Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN

TÓM TẮT

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU. 1

1.1 Lý do chọn đềtài. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2

1.4 Phương pháp nghiên cứu. 2

1.5 Ý nghĩa . 2

CHƯƠNG 2: CƠSỞLÝ LUẬN VỀKẾTOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH

KẾT QUẢHOẠT ĐỘNG KINH DOANH . 3

2.1 Xác định kết quảkinh doanh. 3

2.1.1 Khái niệm. . 3

2.1.2 Ý nghĩa . 3

2.2 Kếtoán doanh thu . 3

2.2.1 Kếtoán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 3

2.2.1.1 Khái niệm . 3

2.2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu . 3

2.2.1.3 Nguyên tắc xác định doanh thu . 4

2.2.1.4 Các phương thức bán hàng. 4

2.2.1.5 Tài khoản và chứng từsửdụng . 4

2.2.1.6 Sơ đồhạch toán . 5

2.2.2 Kếtoán các khoản giảm trừdoanh thu. 5

2.2.2.1 Kếtoán chiết khấu thương mại . 5

2.2.2.2 Kếtoán hàng bán bịtrảlại . 5

2.2.2.3 Kếtoán giảm giá hàng bán. 6

2.2.2.4 Kếtoán thuếtiêu thụ đặc biệt. 6

2.2.2.5 Kếtoán thuếxuất khẩu. 7

2.2.2.6 Kếtoán thuếGTGT theo phương pháp trực tiếp . 7

2.2.3 Kếtoán doanh thu nội bộ. 8

2.2.3.1 Khái niệm . 8

2.2.3.2 Tài khoản và chứng từsửdụng . 8

2.2.4 Kếtoán doanh thu hoạt động tài chính. 8

2.2.4.1 Khái niệm . 8

2.2.4.2 Tài khoản và chứng từsửdụng . 8

2.2.5 Kếtoán thu nhập khác. 8

2.2.5.1 Khái niệm . 8

2.2.5.2 Tài khoản và chứng từsửdụng . 9

2.3 Kếtoán chi phí . 9

2.3.1 Kếtoán giá vốn hàng bán. 9

2.3.1.1 Khái niệm . 9

2.3.1.2 Phương pháp tính giá vốn hàng bán. 9

2.3.1.3 Tài khoản và chứng từsửdụng . 9

2.3.1.4 Sơ đồhạch toán . 10

2.3.2 Kếtoán chi phí tài chính . 10

2.3.2.1 Khái niệm . 10

2.3.2.2 Tài khoản và chứng từsửdụng . 10

2.3.3 Kếtoán chi phí bán hàng. 11

2.3.3.1 Khái niệm . 11

2.3.3.2 Tài khoản và chứng từsửdụng . 11

2.3.4 Kếtoán chi phí quản lý doanh nghiệp. 11

2.3.4.1 Khái niệm . 11

2.3.4.2 Tài khoản và chứng từsửdụng . 11

2.3.5 Kếtoán chi phí khác. 12

2.3.5.1 Khái niệm . 12

2.3.5.2 Tài khoản và chứng từsửdụng . 12

2.3.6 Kếtoán chi phí thuếthu nhập doanh nghiệp. 12

2.3.6.1 Khái niệm . 12

2.3.6.2 Tài khoản và chứng từsửdụng . 12

2.4 Kếtoán xác định kết quảkinh doanh . 13

2.4.1 Tài khoản sửdụng . 13

2.4.2 Sơ đồhạch toán . 13

2.5 Phân tích kết quảhoạt động kinh doanh . 13

2.5.1 Phân tích doanh thu. 13

2.5.1.1 Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích doanh thu . 13

2.5.1.2 Nội dung phân tích . 14

2.5.2 Phân tích chi phí. 14

2.5.2.1 Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích chi phí . 14

2.5.2.2 Nội dung phân tích . 15

2.5.3 Phân tích lợi nhuận. 15

2.5.3.1 Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận. 15

2.5.3.2 Nội dung phân tích . 15

2.5.4 Các tài liệu dùng trong phân tích . 17

2.5.4.1 Bảng cân đối kếtoán . 17

2.5.4.2 Bảng báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh. 18

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠLƯỢC VỀNHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL

LONG XUYÊN. 19

3.1 Sơlược vềCông ty Xây Lắp An Giang . 19

3.2 Quá trình hình thành và phát triển Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên . 20

™ Đôi nét vềNhà máy . 21

3.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mục tiêu hoạt động của Nhà máy . 21

3.3.1 Chức năng . 21

3.3.2 Nhiệm vụ. 21

3.3.3 Quyền hạn . 22

3.3.4 Mục tiêu hoạt động . 22

3.4 Cơcấu tổchức của Nhà máy . 23

3.5 Tổchức công tác kếtoán . 25

3.5.1 Chính sách kếtoán áp dụng tại Nhà máy . 25

3.5.2 Tổchức bộmáy kếtoán . 25

3.5.3 Hình thức kếtoán áp dụng tại Nhà máy. 26

3.6 Quy trình sản xuất và sản phẩm phục vụcủa Nhà máy . 27

3.6.1 Quy trình sản xuất . 27

3.6.2 Sản phẩm phục vụ. 28

3.7 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển. 29

3.7.1 Thuận lợi . 29

3.7.2 Khó khăn . 29

3.7.3 Phương hướng phát triển. 30

CHƯƠNG 4: KẾTOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢHĐKD TẠI

NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN . 31

4.1 Kếtoán doanh thu . 31

4.1.1 Kếtoán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 31

4.1.1.1 Phương thức bán hàng của Nhà máy . 31

4.1.1.2 Hình thức thanh toán . 32

4.1.1.3 Tài khoản và chứng từsửdụng . 32

4.1.1.4 Quy trình hạch toán doanh thu và ghi sổkếtoán. 33

4.1.1.5 Một vài nghiệp vụkinh tếphát sinh. 34

4.1.2 Kếtoán các khoản giảm trừdoanh thu. 36

4.1.2.1 Kếtoán chiết khấu thương mại . 36

4.1.2.2 Kếtoán hàng bán trảlại . 37

4.1.2.3 Kếtoán giảm giá hàng bán. 37

4.1.3 Kếtoán doanh thu nội bộ. 37

4.1.4 Kếtoán doanh thu hoạt động tài chính. 38

4.1.4.1 Tài khoản và chứng từsửdụng . 38

4.1.4.2 Một vài nghiệp vụkinh tếphát sinh. 38

4.1.5 Kếtoán thu nhập khác. 38

4.1.5.1 Tài khoản và chứng từsửdụng . 38

4.1.5.2 Một vài nghiệp vụkinh tếphát sinh. 39

4.2 Kếtoán chi phí . 39

4.2.1 Kếtoán giá vốn hàng bán. 39

4.2.1.1 Tài khoản và chứng từsửdụng . 39

4.2.1.2 Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán . 40

4.2.1.3 Một vài nghiệp vụkinh tếphát sinh. 40

4.2.2 Kếtoán chi phí tài chính . 42

4.2.2.1 Tài khoản và chứng từsửdụng . 42

4.2.2.2 Một vài nghiệp vụkinh tếphát sinh. 42

4.2.3 Kếtoán chi phí bán hàng. 43

4.2.3.1 Tài khoản và chứng từsửdụng . 43

4.2.3.2 Một vài nghiệp vụkinh tếphát sinh. 44

4.2.4 Kếtoán chi phí quản lý doanh nghiệp. 45

4.2.4.1 Tài khoản và chứng từsửdụng . 46

4.2.4.2 Một vài nghiệp vụkinh tếphát sinh. 46

4.2.5 Kếtoán chi phí khác. 47

4.2.5.1 Tài khoản và chứng từsửdụng . 47

4.2.5.2 Một vài nghiệp vụkinh tếphát sinh. 48

4.2.6 Kếtoán chi phí thuếthu nhập doanh nghiệp. 48

4.3 Kếtoán xác định kết quảkinh doanh . 48

4.4 Phân tích kết quảhoạt động kinh doanh . 50

4.4.1 Phân tích doanh thu. 51

4.4.1.1 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu so với kếhoạch 2009 . 51

4.4.1.2 Phân tích tình hình biến động doanh thu 2008 - 2009 . 52

4.4.1.3 Phân tích kết cấu doanh thu theo từng nhóm hàng 2008 - 2009 . 53

4.4.1.4 Phân tích doanh thu có liên hệ đến chi phí. 54

4.4.2 Phân tích chi phí. 56

4.4.2.1 Phân tích tình hình thực hiện chi phí so với kếhoạch 2009 . 56

4.4.2.2 Phân tích tình hình biến động chi phí 2008 - 2009 . 57

4.4.2.3 Phân tích kết cấu chi phí GVHB theo từng nhóm hàng 2008 - 2009. 58

4.4.3 Phân tích lợi nhuận. 59

4.4.3.1 Phân tích chung tình hình lợi nhuận của Nhà máy dựa vào BC

KQKD 2009 . 59

4.4.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Nhà máy . 60

4.4.3.3 Phân tích nhóm hệsốkhảnăng sinh lời. 65

CHƯƠNG 5: MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢKINH DOANH

VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾTOÁN TẠI NHÀ MÁY. 69

5.1 Nhận xét . 69

5.1.1 Vềhoạt động kinh doanh và khảnăng sinh lời . 69

5.1.1.1 Vềhoạt động kinh doanh . 69

5.1.1.2 Vềkhảnăng sinh lời . 69

5.1.2 Vềcông tác quản lý điều hành . 69

5.1.3 Vềcông tác kếtoán . 70

5.1.3.1 Vềtổchức công tác kếtoán . 70

5.1.3.2 Vềviệc áp dụng các tài khoản, chứng từ, sổsách kếtoán . 70

5.2 Giải pháp . 71

5.2.1 Giải pháp nâng cao lợi nhuận và hiệu quảkinh doanh . 71

5.2.1.1 Tăng doanh thu. 71

5.2.1.2 Giảm chi phí. 71

5.2.1.3 Đẩy mạnh khảnăng tiêu thụ. 72

5.2.1.4 Tăng cường bộmáy quản lý. 72

5.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kếtoán tại Nhà máy. 73

CHƯƠNG 6: KIẾN NGHỊVÀ KẾT LUẬN. 74

6.1 Kiến nghị. 74

6.2 Kết luận . 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤLỤC

pdf95 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2242 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Luôn được sự quan tâm lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty, sự hỗ trợ của các phòng nghiệp vụ Công ty trên các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Nhà máy, với mục tiêu tăng năng suất lao động, giảm hao hụt sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Nhà máy luôn cải tiến lề lối làm việc phù hợp với sự phát triển của Nhà máy, nội bộ luôn có sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Được sự quan tâm của các ngành của Tỉnh, đặc biệt là Tỉnh ủy và UBND Tỉnh An Giang. Sản phẩm của Nhà máy là sản phẩm được sản xuất ra từ máy móc thiết bị hiện đại, với mẫu mã và chất lượng cao, giá thành hợp lý phù hợp với thị trường. Thị trường tiêu thụ ổn định qua nhiều năm hoạt động, khách hàng sử dụng sản phẩm của Nhà máy ngày càng tăng, tiềm năng phát triển thị trường còn nhiều, đặc biệt là thị trường Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang. Nhà máy duy trì áp dụng cải tiến liên tục Hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Sức mua của tất cả các thị trường (đối với Gạch ống, thẻ) tăng đột biến, sản xuất không đủ cho tiêu thụ nhờ đó Nhà máy đã thu hồi về lượng tiền mặt để tái đầu tư sản xuất, đồng thời trả hết nợ ngân hàng trong năm 2007. 3.7.2 Khó khăn Trong năm 2009 tình hình giá cả nguyên, nhiên vật liệu tăng liên tục làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, chi phí vận chuyển tăng cao. Giá cả các trang thiết bị, phụ tùng thay thế đều tăng giá làm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản tăng theo. SVTH: Nguyễn Trí Dũng GVHD: Trần Kim Tuyến - 29 - Kế toán xác định và phân tích KQKD tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên 3.7.3 Phương hướng phát triển Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản phẩm Gạch ngói các loại, do đó Nhà máy luôn thực hiện chương trình củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm để dần chiếm được lòng tin của khách hàng. Khai thác tất cả các tiềm năng sẵn có, đa dạng các mặt hàng, chú trọng các mặt hàng mang tính chiến lược, mở rộng hơn nữa quan hệ giao dịch đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Xây dựng quy chế mới về trả lương và thưởng để khuyến khích người lao động, nâng cao năng suất công tác và năng suất lao động. Đặc biệt, có chính sách đãi ngộ phù hợp với tình hình thị trường để thu hút được cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi. Xây dựng chiến lược thị trường và có thể đưa ra kế hoạch cho từng giai đoạn để thực hiện chiến lược thị trường. Tăng cường kiểm tra giám sát để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ cho cơ sở trong hoạt động kinh doanh đạt mục tiêu. Việc xác định phương hướng nhiệm vụ của Nhà máy trong những năm tới phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước. Trên cơ sở đó, Nhà máy chủ động chế tạo, tăng cường thể lực để bảo đảm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Phải nghiên cứu nắm bắt kịp thời tình hình diễn biến của thị trường để từ đó xây dựng phương hướng phát triển dài hạn và phù hợp. Tổ chức và sử dụng vốn hợp lý trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa để tăng cường vòng quay của vốn nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Nhà máy. Phải đảm bảo dự trữ thường xuyên các mặt hàng mang tính chiến lược. Xây dựng cơ sở sản xuất, sản xuất ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh để từng bước tham gia vào thị trường và ngày càng chiếm lĩnh thị trường, chủ động nắm bắt thị trường đáp ứng về nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Tổ chức sắp xếp và tổ chức các cơ sở đại lý bán hàng trọng điểm trong thành phố và mở rộng mạng lưới kinh doanh trong cả nước. SVTH: Nguyễn Trí Dũng GVHD: Trần Kim Tuyến - 30 - Kế toán xác định và phân tích KQKD tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên CHƯƠNG 4 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN D E 4.1 Kế toán doanh thu 4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền, đồng thời có liên quan mật thiết đến việc xác định lợi nhuận của các doanh nghiêp. Do hoạt động chủ yếu của Nhà máy là hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh thu về bán sản phẩm do Nhà máy tự sản xuất là vô cùng quan trọng. Nên việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác, đúng đắn cũng là một nhân tố có tính quyết định đến sự tồn vong của Nhà máy, nó không những bù đắp chi phí bỏ ra mà còn cho thấy hiệu quả hoạt động của Nhà máy, khả năng cạnh tranh của Nhà máy trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh thu được ghi nhận khi khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được xác định là tiêu thụ, tức là khi đã giao hàng cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kế toán sẽ căn cứ vào số tiền ghi trên các hóa đơn mà ghi nhận doanh thu, các khoản doanh thu sẽ được ghi nhận hằng ngày theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi phát sinh một khoản doanh thu, kế toán chỉ việc nhập vào máy tính mã khách hàng, mã sản phẩm, số lượng, đơn giá, mức thuế GTGT và phản ánh các bút toán có liên quan, máy tính sẽ tự tính toán và ghi nhận khoản doanh thu này vào các sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. 4.1.1.1 Phương thức bán hàng của Nhà máy Để phục vụ theo nhu cầu của khách hàng, Nhà máy áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau như: 9 Bán hàng thông qua hợp đồng: Đây là phương thức bán hàng chính của Nhà máy, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và có ý nghĩa rất quan trọng đối với Nhà máy. Thông thường, phương thức bán hàng này là phương thức bán hàng giữa Nhà máy với các đại lý của Nhà máy (theo hình thức “mua đứt bán đoạn”, khi xuất hàng cho đại lý thì hàng được coi là tiêu thụ ngay, do đó đại lý cũng là một khách hàng của Nhà máy). Đối với các đại lý mới ký kết hợp đồng mua bán với Nhà máy lần đầu thì Nhà máy sẽ cho thiếu gói đầu, đến những lô hàng tiếp theo thì đại lý mới bắt đầu trả tiền cho Nhà máy, và đến khi đại lý nghỉ mua hàng của Nhà máy thì đại lý phải thanh toán tiền hàng gói đầu cho Nhà máy. Đối với những khách hàng mua hàng của Nhà máy với số lượng lớn như các công trường xây dựng hay các nhà thầu lớn thì phải ký kết hợp đồng mua bán, tùy theo thỏa thuận giữa hai bên mà việc thanh toán tiền được thực hiện ngay hay thanh toán một phần hoặc sẽ trả từ từ. 9 Bán hàng thông qua đơn đặt hàng: Đây cũng là phương thức bán hàng quan trọng của Nhà máy. Tùy theo nhu cầu của mỗi khách hàng mà các khách hàng sẽ đặt SVTH: Nguyễn Trí Dũng GVHD: Trần Kim Tuyến - 31 - Kế toán xác định và phân tích KQKD tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên hàng với nhiều chủng loại khác nhau, việc thanh toán tiền cũng tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên. 9 Bán lẻ: Đây là phương thức bán hàng không mang lại nguồn doanh thu cao cho Nhà máy, nhưng phương thức bán hàng này cũng có đóng góp tích cực cho Nhà máy. Khách hàng của phương thức bán hàng này là những khách hàng nhỏ lẻ như một số khách hàng mua Gạch về xây nhà hay những công trình xây dựng nhỏ. Thông thường việc thanh toán tiền theo phương thức bán hàng này là trả tiền ngay. 4.1.1.2 Hình thức thanh toán Hình thức thanh toán áp dụng tại Nhà máy là trả ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hay cho khách hàng nợ. 9 Đối với những khách hàng nhỏ lẻ, mua với số lượng ít thì hình thức thanh toán chủ yếu là thanh toán tiền ngay sau khi nhận hàng, đối với một số khách hàng quen, mua bán nhiều lần thì Nhà máy mới cho thiếu nợ. 9 Đối với những đơn đặt hàng hay những hợp đồng lớn thì tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên mà việc thanh toán tiền được tiến hành nhanh hay chậm, thông thường khi bán hàng cho những công trình xây dựng hay những nhà thầu thì phải thanh toán trong vòng 30 ngày. 4.1.1.3 Tài khoản và chứng từ sử dụng ™ Tài khoản sử dụng Nhà máy sử dụng tài khoản 511 để hạch toán doanh thu tiêu thụ. Do đặc điểm kinh doanh của Nhà máy là tự sản xuất và tiêu thụ có kèm dịch vụ vận chuyển, nên để thuận tiện cho việc hạch toán doanh thu tiêu thụ, Nhà máy sử dụng hai tài khoản cấp hai là: ¾ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm Doanh thu bán thành phẩm của Nhà máy là doanh thu bán Gạch mộc và doanh thu bán Gạch thành phẩm. Gạch mộc là Gạch đã được tạo hình và được phơi thành một sản phẩm nhưng chưa qua giai đoạn nung đỏ, còn Gạch thành phẩm là Gạch mộc đã được nung đỏ thành một sản phẩm hoàn chỉnh. ¾ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ Bên cạnh việc bán thành phẩm, Nhà máy còn có thêm dịch vụ vận chuyển Gạch đến nơi cho khách hàng, Nhà máy sử dụng hai loại phương tiện vận chuyển là xe tải và ghe. Lợi nhuận thu được từ việc vận chuyển Gạch là không cao do giá vận chuyển Gạch của Nhà máy thấp hơn giá vận chuyển bên ngoài. Nhà máy chủ trương cung cấp dịch vụ vận chuyển để thuận tiện hơn cho khách hàng khi mua sản phẩm của Nhà máy chứ không đặt nặng vấn đề lợi nhuận ở đây. Đơn giá vận chuyển của các loại phương tiện cũng khác nhau, giá vận chuyển bằng ghe rẻ hơn bằng xe, nhưng thời gian vận chuyển chậm hơn, và chỉ vận chuyển khi khối lượng Gạch lớn và nơi tiêu thụ phải có sông rạch. Còn vận chuyển bằng xe tuy giá hơi đắt hơn nhưng thời gian vận chuyển nhanh hơn và dễ dàng vận chuyển hơn, thông thường đơn giá vận chuyển bằng xe trong nội ô thành phố Long Xuyên là khoảng 88 đồng/viên. Doanh thu vận chuyển = Đơn giá vận chuyển x Số lượng vận chuyển h ể SVTH: Nguyễn Trí Dũng GVHD: Trần Kim Tuyến - 32 - Kế toán xác định và phân tích KQKD tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên ™ Chứng từ sử dụng ¾ Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho (3 liên): liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 giao cho khách hàng hoặc người vận chuyển làm chứng từ đi đường và liên 3 giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho, sau đó sẽ chuyển liên 3 cho kế toán vật tư ghi nhận vào sổ chi tiết thành phẩm. ¾ Phiếu thu (3 liên): liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 thủ quỹ giữ để ghi vào sổ quỹ. 4.1.1.4 Quy trình hạch toán doanh thu và ghi sổ kế toán 9 Bán hàng thông qua đơn đặt hàng Khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của Nhà máy, khách hàng sẽ lập đơn đặt hàng và đem đến phòng kinh doanh, phòng kinh doanh xem xét đơn đặt hàng về chủng loại, số lượng, giá cả, chất lượng, thời gian giao hàng và thời hạn thanh toán (nếu đơn đặt hàng lớn hơn 20 triệu thì sẽ do Giám đốc xem xét), nếu đồng ý phòng kinh doanh sẽ trả lời cho khách hàng biết và phê duyệt đơn đặt hàng chuyển cho bộ phận lập hóa đơn. Đến thời hạn giao hàng bộ phận lập hóa đơn sẽ lập hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho gồm 3 liên, liên 1 sẽ lưu ở bộ phận lập hóa đơn, liên 3 sẽ chuyển cho thủ kho, khi nhận được liên 3 thủ kho sẽ chỉ thị cho công nhân xếp dỡ sản phẩm lên phương tiện vận chuyển cho đến khi đủ số lượng, thủ kho sẽ căn cứ vào liên 3 để ghi vào thẻ kho và theo dõi tình hình nhập xuất tồn của thành phẩm, sau khi ghi nhận vào thẻ kho, thủ kho sẽ giao liên 3 hóa đơn GTGT cho kế toán vật tư ghi nhận vào sổ chi tiết thành phẩm cả số lượng lẫn giá trị của thành phẩm xuất, tồn. Liên 2 sẽ giao cho khách hàng hoặc người vận chuyển làm chứng từ đi đường, tùy theo sự thỏa thuận về thời gian thanh toán mà kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu để thu tiền. Sau khi xuất hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, kế toán thanh toán sẽ căn cứ vào liên 1 mà nhập liệu vào máy tính, Kế toán chỉ cần nhập mã khách hàng, mã sản phẩm, số lượng, đơn giá, mức thuế GTGT và phản ánh các bút toán có liên quan, máy tính sẽ tự tính toán và cập nhật vào các sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. 9 Bán hàng thông qua hợp đồng Theo phương thức bán hàng này thì khách hàng là các đại lý hoặc các nhà thầu mua với số lượng lớn và giá bán cho các khách hàng này thấp hơn so với giá bán lẻ. Khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của Nhà máy, khách hàng sẽ liên hệ đến phòng kinh doanh, sau khi thỏa thuận về các điều khoản hai bên sẽ ký hợp đồng mua bán. Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán kế toán giống trường hợp trên. 9 Bán lẻ Khi các khách hàng nhỏ lẻ có nhu cầu mua hàng sẽ đến phòng kinh doanh để đặt hàng, sau khi thỏa thuận về chủng loại, giá cả, số lượng, chất lượng, thời gian thanh toán, phòng kinh doanh sẽ yêu cầu bộ phận lập hóa đơn lập hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho gồm 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 3 giao cho thủ kho để tiến hành xuất kho sản phẩm cho khách hàng, thủ kho căn cứ vào liên 3 để ghi vào thẻ kho và chuyển liên 3 cho kế toán vật tư ghi nhận vào sổ chi tiết thành phẩm. Sau khi hàng được xếp dỡ lên xe đầy đủ kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu (gồm 3 liên, liên 1 sẽ lưu ở bộ SVTH: Nguyễn Trí Dũng GVHD: Trần Kim Tuyến - 33 - Kế toán xác định và phân tích KQKD tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên phận lập phiếu) để thu tiền khách hàng, khi thủ quỹ nhận tiền đầy đủ sẽ ký nhận vào phiếu thu và giao liên 2 của phiếu thu và liên 2 của hóa đơn GTGT cho khách hàng, thủ quỹ sẽ giữ lại liên 3 của phiếu thu để ghi vào sổ quỹ. Kế toán thanh toán sẽ căn cứ vào liên 1 của hóa đơn GTGT để nhập liệu vào máy tính. Đối với những khách hàng mua nhỏ lẻ không nhận hóa đơn, thì kế toán sẽ lập một bảng kê về số sản phẩm bán nhỏ lẻ này, đến cuối ngày kế toán sẽ tổng hợp số lượng bán nhỏ lẻ trên bảng kê và lập một hóa đơn GTGT chung cho số sản phẩm này, làm cơ sở để ghi nhận doanh thu. 4.1.1.5 Một vài nghiệp vụ kinh tế phát sinh Để thuận tiện cho việc theo dõi khách hàng và công nợ, Nhà máy gán cho mỗi khách hàng một mã số riêng. Do đặc thù Nhà máy trực thuộc Công ty Xây Lắp An Giang và khi có doanh thu thì đến cuối giờ Nhà máy phải gởi tiền xuống cho Công ty, nên khi bán hàng thu tiền mặt Nhà máy không hạch toán vào tài khoản 1111 mà hạch toán vào tài khoản 1311_111, đến cuối giờ gởi tiền xuống cho Công ty thì ghi Có tài khoản 1311_111. Khi khách hàng trả bằng tiền gửi ngân hàng thì hạch toán vào tài khoản 1311_112 hay khi khách hàng nợ thì hạch toán vào tài khoản 1311_NO. Căn cứ vào hóa đơn số 26647 ngày 01/11/2009 Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long xuyên bán cho anh Dương Văn Minh sản phẩm Gạch Hauydi, số lượng 500 viên, đơn giá 2.627 đồng/viên, thuế suất GTGT 10 %, khách hàng trả bằng tiền mặt và có yêu cầu vận chuyển. Do khách hàng yêu cầu vận chuyển trong nội ô thành phố Long Xuyên nên đơn giá vận chuyển là 88 đồng/viên. Căn cứ vào hóa đơn này, kế toán chỉ cần nhập vào máy tính mã khách hàng là AG5712LX, mã hàng là Gạch Hauydi, số lượng 500, đơn giá 2.627 đồng/viên, thuế suất GTGT 10 % và phản ánh các bút toán cần thiết, máy tính sẽ tự tính toán và ghi nhận vào các sổ kế toán liên quan. Bút toán phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 1311_111: 1.444.850 Có TK 5112: 1.313.500 Có TK 3331: 131.350 Bút toán phản ánh doanh thu vận chuyển Nợ TK 1311_111: 48.400 Có TK 5113: 44.000 Có TK 3331: 4.400 Căn cứ vào hóa đơn số 26646 ngày 01/11/2009 Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên bán cho đại lý là Cửa hàng VLXD Khánh Lợi sản phẩm Gạch ống 9 x 19, số lượng 50.000 viên, đơn giá 641 đồng/viên (đơn giá này thấp hơn so với giá bán lẻ vì bán cho đại lý), thuế suất GTGT 10 %, khách hàng nợ và có yêu cầu vận chuyển. Do khách hàng ở Sóc Trăng nên đơn giá vận chuyển được tính là 120 đồng/viên. Căn cứ vào hóa đơn này, kế toán nhập mã khách hàng là ST0315LX, mã hàng là Gạch ống 9 x 19, số lượng 50.000, đơn giá 641 đồng/viên., thuế GTGT 10 % và phản ánh các bút toán cần thiết, máy tính sẽ tự tính toán và định khoản: SVTH: Nguyễn Trí Dũng GVHD: Trần Kim Tuyến - 34 - Kế toán xác định và phân tích KQKD tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên Bút toán phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 1311_NO: 35.255.000 Có TK 5112: 32.050.000 Có TK 3331: 3.205.000 Bút toán phản ánh doanh thu vận chuyển Nợ TK 1311_NO: 6.600.000 Có TK 5113: 6.000.000 Có TK 3331: 600.000 Căn cứ vào hóa đơn số 26650 ngày 02/11/2009 Nhà máy bán theo đơn đặt hàng của Công ty TNHH XD Hữu Lợi sản phẩm Gạch thẻ 9 x 19 , số lượng 10.000 viên, đơn giá 653 đồng/viên, thuế GTGT 10 %, khách hàng trả bằng tiền mặt và có yêu cầu vận chuyển. Đơn giá vận chuyển trong nội ô thành phố Long Xuyên là 88 đồng/viên. Căn cứ vào hóa đơn này, kế toán nhập vào máy tính mã khách hàng là AG2413LX , mã hàng là Gạch thẻ 9 x 19, số lượng 10.000, đơn giá 653 đồng/viên, thuế GTGT 10 % và phản ánh các bút toán liên quan, máy tính sẽ tự tính toán và cập nhật vào các sổ kế toán liên quan. Bút toán phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 1311_111: 7.183.000 Có TK 5112: 6.530.000 Có TK 3331: 653.000 Bút toán phản ánh doanh thu vận chuyển Nợ TK 1311_111: 968.000 Có TK 5113: 880.000 Có TK 3331: 88.000 Trong tháng 11/2009, tổng doanh thu bán hàng và CCDV của Nhà máy là 3.343.745.931 đồng, trong đó doanh thu bán thành phẩm là 2.961.511.085 đồng và doanh thu cung cấp dịch vụ vận chuyển là 382.234.846 đồng. Do tháng 11/2009 Nhà máy không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số phát sinh của tài khoản 511 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bút toán kết chuyển Nợ TK 511: 3.343.745.931 Có TK 911: 3.343.745.931 SVTH: Nguyễn Trí Dũng GVHD: Trần Kim Tuyến - 35 - Kế toán xác định và phân tích KQKD tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên Bảng 4.1 Sổ cái tài khoản 511 SỔ CÁI Tháng 11/2009 Tên TK: Doanh thu BH và CCDV Số hiệu: 511 ĐVT: VNĐ CT ghi sổ Số tiền Ngày, tháng ghi sổ Số hiệu Ngày, tháng Diễn Giải Số hiệu TK đối ứng Nợ Có Ghi chú Số dư đầu kỳ 01/11/09 26646 01/11/09 Doanh thu gạch ống 9x19 1311_NO 32.050.000 01/11/09 26413 01/11/09 Doanh thu vận chuyển 1311_NO 6.000.000 01/11/09 26647 01/11/09 Doanh thu gạch Hauydi 1311_111 1.313.500 01/11/09 26415 01/11/09 Doanh thu vận chuyển 1311_111 44.000 02/11/09 26649 02/11/09 Doanh thu Ngói 22 1311_NO 21.778.361 02/11/09 26417 02/11/09 Doanh thu vận chuyển 1311_NO 440.000 02/11/09 26650 02/11/09 Doanh thu gạch thẻ 9x19 1311_111 6.530.000 02/11/09 26418 02/11/09 Doanh thu vận chuyển 1311_111 880.000 03/11/09 26652 03/11/09 Doanh thu Ngói vảy rồng 1311_111 914.286 03/11/09 26420 03/11/09 Doanh thu vận chuyển 1311_111 52.800 …… …… …… …… …… …… …… … 30/11/09 30/11/09 K/C doanh thu thuần 911 3.343.745.931 Cộng số phát sinh 3.343.745.931 3.343.745.931 Số dư cuối kỳ Nguồn: phòng kế toán 4.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 4.1.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà Nhà máy đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng, do việc khách hàng đã mua sản phẩm, dịch vụ của Nhà máy với khối lượng lớn trong những đợt khuyến mãi do chính sách khuyến mãi của Nhà máy quy định. Khoản giảm giá này có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của Nhà máy. Trường hợp khách hàng mua sản phẩm của Nhà máy với khối lượng lớn và đã được giảm trong giá bán thì phần giảm giá này không được hạch toán vào tài khoản chiết khấu thương mại theo đúng chuẩn mực quy định. Thông thường, Nhà máy sẽ tổ chức những đợt khuyến mãi vào các thời điểm người dân ít có nhu cầu xây cất nhà cửa, khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Nhà máy trong các thời điểm này không nhiều. Do đó, Nhà máy sẽ áp dụng chính sách khuyến mãi trong những thời điểm này nhằm thu hút nhu cầu mua của khách hàng để tăng khối SVTH: Nguyễn Trí Dũng GVHD: Trần Kim Tuyến - 36 - Kế toán xác định và phân tích KQKD tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên lượng sản phẩm tiêu thụ, ổn định trong sản xuất, giảm tình trạng sản phẩm tồn kho quá nhiều. Tùy theo từng thời điểm và cũng tùy theo từng chính sách chiết khấu thương mại của Nhà máy mà tỷ lệ chiết khấu thương mại (tính trên giá bán) sẽ nhiều hay ít. Đối với những tháng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ít, thì Nhà máy sẽ áp dụng chính sách chiết khấu thương mại với tỷ lệ chiết khấu khá cao, và khi khối lượng tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy tăng dần thì Nhà máy sẽ giảm tỷ lệ chiết khấu thương mại. Thông thường tỷ lệ chiết khấu thương mại là 2,5 % tính trên giá bán. Trong tháng 11/2009 tại Nhà máy không phát sinh khoản chiết khấu thương mại, do trong tháng này nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy khá cao nên Nhà máy không áp dụng chính sách chiết khấu thương mại. 4.1.2.2 Kế toán hàng bán trả lại Hàng bán bị trả lại phản ánh trị giá của số sản phẩm đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, hàng không đúng chủng loại hoặc quy cách. Khi Nhà máy bán sản phẩm và xuất hóa đơn cho khách hàng, khách hàng đã nhận hàng, nhưng sau đó khách hàng phát hiện sản phẩm không đúng quy cách, chất lượng sản phẩm phải trả lại một phần hay toàn bộ lô hàng. Khi khách hàng xuất hàng trả lại sản phẩm cho Nhà máy, khách hàng phải lập hóa đơn kèm theo, trên hóa đơn ghi rõ nguyên nhân trả lại hàng, tiền thuế GTGT tương ứng. Trong tháng 11/2009 tại Nhà máy không phát sinh khoản hàng bán bị trả lại do sản phẩm của Nhà máy luôn đảm bảo chất lượng và đúng quy cách quy định. 4.1.2.3 Kế toán giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà Nhà máy giảm giá cho khách hàng mua sản phẩm của Nhà máy do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, hay trong quá trình vận chuyển hàng bị bễ vỡ nhiều không đủ số lượng theo yêu cầu hay khi bán những sản phẩm tồn kho của Nhà máy. Khi Nhà máy xuất bán sản phẩm và lập hóa đơn giao cho khách hàng, đến nơi khách hàng không hài lòng về chất lượng, quy cách sản phẩm, thì Nhà máy và khách hàng sẽ thỏa thuận với nhau về việc giảm giá hàng bán, khi đã thỏa thuận xong Nhà máy sẽ xuất hóa đơn để điều chỉnh mức giá bán được điều chỉnh. Số tiền giảm giá này được trừ vào số tiền mà khách hàng sẽ thanh toán cho Nhà máy trước khi phát sinh khoản giảm giá. Trong tháng 11/2009 tại Nhà máy không phát sinh khoản giảm giá hàng bán, điều đó chứng tỏ sản phẩm của Nhà máy luôn đảm bảo chất lượng và đúng quy cách quy định. 4.1.3 Kế toán doanh thu nội bộ Nhà máy không có doanh thu bán hàng nội bộ. Trong trường hợp bán hàng cho Công ty Xây Lắp An Giang, Nhà máy vẫn hạch toán giống như trường hợp bán hàng theo hợp đồng. Vì các công trình xây dựng của Công ty Xây Lắp An Giang không ưu tiên sử dụng sản phẩm nội bộ mà tất cả đều phải qua đấu thầu, tổ chức nào trúng thầu sẽ đứng ra cung cấp sản phẩm cho các công trình này. SVTH: Nguyễn Trí Dũng GVHD: Trần Kim Tuyến - 37 - Kế toán xác định và phân tích KQKD tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên 4.1.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản doanh thu có liên quan đến việc huy động, khai thác, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Nhà máy nhằm tăng thu nhập, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Doanh thu hoạt động tài chính của Nhà máy là thu từ tiền lãi cổ phiếu, trái phiếu, do Công ty Xây Lắp An Giang có chính sách khuyến khích các đơn vị trực thuộc mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu giáo dục,… nhằm xây dựng đất nước. 4.1.4.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng 9 Tài khoản sử dụng: Nhà máy sử dụng tài khoản 515 để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính. 9 Chứng từ sử dụng: Phiếu thu và các chứng từ liên quan. 4.1.4.2 Một vài nghiệp vụ kinh tế phát sinh Trong tháng 11/2009 tại Nhà máy không phát sinh doanh thu hoạt động tài chính, do các cổ phiếu, trái phiếu của Nhà máy đã được thanh toán hoặc chuyển nhượng. Chẳng hạn, vào năm 2008 Nhà máy có mua một số cổ phiếu trị giá 20 triệu, đến tháng 05/2008 Nhà máy thu được 1.700.000 đồng tiền lãi, kế toán hạch toán như sau: Khi mua cổ phiếu Nợ TK 2281: 20.000.000 Có TK 1111: 20.000.000 Khi nhận tiền lãi Nợ TK 1111: 1.700.000 Có TK 515: 1.700.000 Cuối tháng 05/2008, kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 515: 1.700.000 Có TK 911: 1.700.000 4.1.5 Kế toán thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản thu nhập từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên trong Nhà máy, Nhà máy không dự tính trước được hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng thực hiện. Thu nhập hoạt động khác của Nhà máy chủ yếu là thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản nợ khó đòi đã xử lý, các khoản tiền thưởng, tiền bồi thường. Đây cũng là một khoản mục khá quan trọng trong tổng lợi nhuận của Nhà máy, vì các tài sản cố định của Nhà máy thường có giá trị lớn và khi thanh lý nhượng bán thì mang lại nguồn thu nhậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên.pdf
Tài liệu liên quan