoạt động của công ty:
Sơ đồ 3.4: SƠ ĐỒ XỬ LÍ CHỨNG TỪ QUA MÁY TÍNH
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Chi tiết TK
Hồ sơ lưu trữ
Sổ kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số phát sinh
3.5 Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Nguyên giá – giá trị hao mòn.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng và các trường hợp đặc biệt: theo qui định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước - xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT đang áp dụng tại đơn vị
Khách sạn áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Cách này thường được áp dụng cho các tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo tổ chức Nhà nước, Luật Doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh khác.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
=
-
Các hoạt động cho thuê phòng và các dịch vụ kèm theo có tính thuế GTGT thống nhất là 10%, riêng loại hình massage phải chịu thuế TTĐB là 30%
Chương 4: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH & PHÂN TÍCH KẾT QỦA KD TẠI KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
4.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Đông Xuyên
4.1.1 Kế toán tập hợp doanh thu
Công ty du lịch An Giang sử dụng TK 511 để phản ánh doanh thu bán hàng theo hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính qui định.
Trong đó, công ty còn tổ chức thêm hệ thống tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng
TK 5112 – Doanh thu nội bộ
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Do Đông Xuyên là đơn vị trực thuộc công ty du lịch nên sử dụng TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, để tiện cho việc theo dõi, quản lý, tổng kết số liệu nên TK 5113 được chia thành 6 TK cấp 3:
TK 51131 – Doanh thu vé máy bay
TK 51132 – Doanh thu khách sạn
TK 51133 – Doanh thu nhà hàng
TK 51134 – Doanh thu bãi xe
TK 51135 – Doanh thu massage
TK 51136 – Doanh thu thuê mặt bằng
Khách sạn mở một sổ chi tiết chung cho loại TK này:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5113
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Có
01/12/06
198
Thu tiền bán hàng và vé massge
1111
1.013.637
01/12/06
199
Thu tiền bán hàng ngày 1/12
1111
25.165.454
03/12/06
200
Thu tiền phòng ngày 1/12
1111
15.737.731
04/12/06
201
Thu tiền tiệc cưới Sĩ - Phương
1111
39.041.545
04/12/06
202
Thu tiền bán hàng ngày 2/12
1111
76.350.745
…
…
…
…
…
30/12/06
356
Thu tiền tiệc cưới L.Trường – N.Lan
1111
45.087.273
31/12/06
357
Thu tiền vé massage ngày 30/12
1111
278.689
TỔNG CỘNG
1111
10,949,270,434
4.1.1.1 Doanh thu vé máy bay
Khách sạn Đông Xuyên là đại lý vé máy bay cho Việt Nam Airline chuyên bán vé máy bay cũng như thu hộ vé máy bay quốc nội và quốc tế.
Tùy vào tuyến bay, vé quốc nội hay quốc tế, khách hàng mua vé có khứ hồi hay không mà Vietnam Airline sẽ định mức hoa hồng riêng biệt cho đại lý. Mục này không hưởng % hoa hồng cố định mà tùy thuộc hợp đồng ăn chia hoa hồng do Vietnam Airline kí kết với công ty vào mỗi năm.
Trong phiếu thu ngày 10/12/2006 khi khách hàng mua vé máy bay, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 1111 56.108.000
Có TK 3388 55.548.000
Có TK 6272 560.000
Sở dĩ kế toán ghi:
+ Có TK 3388 mà không ghi Có TK 5113 ngay khi khách hàng trả tiền vì Đông Xuyên chỉ thu hộ tiền vé máy bay cho Vietnam Airline. Đến cuối mỗi quý, khi nhận được các chứng từ và hóa đơn do Vietnam gởi về khi đó kế toán mới thực hiện bút toán:
Nợ TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 51131 – Doanh thu vé máy bay
+ Có TK 6272 phản ánh phí dịch vụ mà Đông Xuyên thu được khi khách hàng đặt vé qua điện thoại (20.000 đ/vé). Phần phí này không có hóa đơn, chứng từ nên không ghi nhận doanh thu mà thực hiện bút toán giảm thẳng chi phí.
Căn cứ vào sổ cái của TK 51131 (ngày 31/12/2006), kế toán ghi nhận:
- Thu hoa hồng vé máy bay bằng tiền mặt Việt Nam
Nợ TK 1111 4.206.000
Có TK 51131 4.206.000
- Khách hàng (Vietnam Airline) nợ hoa hồng vé máy bay:
Nợ TK 131 950.000
Có TK 51131 950.000
4.1.1.2 Doanh thu khách sạn
Khách sạn xây dựng theo lối hiện đại với 58 phòng với 114 giường. Mỗi phòng được trang bị một cách có hệ thống, đầy đủ tiện nghi. Thời gian cho thuê phòng từ 12h00 ngày hôm nay đến 12h00 ngày hôm sau được tính là một ngày
BẢNG GIÁ THUÊ PHÒNG CỦA ĐÔNG XUYÊN SO VỚI CÁC KS KHÁC
ĐVT: đồng
Mức giá
Khách sạn
Đông Xuyên
Hòa Bình II
Kim Anh
Kim Phát
Loại phòng
Đặc biệt
600.000
500.000
750.000
Loại 1
450.000
350.000
340.000
200.000
Loại 2
300.000
250.000
290.000
180.000
Loại 3
240.000
260.000
150.000
Trong phiếu thu tiền phòng (ngày 1/12/2006) số CT 200 (xem phụ lục) gồm có doanh thu khách sạn, thuế GTGT (chiếm 10% doanh thu) và phí điện thoại (được tính bắng máy bấm giờ tự động). Các khoản mục này được nhập vào máy và thể hiện như sau:
Nợ TK 1111 20.621.500
Có TK 3331 1.573.769
Có TK 51132 15.737.731
Có TK 6272 3.310.000
Sở dĩ ghi thêm bút toán Có TK 6272 là để giảm thẳng chi phí (vì chi phí sử dụng điện thoại trong phòng của khách hàng không có ghi nhận hóa đơn). Ông Bùi Phú Giàu chịu trách nhiệm thu tiền phòng ngày 1/12, cuối ngày đem nộp lại phòng kế toán. Máy tính tự động làm bút toán giảm chi phí sử dụng điện thoại (Có TK 6272) và ghi nhận doanh thu sau khi trừ thuế GTGT 10%.
Tương tự, trong Phiếu thu ngày 8/12/2006, kế toán hạch toán:
TK 51132
TK 3331
TK 1111
7.828.185
782.815
8.611.000
Trong tháng 12 năm 2006, kế toán ghi nhận được doanh thu khách sạn là 327.706.248 đồng
Cuối kì kết chuyển doanh thu khách sạn vào TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 51132 – Doanh thu khách sạn
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu nhà hàng
Công suất hoạt động của nhà hàng trong thời điểm bình thường từ tháng 3 đến tháng 7 trong năm chỉ đạt công suất khoảng 60 -75%. Nhưng khi bước vào mùa cưới, nhất là những tháng cuối năm thì nhu cầu của khách rất cao, lúc này công suất nhà hàng có thể đạt tới 90%
Nhà hàng (tầng II) có sức chứa từ 30 đến 650 khách (có phòng ăn riêng), phục vụ các tiệc chiêu đãi và tiệc cưới, cafê Corner tại khuôn viên khách sạn Đông Xuyên, cho thuê hội trường với sức chứa hơn 500 người, quầy bán hàng lưu niệm…Đặc biệt ẩm thực “gánh hàng rong”được bày bán vào thứ 7, chủ nhật hàng tuần và những ngày lễ lớn.
VD: trong sổ chi tiết TK 5113 từ ngày 1/12/2006 đến 31/12/2006 có các khoản liên quan đến doanh thu Nhà hàng như:
Thu tiền bán hàng ngày 10/12 (số CT 211), kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 1111 1.241.319
Có TK 51133 1.241.319
Thu tiền cưới Vũ Khương- Yến Tuyết
Nợ TK 1111 39.014.545
Có TK 51133 39.014.545
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911 theo sổ Cái của TK 51133
Nợ TK 51133 530.654.731
Có TK 911 530.654.731
Doanh thu bãi giữ xe
Dưới tầng hầm của khách sạn là bãi giữ xe: giữ xe cho khách hàng, CBCNV làm trong khách sạn và đặc biệt giữ xe tính theo ngày hay theo tháng cho xe của các công ty ban ngành khác.
Cũng tương tự như các phần trên, theo sổ cái TK 51134, kế toán tổng hợp:
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 51134 6.959.126
Có TK 911 6.959.126
4.1.1.5 Doanh thu massage
Hình thức dịch vụ này được bán lẻ theo vé. Khi khách hàng mua được kí nhận vào trong hoá đơn bán hàng trong đó có hóa đơn GTGT.
Đặc biệt, loại hình dịch vụ này có tính thuế TTĐB nên cuối kì kết chuyển doanh thu vào TK 911 phải trừ thuế TTĐB ra.
Căn cứ vào sổ cái TK 51135, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 1111 81.990.009
Có TK 51135 81.990.009
Khi tính nộp thuế TTĐB, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 – Thuế TTĐB
Theo sổ cái, khoản giảm trừ (thuế TTĐB) là 24.570.003. Kế toán định khoản:
Nợ TK 511 24.570.003
Có TK 3332 24.570.003
Khi đã nộp thuế, ghi:
Nợ TK 3332 24.570.003
Có TK 1111,1112 24.570.003
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 51135 57.330.007
Có TK 911 57.330.007
4.1.1.7 Doanh thu thuê mặt bằng
Khách sạn cho thuê mặt bằng: Manulife làm văn phòng đại diện, shop Xuân Mai….các khoản này đều chịu thuế GTGT 10%.
Nợ TK 131 4.545.455
Có TK 51135 4.545.455
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển vào 911:
Nợ TK 51135 4.545.455
Có TK 911 4.545.455
4.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty theo dõi số lượng hàng nhập - xuất - tồn dựa theo báo cáo của thủ kho. Hàng tháng, thủ kho gửi báo cáo về tình hình hàng trong kho về phòng kế toán. Kế toán không theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi nghiệp vụ bán hàng của công ty. Cuối mỗi tháng, kế toán trưởng dựa vào các phiếu xuất hàng, hóa đơn bán hàng và tính toán lượng hàng xuất trong tháng, tiến hành ghi nhận tổng giá vốn hàng bán của tháng vào sổ Cái.
Giá vốn hàng bán bao gồm: giá vốn hàng tự chế, giá vốn hàng chuyển bán, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…
Tùy theo mỗi loại hàng hóa mà khách sạn sử dụng phương pháp xác định giá vốn khác nhau.
+ Với loại hàng hoá tự chế (thức ăn) sử dụng phương pháp tính theo giá đích danh.
+ Hàng chuyển bán (rượu, bia, nước ngọt, khăn…) sử dụng phương pháp FIFO.
+ Các chi phí còn lại sử dụng phương pháp bình quân gia quyền.
VD: trong phiếu chi tiền điện thoại ngày 10/12/2006, kế toán phân loại xem chi phí này được kế toán sử dụng ở các bộ phận nào. Sau đó, hạch toán vào các tài khoản:
Nợ TK 1331 882.345
Nợ TK 6272 8.365.314 (sử dụng ở bộ phận khách sạn)
Nợ TK 6273 458.123 (sử dụng ở bộ phận nhà hàng)
Có TK 1111 9.705.785
Nhờ phần mềm máy tính mà kế toán tiết kiệm được thời gian ghi chép và phân bổ các chi phí vào các mục thích hợp.
Do đặc điểm kinh doanh các loại dịch vụ khác nhau nên khi bán hàng, giá vốn kết chuyển chưa kịp thời với bút toán ghi nhận doanh thu vì có một số trường hợp bán lẻ chưa xác định được ngay giá vốn theo báo cáo bán hàng. Vì vậy có thể cuối tuần mà thường là cuối tháng kế toán mới xác định được tổng vốn hàng bán ra trong kì và hạch toán một lần vào giá vốn.
Căn cứ vào sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán, kế toán định khoản:
Nợ TK 632 564.589.223
Có TK 1111 56.120.175
Có TK 156 58.323.019
Có TK 154 450.146.029
SỔ CÁI
Tháng 12/ 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
LŨY KẾ TỪ ĐẦU NĂM
830.745.026
830.745.026
31/12
Tiền mặt VN
1111
56.120.175
”
Hàng hóa
156
58.323.019
”
Sản phẩm DD
154
450.146.029
”
Xác định KQKD
911
564.589.223
Số phát sinh
564.589.223
564.589.223
Lũy kế phát sinh
1.486.348.768
1.486.348.768
Dư cuối kì
KS Đông Xuyên, ngày 31 tháng 12 năm 2006.
TT Kế toán Lập biểu
Sơ đồ kế toán:
TK 156
TK 154
TK 632
TK 1111
56.120.175
56.120.175
58.323.019
450.146.029
450.146.029
58.323.019
Khách sạn không có chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán nên TK 521, 532 không sử dụng.
4.1.3 Kế toán chi phí tài chính
Cũng như phần lớn các doanh nghiệp dù cho hoạt động có lãi đều phải vay vốn tạm thời từ các nguồn tài trợ. Khách sạn Đông Xuyên được sự hỗ trợ của Công ty cổ phần du lịch An Giang ngoài việc đóng góp vốn của các cổ đông, mỗi tháng công ty phải trả lãi vay của ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng Ngoại Thương An Giang. Tháng 12, căn cứ vào sổ cái kế toán ghi nhận bút toán:
Nợ TK 635 12.030.796
Có TK 336 12.030.796
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính vào kết quả xác định kinh doanh:
Nợ TK 911 21.611.894
Có TK 635 21.611.894
4.1.4 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng chủ yếu là các khoản: chi trả lương, chi phí quảng cáo, hoa hồng dịch vụ, chi phí đào tạo…
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phản ánh vào TK 641, lập phiếu Chi có mẫu sẵn in từ máy, theo dõi đồng thời trên Sổ Cái và Sổ chi tiết.
Tháng 12 năm 2006, kế toán tổng hợp được chi phí là 125.230.328, kế toán ghi:
Nợ TK 641 140.594.144
Có TK 1111 140.594.144
VD: theo sổ Chi tiết TK 641
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
02/12/06
240
Chi tiền mua dầu
1111
1.711.363
02/12/06
241
Chi tiền mua USB
1111
257.143
05/12/06
242
Chi tiền sửa quạt hút cho phòng KS
1111
45.000
Kế toán ghi:
- Chi tiền mua dầu
Nợ TK 641 1.711.363
Có TK 1111 2.1.711.363
- Chi tiền mua USB
Nợ TK 641 257.143
Có TK 1111 257.143
- Chi tiền sửa quạt hút cho phòng KS
Nợ TK 641 45.000
Có TK 1111 45.000
Cũng giống TK 5113, TK 641 cũng chia làm 6 TK cấp 2:
TK 6411 – Chi phí vé máy bay: tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn…
TK 6412 – Chi phí khách sạn: lương nhân viên, khấu hao TSCĐ, chi phí vệ sinh, chi phí giặt là…
TK 6413 – Chi phí nhà hàng: tiền lương, khấu hao TSCĐ, chi phí quảng cáo…
TK 6414 – Chi phí bãi xe: tiền lương bảo vệ, phí và lệ phí.
TK 6415 – Chi phí massage: lương kĩ thuật viên, nhiên liệu…
TK 6416 – Chi phí thuê mặt bằng: lương nhân viên, trực lễ,
Mỗi TK cấp 2 đều có Sổ Cái riêng để tiện việc theo dõi.
4.1.5 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lí doanh nghiệp chủ yếu là các khoản lương, KPCĐ, BHXH, thuế môn bài, thuế và lệ phí khác…
VD: căn cứ vào phiếu chi ngày 16/12/2006, chi tiền chuyển hệ thống tivi PV việc theo dõi camera lầu 6, kế toán định khoản:
Nợ TK 642 95.000
Nợ TK 1331 9.500
Có TK 1111 104.500
Theo bảng kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn năm 2006, chi phí quản lí doanh nghiệp tháng 12 là 46.793.694. Kế toán ghi nhận bút toán theo sơ đồ sau:
TK 334
TK 3383
TK 3384
TK 642
19.945.879
2.733.300
364.440
2.733.300
364.440
TK 3382
398.918
398.918
19.945.879
23.351.157
TK 1111
23.351.157
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 911 46.793.694
Có TK 642 46.793.694
4.1.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Thời điểm xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chu kỳ kế toán của từng loại hình doanh nghiệp SXKD trong từng ngành nghề. Đối với loại hình dịch vụ ở KS Đông Xuyên, kế toán thường tổng kết số liệu vào cuối tuần và cuối tháng để dễ dàng nắm bắt tình hình hoạt động của khách sạn mình.
Trong năm 2006, kế toán đã kết chuyển các số liệu vào cuối năm như sau:
* Doanh thu:
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ .
→ Hạch toán kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh:
Nợ TK 5113 10.762.091.384
Có TK 911 10.762.091.384
* Chi phí:
→ Hạch toán tất cả chi phí vào TK 911:
Nợ TK 911 9.361.764.988
Có TK 632 6.485.925.789
Có TK 635 213.435.313
Có TK 641 2.296.578.879
Có TK 642 365.825.007
Sau khi kết chuyển doanh thu và chi phí vào TK 911 xong, kế toán tính được lợi nhuận cuối kì và hạch toán vào TK 421:
Nợ TK 911 1.400.326.396
Có TK 421 1.400.326.396
Sơ đồ 4.1:SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
159.090.915
811.209.114
TK 911
TK 632
TK 635
TK 641
TK 642
TK 421
213.435.313
6.485.925.789
2.296.578.879
56.471.500
6.485.925.789
213.435.313
3.927.013.571
385.988.072
365.825.007
1.400.326.396
1.400.326.396
TK 51131
TK 51132
TK 51133
TK 51134
TK 51135
TK 51136
80.187.584
3.382.862.019
5.617.984.544
811.209.114
159.090.915
56.471.500
3.382.862.019
80.187.584
Kết chuyển lãi
5.617.984.544
4.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông các chỉ số chủ yếu
4.2.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu
Bảng 4.1: Cơ cấu doanh thu từng loại dịch vụ trong tổng doanh thu
ĐVT: %
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
DOANH THU
100
100
100
100
1
Khách sạn
29,36
30,08
27,70
30,90
2
Ăn uống
51,64
54,49
56,93
52,02
3
Hàng chuyển bán
9,91
7,95
7,72
6,97
4
Thuê mặt bằng
0,56
0,47
1,11
1,45
5
Bán vé máy bay
0,77
0,69
0,58
0,52
6
Massage
5,78
5,30
5,05
7,41
7
Bến bãi
1,98
1,04
0,92
0,73
Từ năm 2003 đến năm 2006, cơ cấu các loại dịch vụ chiếm tỷ trọng cao ít có sự biến đổi. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu vẫn là dịch vụ ăn uống (tiệc cưới, nhà hàng…) luôn đạt trên 50%. Tỷ trọng cao đứng thứ hai là dịch vụ khách sạn (trên 27%). Những mục còn lại chiếm tỷ trọng không cao (dưới 10%) nhưng là các dịch vụ bổ sung đóng góp không nhỏ vào tổng doanh thu cũng như làm phong phú thêm nhiều loại dịch vụ trong khách sạn.
Đặc biệt, trong doanh thu các loại hình trên, dịch vụ massage, sauna, jacuzzi… có khuynh hướng ngày càng tăng. Cụ thể trong năm 2006, cơ cấu loại hình này chỉ tăng 2,36% nhưng doanh thu tăng gần 300 triệu. Khách sạn đang ứng dụng nhiều phương pháp kỹ thuật hiện đại để mở rộng qui mô loại hình này vừa đáp ứng nhu cầu thư giãn nghỉ ngơi của khách hàng, vừa thu được lợi nhuận khá cao từ loại hình dịch vụ còn khá mới mẻ.
Giai đoạn 2003 - 2004: Tổng doanh thu tăng hơn 2 tỷ mà bộ phận ăn uống đã tăng hơn 1,3 tỷ. Trong năm này, Đông Xuyên vừa khai trương một loại hình ẩm thực mới “gánh hàng rong” và cafe “hát với nhau” thu hút khá đông khách tham gia, tạo nên “bộ mặt mới” của Đông Xuyên theo mục tiêu của những nhà quản trị. Đồng thời doanh thu khách sạn tăng hơn 678 triệu làm cơ cấu dịch vụ khách sạn tăng thêm 0,72% trong cơ cấu tổng doanh thu.
Giai đoạn 2004-2005: năm 2005 doanh thu Đông Xuyên cao nhất trong vòng 4 năm do doanh thu từng loại hình đều tăng. Trong năm 2005, doanh thu bộ phận ăn uống tăng hơn 1,4 tỷ; khách sạn tăng hơn 400 triệu, hàng chuyển bán tăng hơn 150 triệu, thuê mặt bằng hơn 80 triệu, massage tăng hơn 90 triệu, bến bãi tăng gần 10 triệu.
Giai đoạn 2005 - 2006: tổng doanh thu trong năm 2006 đạt 10,94 tỷ. Lý do doanh thu năm nay giảm hơn năm trước vì doanh thu bộ phận ăn uống giảm hơn 600 triệu. Các mô hình ăn uống chưa có cải tiến mới ngoài “gánh hàng rong”, giá điểm tâm vẫn còn cao nên chưa thu hút bộ phận có giới thu nhập trung bình, số lượng đặt tiệc cưới giảm hơn so với năm trước. Ngoài ra, doanh thu loại hình bán vé máy bay và bến bãi bị giảm nên khiến tổng doanh thu giảm hơn 200 triệu so với năm trước.
4.2.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
Bảng 4.2: Phân tích tình hình biến động của GVHB, CPBH và CPQL
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Năm
Năm
Năm
Chênh lệch
2003
2004
2005
2006
03-04
04-05
05-06
Giá vốn hàng bán
4.626
5.993
7.246
6.485
29,55%
20,91%
-10,50%
Chi phí bán hàng
2.072
2.041
2.418
2.296
-1,50%
18,47%
-5,05%
Chi phí quản lí
209
241
337
365
15,31%
39,83%
8,31%
Doanh thu thuần
6.534
8.838
11.039
10.762
35,26%
24,90%
-2,51%
Giá vốn/ DT thuần
70,80%
67,81%
65,64%
60,26%
-2,99%
-2,17%
-5,38%
CPBH/ DT thuần
31,71%
23,09%
21,90%
21,33%
-8,62%
-1,19%
-0,57%
CPQL/ DT thuần
3,20%
2,73%
3,05%
3,39%
-0,75%
0,33%
0,34%
Giá vốn hàng bán
Đồ thị 4.1: Đồ thị tỷ trọng giá vốn trong doanh thu
Giai đoạn 2003 - 2004: trong giai đoạn này tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm 2,99%. Nguyên nhân do tốc độ của giá vốn hàng bán tăng chậm hơn tốc độ của doanh thu (GVHB tăng 29,55% trong khi DT thuần tăng 35,26%).
+ Giá vốn trong năm 2004 tăng do chi phí khấu hao TSCĐ tăng vì công ty mới sắm thêm một số dụng cụ phục vụ bộ phận bếp và chi phí tiền lương cho nhân viên ở bộ phận này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Khách Sạn Đông Xuyên.doc