MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT
Chương I. TỔNG QUAN. 1
1.1 Lý do chọn đềtài. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu. 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu. 2
Chương II. CƠSỞLÝ LUẬN VỀKẾTOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT
QUẢHOẠT ĐỘNG KINH DOANH . 3
2.1 Tiêu thụsản phẩm . 3
2.1.1 Khái niệm tiêu thụsản phẩm. 3
2.1.2 Ý nghĩa của việc tiêu thụsản phẩm . 3
2.1.3 Các phương thức tiêu thụsản phẩm. 3
2.2 Chi phí hoạt động kinh doanh . 4
2.2.1 Khái niệm chi phí hoạt động kinh doanh . 4
2.2.2 Ý nghĩa của chi phí hoạt động kinh doanh. 4
2.2.3 Phân loại chi phí hoạt động kinh doanh . 4
2.3 Xác định kết quảhoạt động kinh doanh. 6
2.3.1 Khái niệm kết quảhoạt động kinh doanh. 6
2.3.1 Ý nghĩa của việc xác định kết quảhoạt động kinh doanh. 7
2.4 Kếtoán doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh. 7
2.4.1 Kếtoán doanh thu . 7
2.4.1.1 Kếtoán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 7
2.4.1.2 Kếtoán doanh thu bán hàng nội bộ. 10
2.4.1.3 Kếtoán doanh thu hoạt động tài chính. 11
2.4.1.4 Kếtoán các khoản giảm trừdoanh thu. 13
2.4.2 Kếtoán chi phí hoạt động kinh doanh . 16
2.4.2.1 Kếtoán giá vốn hàng bán. 16
2.4.2.2 Kếtoán chi phí bán hàng. 19
2.4.2.3 Kếtoán chi phí quản lý doanh nghiệp. 20
2.4.2.4 Kếtoán chi phí hoạt động tài chính . 22
2.4.2.5 Kếtoán chi phí thuếthu nhập doanh nghiệp. 23
2.5 Kếtoán xác định kết quảhoạt động kinh doanh . 25
2.6 Phân tích kết quảhoạt động kinh doanh . 26
2.6.1 Phân tích doanh thu. 26
2.6.1.1 Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích doanh thu . 26
2.6.1.2 Nội dung phân tích . 27
2.6.2 Phân tích chi phí. 27
2.6.2.1 Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích chi phí. 27
2.6.2.2 Nội dung phân tích chi phí . 27
2.6.3 Phân tích lợi nhuận. 27
2.6.3.1 Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận. 27
2.6.3.2 Nội dung phân tích . 28
Chương III. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀCÔNG TY XĂNG DẦU AN GIANG. 29
3.1 Vài nét sơlược . 29
3.2 Lịch sửhình thành và quá trình phát triển . 29
3.2.1 Lịch sửhình thành. 29
3.2.2 Quá trình phát triển . 29
3.3 Chức năng, mục tiêu kinh doanh. 30
3.3.1 Chức năng . 30
3.3.2 Mục tiêu kinh doanh . 30
3.4 Cơcấu tổchức. 31
3.4.1 Bộmáy tổchức công ty . 31
3.4.2 Chức năng và nhiệm vụcác phòng ban . 32
3.5 Tình hình hoạt động của công ty trong năm 2008-2009 . 34
3.6 Tổchức công tác kếtoán . 36
3.6.1 Tổchức bộmáy kếtoán . 36
3.6.2 Hình thức kếtoán áp dụng . 36
Chương IV. KẾTOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢHOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI HỆTHỐNG CỬA HÀNG XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG
DẦU AN GIANG. 38
4.1 Vài nét vềhệthống cửa hàng xăng dầu của Công Ty Xăng Dầu An Giang. 38
4.2 Kếtoán doanh thu . 38
4.2.1 Kếtoán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 38
4.2.2 Kếtoán doanh thu hoạt động tài chính. 44
4.3 Kếtoán chi phí . 46
4.3.1 Kếtoán giá vốn hàng bán. 46
4.3.2 Kếtoán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp . 49
4.3.3 Kếtoán chi phí hoạt động tài chính . 54
4.3.4 Kếtoán chi phí thuếthu nhập doanh nghiệp. 55
4.4 Kếtoán xác định kết quảhoạt động kinh doanh . 55
4.5 Phân tích kết quảhoạt động kinh doanh . 57
4.5.1 Phân tích doanh thu. 57
4.5.1.1 Phân tích tình hình biến động DT xăng dầu năm 2008 – 2009. 57
4.5.1.2 Phân tích kết cấu DT theo từng mặt hàng giai đoạn 2008-2009 . 58
4.5.1.3 Phân tích kết cấu DT theo phương thức BH giai đoạn 2008-2009 . 59
4.5.2 Phân tích chi phí. 60
4.5.2.1 Phân tích sựbiến động giá vốn hàng bán năm 2008 – 2009. 60
4.5.2.2 Phân tích chi phí bán hàng và QLDN giai đoạn 2008 – 2009 . 61
4.5.3 Phân tích kết quảhoạt động kinh doanh . 62
4.5.3.1 Phân tích lãi gộp theo kết cấu từng mặt hàng . 62
4.5.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. 63
4.5.3.3 Phân tích các chỉsốtài chính liên quan đến lợi nhuận . 64
Chương V. KẾT LUẬN . 66
5.1 Đánh giá . 66
5.1.1 Tổchức bộmáy quản lý. 66
5.1.2 Công tác kếtoán. 66
5.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của hệthống CHXD . 67
5.2 Một sốý kiến. 67
5.2.1 Tổchức bộmáy quản lý. 67
5.2.2 Công tác kếtoán. 68
5.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của hệthống CHXD . 68
5.3 Kết luận . 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
81 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3046 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của công ty xăng dầu An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Lợi nhuận trên tổng tài sản:
TTS
LNRROA =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng lớn.
SVTH: Lăng Tố Trân 28 GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Kế toán xác định và phân tích KQHĐKD tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của cty XDAG
Chương III. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY XĂNG DẦU AN GIANG
E E D D
3.1 Vài nét sơ lược
- Tên công ty: Công ty Xăng dầu An Giang.
- Tên giao dịch: Petrolimex An Giang.
- Địa chỉ: 145/1 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Phước, Thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang.
- Số điện thoại: : 84-076-943908; 943727; 943563; 943669.
- Thành lập theo Quyết định số 331/QĐ-UB ngày 03/6/1994 của UBND tỉnh An
Giang.
- Giám đốc: Võ Khắc Minh.
3.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
3.2.1 Lịch sử hình thành
Công ty Xăng dầu An Giang (Tên giao dịch Petrolimex An Giang) là Doanh nghiệp
Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex) - Bộ Thương mại. Tiền thân của Công ty Xăng dầu An Giang là Công ty Xăng
dầu mở được thành lập năm 1975 trực thuộc CTy Thương nghiệp tỉnh Long Châu Hà;
tháng 8 năm 1976 sát nhập với CTy Vật tư An Giang thành Công ty Vật tư Tổng hợp An
Giang trực thuộc Bộ Vật tư.
Thực hiện Nghị định 388/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ, Công ty được thành
lập lại theo Quyết định số 331/QĐ-UB ngày 03/6/1994 của UBND tỉnh An Giang. Tháng
10/1995 Công ty được chuyển giao từ UBND tỉnh An Giang về trực thuộc Tổng Công ty
Xăng dầu Việt Nam - Bộ Thương mại, theo Quyết định số 875/TM-TCCB ngày
14/10/1995 của Bộ Thương mại. Tháng 7/2000, Công ty Vật tư Tổng hợp An Giang được
đổi tên thành Công ty Xăng dầu An Giang theo Quyết định số 1029/2000/QĐ-BTM của
Bộ Thương mại.
3.2.2 Quá trình phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty vật tư xăng dầu An Giang là một bộ
phận hữu cơ của lịch sử hình thành và phát triển ngành xăng dầu Việt Nam. Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà Nước giao qua các thời kì, tích cực, chủ động
thực hiện đồi mới cơ chế kinh doanh và tổ chức quản lý theo đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà Nước, thích ứng với quy luật phát triển của kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà Nước theo định hướng XHCN, ngày nay, công ty xăng dầu An Giang đã trở thành
một doanh nghiệp lớn trọng yếu trên địa bàn tỉnh. Với nguồn hàng được cung ứng đảm bảo
về tiêu chuẩn chất lượng, dồi dào về số lượng của tồng công ty với các hãng xăng dầu nổi
tiếng trên thế giới, công ty xăng dầu An Giang giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
SVTH: Lăng Tố Trân 29 GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Kế toán xác định và phân tích KQHĐKD tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của cty XDAG
điều hòa cân đối cung cầu trên thị trường, tuyệt đối không để xảy ra cơn sốt “xăng dầu” kể
cả trong những thời kì giá xăng dầu trên thị trường thế giới tăng đột biến. đồng thời công ty
xăng dầu An Giang luôn thực hiện nghiêm túc cơ chế quản lý giá của tổng công ty, đảm
bảo giá bán ra ở các vùng sâu vùng xa bằng giá bán của đồng bằng và thành thị. Mặt hàng
dầu hỏa là mặt hàng chính sách phục vụ đồng bào các dân tộc ở miền núi được công ty
quan tâm hàng đầu và thực hiện đầu đủ các chính sách trợ giá theo chỉ đạo của Chính Phủ.
Không chỉ đóng vai trò là doanh nghiệp chủ đạo trong các doanh nghiệp được phép
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh An Giang, trong kế hoạch hàng năm, công ty phấn
đấu đạt và vượt mức tăng trưởng bình quân 8%/năm, tương đương mức dự báo tăng trưởng
nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của cả nước. Điều đó có nghĩa là công ty tiếp tục duy trì thị
phần khoảng 30% đến 40% và đóng vai trò chủ đạo trên thị trường xăng dầu tỉnh An Giang.
Lấy kinh doanh xăng dầu làm chính, công ty còn đa dạng hóa dầu (nhớt, nhựa đường, gas
đốt, hóa chất…), xe gắn máy, kim khí điện máy, vật liệu điện, thiết bị phụ tùng… nhằm
phát huy sức mạnh của công ty.
Tương lai của ngành nói chung và công ty xăng dầu An Giang nói riêng đang đặt ra
nhiệm vụ to lớn là phải nhanh chóng đổi mới công nghệ, áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh để khỏi bị tụt hậu so với các doanh nghiệp
trong ngành.
Thành tích đạt được của công ty trong nhiều năm qua được chứng minh bằng các
Huân chương lao động hạng I, II, III và các bằng khen của UBND tỉnh, cùa ngành thuế An
Giang trao tặng . Ngày nay, công ty đã trở thành doanh nghiệp Nhà Nước giữ vai trò chủ
đạo trên thị trường xăng dầu An Giang đang phát triển theo định hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh mà Đảng và Nhà Nước đã đề ra.
3.3 Chức năng, mục tiêu kinh doanh
3.3.1 Chức năng
Công ty Xăng dầu An Giang có chức năng kinh doanh xăng dầu; các sản phẩm hóa
dầu (Gas dân dụng, Gas công nghiệp, dầu nhờn, nhựa đường); Vật tư, thiết bị chuyên ngành
xăng dầu; Vật liệu xây dựng; Đại lý xe máy VMEP.
Chức năng mà công ty đặt ra trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình là:
Đáp ứng nhu cầu xăng dầu cho các ngành kinh tế xã hội, củng cố an ninh và quốc
phòng, lấy hiệu quả kinh tế chính trị và mục tiêu xã hội làm mục tiêu và động lực phấn đấu
của doanh nghiệp.
Tổ chức kinh doanh có hiệu quả, phương thức đa dạng, tạo ra lợi nhuận hợp lý, những
giá trị về vật chất và tinh thần mới, lợi nhuận có được để đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Đó là động lực phấn đấu của 170 cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty. Xây dựng đội
ngũ công nhân mới, đào tạo độ ngũ cán bộ cho giai đoạn 2006 – 2010 và các năm tiếp theo.
3.3.2 Mục tiêu kinh doanh
Công ty được thành lập và hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế quốc dân, an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của xã hội về xăng dầu, các
sản phẩm hoá dầu nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho xã hội, bảo tồn và phát triển vốn, tạo
ra lợi nhuận cho đơn vị, đóng góp vào ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho người lao động.
SVTH: Lăng Tố Trân 30 GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Kế toán xác định và phân tích KQHĐKD tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của cty XDAG
Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các hoạt động khác của đơn vị, tổ chức
thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sau khi được tổng công ty xăng dầu Việt Nam phê
duyệt.
Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản,
tiền vốn, đảo bảo hiệu quả cao trong kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà Nước, bảo toàn và phát triển vốn.
Chấp hành các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà Nước, thực hiện đầy đủ các hợp
đồng kinh tế với khách hàng.
Áp dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ mới, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp, phát triển thị trường và bảo
vệ môi trường.
Thực hiện các chính sách về chế độ tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và an
toàn lao động đối với cán bộ công nhân viên chức.
Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chế độ hiện hành của Nhà Nước, Bộ
Thương Mại và tổng công ty.
3.4 Cơ cấu tổ chức
3.4.1 Bộ máy tổ chức công ty
Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm:
- Ban Giám đốc Công ty.
- 04 Phòng nghiệp vụ: P.Kinh doanh (KD)
P.Tài chính-Kế toán (TCKT)
P.Quản lý Kỹ thuật (QLKT)
P.Tổ chức-Hành chính (TCHC)
- Đội Vận tải (ĐVT)
- 02 Kho xăng dầu Long Xuyên, Vịnh Tre (KLX, KVT)
- 31 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu. (CHXD)
- 03 Cửa hàng kinh doanh khác (Vật tư, Vật tư chuyên dùng, xe máy)
- 01 Cửa hàng Gas.
- Số lượng CB.CNV đến ngày 31/12/2009 là 170 người.
CTXD AN GIANG không ngừng phát triển, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt
động, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, liên tục cải tiến, nâng cao trình độ quản lý, đảm bảo
ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
SVTH: Lăng Tố Trân 31 GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Kế toán xác định và phân tích KQHĐKD tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của cty XDAG
SVTH: Lăng Tố Trân 32 GVHD: Trần Thị Kim Khôi
¾ SÔ ÑOÀ TOÅ CHÖÙC COÂNG TY
Ghi chú : : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ nghiệp vụ hỗ trợ.
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty
3.4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
3.4.2.1 Phòng Kinh doanh
- Tổ chức điều hành kinh doanh các mặt hàng xăng dầu chính và các loại hình kinh
doanh khác một cách có hiệu quả, trên cơ sở thực hiện đầy đủ, đúng đắn các nguyên tắc,
chế độ quy định của ngành và pháp luật Nhà nước. Là phòng nghiệp vụ, quản lý về lĩnh vực
sản xuất kinh doanh đối với các cửa hàng xăng dầu và kinh doanh khác trực thuộc Công ty.
- Tham mưu giúp Giám đốc trong việc định hướng phát triển kinh doanh của Công ty
theo kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
GIÁM ĐỐC
PGĐ Kinh doanh
Phòng
Kinh doanh
P. Tổ chức
Hành chính
Đội Vận tải Kho XD
Long xuyên
Hệ thống
CHKD #
Hệ thống
Các CHXD
P.Tài chính
Kế toán
P.Quản lý
Kỹ Thuật
PGĐ Kỹ thuật
Kho XD
Vịnh Tre
Kế toán xác định và phân tích KQHĐKD tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của cty XDAG
3.4.2.2 Phòng Tổ chức - Hành chính
- Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành
nghề và định hướng phát triển của công ty. Đề xuất các phương án tuyển dụng, lựa chọn và
bố trí cán bộ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tham mưu giúp Giám đốc về công tác chính trị, tư tưởng; tổ chức chỉ đạo, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ, lao
động, tiền lương, đào tạo, thanh tra, bảo vệ (chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an toàn
PCCC), thi đua khen thưởng trong toàn Công ty. Đồng thời quản lý và thực hiện đầy đủ các
chế độ chính sách cho CB.CNV trong toàn Công ty.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác an toàn trong các hoạt động của Công ty.
- Tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị, thông tin, văn thư lưu
trữ... theo đúng quy định.
3.4.2.3 Phòng Tài chính - Kế toán
- Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức và thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài
chính, kế toán, hạch toán kinh doanh trong toàn công ty theo đúng các quy định của Luật
Kế toán, Pháp luật hiện hành của Nhà nước, quy chế quản lý và hạch toán của Tổng Công
ty.
- Quản lý tài sản, tiền vốn nhằm phục vụ đạt hiệu quả cao nhất cho việc thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các nguyên tắc chế độ kế toán trong Công ty theo
hướng dẫn của ngành và pháp lệnh kế toán thống kê cùng các quy định, chuẩn mực kế toán
hiện hành của Nhà nước.
3.4.2.4 Phòng Quản lý Kỹ thuật
- Quản lý, chỉ đạo và khai thác an toàn, có hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình đầu tư, sửa chữa, nâng cấp
và hiện đại hóa các trang thiết bị, nhà kho và Cửa hàng xăng dầu phù hợp với yêu cầu sản
xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời đảm bảo đúng theo các quy định của Nhà nước và
của Tổng Công ty.
- Quản lý và chỉ đạo công tác kỹ thuật giao nhận, đo lường, hao hụt, phẩm chất hàng
hóa, công tác an toàn, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các đơn vị trong toàn Công ty.
- Quản lý và hướng dẫn công tác sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào các hoạt động SXKD của Công ty.
- Quản lý, bảo vệ, hướng dẫn sử dụng đúng quy định và có hiệu quả thương hiệu của
Ngành (Logo) và Công ty.
SVTH: Lăng Tố Trân 33 GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Kế toán xác định và phân tích KQHĐKD tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của cty XDAG
3.5 Tình hình hoạt động của công ty trong năm 2008-2009
BẢNG 3.1. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2008-2009
ĐVT:VNĐ
CHÊNH LỆCH
CHỈ TIÊU 2008 2009
GIÁ TRỊ %
1.DT bán hàng, cung cấp dịch vụ 1.340.477.587.492 1.022.491.345.762 -317.986.241.730 -23,7%
2.Các khoản giảm trừ DT - - - -
3.DT thuần 1.340.477.587.492 1.022.491.345.762 -317.986.241.730 -23,7%
4.Giá vốn hàng bán 1.311.780.684.051 990.382.238.769 -321.398.445.282 -24,5%
5.LN gộp 28.696.903.441 32.109.106.993 3.412.203.552 11,9%
6.DT hoạt động tài chính 926.787.412 1.197.437.716 270.650.304 29,2%
7.Chi phí tài chính 3.766.011.766 1.442.609.117 -2.323.402.649 -61,7%
Trong đó: chi phí lãi vay 1.131.380.667 884.136.336 -247.244.331 -21,9%
8.Chi phí bán hàng 24.342.194.215 26.563.308.855 2.221.114.640 9,1%
9.Chi phí QLDN - - - -
10.LN từ hoạt đông kinh doanh 1.515.484.872 5.300.626.737 3.785.141.865 249,8%
11.Thu nhập khác 721.355.571 691.994.066 -29.361.505 -4,1%
12.Chi phí khác 77.300.355 61.728.789 -15.571.566 -20,1%
13.LN khác 644.055.216 630.265.277 -13.789.939 -2,1%
14.Tổng LN kế toán trước thuế 2.159.540.088 5.930.892.014 3.771.351.926 174,6%
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 484.246.909 1.472.723.004 988.476.095 204,1%
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - -
17.LN sau thuế. 1.675.293.179 4.458.169.010 2.782.875.831 166,1%
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu - - - -
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ)
SVTH: Lăng Tố Trân 34 GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Kế toán xác định và phân tích KQHĐKD tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của cty XDAG
Nhận xét:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên, ta nhận thấy doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 của công ty giảm khá mạnh
317.986.241.730 đồng, tương ứng với 23,7%. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào doanh thu để
đánh giá tình hình kinh doanh của công ty là chưa chính xác, tình hình thị trường hàng hóa
mà công ty kinh doanh trong năm qua cũng có ảnh hưởng đáng kể đến các chỉ tiêu trên
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh thu của công ty chủ yếu là doanh thu từ
việc bán xăng dầu, doanh thu của xăng dầu chiếm khoảng 97% doanh thu của toàn công ty.
Sau những biến động làm giá xăng dầu tăng liên tục vào năm 2007 thì sang năm 2008 thị
trường tương đối ổn định hơn, do đó, doanh thu năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007.
Sang năm 2009, thị trường xăng dầu thế giới ít biến động hơn cùng với các chính sách bình
ổn giá xăng dầu của Nhà nước cũng đã góp phần đáng kể trong việc điều chỉnh giá của các
mặt hàng này. Đó cũng là nguyên nhân chính làm cho chỉ tiêu doanh thu năm 2009 của
công ty giảm mạnh.
Yếu tố thị trường cũng đã ảnh hưởng đáng kể đến giá vốn hàng bán của công ty.
Trong năm qua, giá vốn hàng bán giảm 321.398.445.282 đồng, tương ứng với 24,5%. Cả
doanh thu thuần và giá vốn hàng bán đều giảm mạnh nhưng giá vốn hàng bán giảm nhiều
hơn, điều này làm cho lợi nhuận gộp tăng lên đáng kể 3.412.203.552 đồng, tương ứng với
11,9%. Sau khi xem xét tình hình doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi gộp cùng với yếu tố
thị trường thì có thể nhận thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong năm
qua là khá tốt.
Các hoạt động tài chính của công ty năm 2009 khá hiệu quả, doanh thu hoạt động
tài chính của công ty tăng 29,2% trong khi chi phí hoạt động tài chính lại giảm 61,7% so
với năm 2008, trong đó, chi phí lãi vay giảm 247.244.331 đồng, giảm gần 22%so với năm
2008. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do năm 2008, công ty tăng cường hoạt động
vay vốn và đầu tư vào hệ thống cửa hàng xăng dầu, đến cuối năm 2008 đầu năm 2009, hệ
thống này được mở rộng và bắt đầu hoạt động đem lại hiệu quả kinh doanh tốt cho công ty.
Do đó, doanh thu tài chính cũng tăng đáng kể.
Khi hệ thống cửa hàng xăng dầu được mở rộng đội ngũ nhân viên bán hàng cần
được tăng cường để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng. Các máy móc, thiết bị, dụng cụ,
văn phòng phẩm cũng được mua sắm thêm để đáp ứng nhu cầu quản lý và trang bị cho các
cửa hàng. Các khoản chi tiếp khách cũng chiếm một phần không nhỏ trong chi phí. Hoạt
động kinh doanh của công ty được mở rộng, ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến
thương lượng và ký kết hợp đồng. Do vậy, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng
9,1% trong năm qua.
Ngược lại, các hoạt động khác của công ty trong năm qua hầu như không biến
động, mặc dù lợi nhuận từ các hoạt động khác có giảm 2,1% nhưng không đáng kể.
Tóm lại, năm 2009 công ty hoạt động đạt hiệu quả tốt, hầu hết lợi nhuận của các
hoạt động đều tăng, chi phí cũng tăng nhưng doanh thu tăng nhanh hơn làm cho lợi nhuận
kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp tăng hơn 3,5 tỷ đồng (174,6%), lợi nhuận sau
thuế tăng hơn 2,7 tỷ đồng (166%). Với trình độ quản lý và điều hành của Ban Giám đốc
cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình với công việc đã góp phần làm cho danh tiếng của
công ty ngày càng vươn cao và vươn xa hơn nữa trên thị trường.
SVTH: Lăng Tố Trân 35 GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Kế toán xác định và phân tích KQHĐKD tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của cty XDAG
3.6 Tổ chức công tác kế toán
3.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán
MÔ HÌNH PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức phòng Tài Chính-Kế Toán
Kế toán trưởng phụ trách Phòng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt hoạt
động của Phòng. Có Phó trưởng Phòng giúp việc và được biên chế đủ cán bộ cần thiết để
thực hiện chức năng nhiệm vụ của Phòng.
Kế toán trưởng căn cứ vào khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của số người
hiện có để bố trí phân công nhiệm vụ cho phù hợp, đồng thời có kế hoạch kiện toàn hoạt
động của Phòng đạt được kết quả trong công việc.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN
- Chi phí
- Vốn chủ
sở hữu
KẾ TOÁN
- Vốn bằng tiền
- Công nợ mua
bán
KẾ TOÁN
- Tiền lương
- BHXH
KẾ TOÁN
- TSCĐ
- XDCB
- Vật tư
CÁC NHÂN VIÊN KẾ TOÁN Ở CÁC CỬA HÀNG TRỰC THUỘC
3.6.2 Hình thức kế toán áp dụng
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm quyết định hình thức kế toán và tổ chức, chỉ
đạo triển khai, và phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ, chuyên viên...nghiệp vụ trong
phòng tài chính kế toán trong việc nhập liệu vào máy tính, in quản lý và lưu trữ, bảo quản
chứng từ kế toán theo qui định của nhà nước và của Tcty.
• Niên độ kế toán: bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam (VNĐ)
• Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: nhập trước xuất trước.
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
• Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
• Hình thức kế toán áp dụng: Để phù hợp với điều kiện áp dụng hệ thống quản lý kinh
doanh, tài chính kế toán PBM , Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
trên máy vi tính.
SVTH: Lăng Tố Trân 36 GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Kế toán xác định và phân tích KQHĐKD tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của cty XDAG
SVTH: Lăng Tố Trân 37 GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo quí, năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ,
tài khoản ghi có để nhập vào máy tính theo bảng, biểu được thiết kế sẳn trên phần mềm kế
toán.
Theo qui trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ cái hoặc nhật ký-sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối quí, cuối năm kế toán thực hiện thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và
luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy.
Thực hiện các thao tác để in ra báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối quí, năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục theo quy định của sổ kế toán ghi bằng tay.
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢ
CH
NG TỔNG HỢP
ỨNG TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Kế toán xác định và phân tích KQHĐKD tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của cty XDAG
Chương IV. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI HỆ THỐNG CỬA HÀNG
XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU AN GIANG
E E D D
4.1 Vài nét về hệ thống cửa hàng xăng dầu của Công Ty Xăng Dầu An Giang
Xăng dầu là một trong những hàng hoá thiết yếu phục vụ cho cuộc sống của con
nguời, đặc biệt là nhu cầu vận chuyển; đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, xăng
dầu còn là nguồn nhiên liệu quan trọng trong quá trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ. Do đó, sự biến động giá của các mặt hàng xăng dầu có ảnh hưởng trực
tiếp đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng, giá cả của các hàng hoá khác trong nền
kinh tế và các chỉ số kinh tế.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, để thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế quốc dân, an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của xã hội về xăng dầu,
Công Ty Xăng Dầu An Giang đã không ngừng phát triển và mở rộng hệ thống các đại lý
của mình. Thông qua các đại lý và các chính sách điều hành, công ty đã góp phần bình ổn
thị trường, giảm thiểu các tác động ảnh hưởng của thị trường thế giới đến thị trường trong
nước, phòng ngừa hiện tượng đầu cơ tăng giá làm biến động thị trường.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xăng dầu không còn do Nhà nước
độc quyền kinh doanh nữa, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kinh doanh xăng dầu như
SaigonPetro, PetroVietnam, Công Ty Dầu Khí Đồng Tháp…lần lượt ra đời. Và để hoàn
thành nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an ninh quốc phòng thì
việc điều hành thông qua hệ thống các đại lý là chưa đủ. Công ty cần có thêm công cụ để
tham gia điều hành trực tiếp thị trường xăng dầu. Do đó, hệ thống cửa hàng xăng dầu của
công ty được thành lập. Không chỉ góp phần thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ trên, hệ
thống cửa hàng xăng dầu còn là một bộ phận quan trọng để nâng cao doanh thu, lợi nhuận
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Hiện nay, với hơn 30 cửa hàng xăng dầu được phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh, hệ
thống cửa hàng xăng dầu ngày càng thực hiện tốt việc điều tiết thị trường, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người dân. Bên cạnh đó, hệ thống cửa hàng cũng đã góp phần đáng kể vào
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, năm 2009, hệ thống đã đáp ứng
được gần 36% nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng trong tỉnh, đóng góp 34,8% vào
doanh thu của toàn công ty. Hệ thống cửa hàng xăng dầu không ngừng phấn đấu và phát
triển để nâng cao thị phần trong tỉnh và tỉ trọng doanh thu cho toàn công ty.
4.2 Kế toán doanh thu
4.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các phương thức bán hàng
Hoạt động chủ yếu của công ty là hoạt động cung cấp hàng hóa cho các đối tượng tiêu
dùng có nhu cầu, do đó, doanh thu về bán hàng hóa của công ty là vô cùng quan trọng.
Chính vì thế, việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác và kịp thời là một yếu tố quyết
SVTH: Lăng Tố Trân 38 GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Kế toán xác định và phân tích KQHĐKD tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của cty XDAG
định, nó không những bù đắp chi phí bỏ ra mà còn cho thấy lợi nhuận công ty thu được,
khả năng cạnh tranh và điều tiết thị trường của công ty trong nền kinh tế hiện nay.
Để phục vụ nhu cầu cho từng khách hàng, công ty áp dụng nhiều phương thức bán
hàng khác nhau cho từng đối tượng có nhu cầu khác nhau.
• Bán buôn:
- Bán buôn trực tiếp: là bán theo điều kiện giao hàng thông qua thiết bị xuất hàng
riêng biệt tại cửa hàng theo hợp đồng do Đơn vị ký với khối lượng xuất bán tối thiểu từ
1.000lít/lần vá bình quân không thấp hơn 20m3/tháng/khách hàng.
- Bán buôn chuyển thẳng: là phương thức bán hàng mà không diễn ra quá trình
nhập, xuất hàng thông qua bể chứa tại cửa hàng.
• Bán lẻ: là bán theo điều kiện giao hàng qua cột bơm hoặc bình chuẩn tại
cửa hàng.
• Dịch vụ cấp lẻ: là việc cửa hàng xuất bán xăng dầu cho khách hàng
thông qua cột bơm hoặc bình chuẩn theo hợp đồng dịch vụ đã ký giữa đơn vị với khách
hàng nhưng có phát sinh công nợ trong quá trình thực hiện hợp đồng.
• Bán hàng trả góp: người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm
mua một phần, số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Đối với mặt hàng xăng dầu, các cửa hàng chỉ áp dụng hai phương thức bán hàng là
bán lẻ và dịch vụ cấp lẻ (gọi tắt là bán lẻ). Các mặt hàng xăng dầu được bán ở các cửa hàng
xăng dầu chủ yếu là những mặt hàng thông dụng và phổ biến như xăng RON 92 (xăng
A92), xăng RON 95 (xăng A95), dầu hỏa (dầu KO), dầu Điêzen (dầu DO).
Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 511 để hạch toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Do công
ty kinh doanh nhiều hàng hoá khác nhau nên tài khoản dùng để ghi nhận doanh thu 511
được chi tiết như sau:
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hoá
51111 Doanh thu bán xăng dầu
51112 Doanh thu bán dầu mỡ nhờn
51118 Doanh thu bán hàng hoá khác
511181 Doanh thu bán xe máy
511182 Doanh thu bán vật tư tổng hợp
511183
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại hệ thống cửa hàng xăng dầu của công ty xăng dầu An Giang.pdf