Khóa luận Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp nêu vấn đề trong phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Cẩm thủy III tỉnh Thanh Hóa

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 3

5. Những đóng góp của đề tài 4

6. Cấu trúc của đề tài 4

Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 5

1.1. Lý luận chung về phương pháp. 5

1.1.1. PP nêu vấn đề trong day học môn giáo dục công dân. 5

1.1.2. PP thảo luận trong dạy học môn GDCD. 8

1.2. Vị trí và vai trò của hai phương pháp này. 12

1.3. Đặc thù của môn GDCD. 13

Chương II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LÍP 10 Ở TRƯỜNG THPT CẨM THỦY III-TỈNH THANH HÓA VÀ VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM VÀ PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN

ĐẠO ĐỨC MÔN GDCD LÍP 10 17

2.1. Khái quát chung: 17

2.1.1. Khái quát chung về trường THPT Cẩm Thủy III: 17

2.1.2. Khái quát chung về học sinh THPT. 17

2.1.2.1. Đặc điểm chung: 17

2.1.2. Thực trạng của việc dạy và học môn GDCD ở trường THPT Cẩm Thủy III tỉnh Thanh Hóa: 18

2.2. Nguyên nhân chính của những tồn tại và hạn chế: 22

2.2.1. Nguyên nhân chủ quan: 22

2.2.2. Nguyên nhân khách quan: 23

2.2. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp nêu vấn đề trong việc giảng dạy một số kiến thức cụ thể trong phần đạo đức môn GDCD lớp 10. 24

Chương III: NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM VÀ PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐẠO ĐỨC MÔN GDCD LÍP 10 43

3.1. Phương hướng 43

3.1.1. Sự cần thiết phải đối mới hệ thống các phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THPT hiện nay 43

3.1.2. Xác lập hệ thống các phương pháp giảng dạy và kết hợp các phương pháp giảng dạy môn GDCD sao cho phù hợp với nội dung và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực cảu HS 45

3.1.2.1. Xác lập các hệ thống phương pháp giảng dạy 45

3.1.2.2. Kết hợp các phương pháp giảng dạy trong bộ môn GDCD 46

3.2. Những giải pháp chủ yếu 47

3.2.1. Về tổ chức quản lý 47

3.2.2. Về giải pháp kinh tế 48

3.2.3. Về chế độ chính sách 48

3.2.4. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. 50

KẾT LUẬN 51

 

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7776 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp nêu vấn đề trong phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Cẩm thủy III tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thì trường THPT Cẩm Thủy III đó cú 63 giáo viên với 51 giáo viên trực tiếp đứng lớp, ban giám hiệu gồm 4 người với 1 hiệu trưởng và 3 hiệu phó, có 26 lớp với 1230 học sinh. Số giáo viên giảng dạy môn GDCD là 2 người đều được đào tạo ở các trường đại học Sư phạm. 2.1.2. Khái quát chung về học sinh THPT. 2.1.2.1. Đặc điểm chung: - Học sinh THPT ở tuổi chưa thành niên(15-18 tuổi), các em đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể lực, tõm lí, sinh lí, là thời kỡ cỏc em chuyển từ tuổi “trẻ con” sang tuổi “người lớn”, là giai đoạn các em tích cực tham gia các hoạt động xã hội, thâm nhập cuộc sống từ đó hình thành phẩm chất, nhân cách của người công dân. Ở tuổi này các em luôn luôn thể hiện những phẩm chất mang tính đặc trưng như: năng lực trí tuệ dồi dào, ý chí cảm xúc mãnh liệt, nhạy bén, sáng tạo và thích tìm tòi những cái mới trong cuộc sống. Tuy nhiên, ở một số trường hợp, những phẩm chất này lại gắn liền với sự bồng bột, thiếu chín chắn, dễ bị ảnh hưởng do tác động của ngoại cảm. Ở lứa tuổi này, các em cũng có những nhu cầu mạnh mẽ về tình bạn, tình yêu. Bên cạnh đú cỏc em cũng bước đầu xây dựng cho bản thân những quan điểm riêng, quyết định tương lai của mình, kế hoạch cho cuộc sống. Trong quá trình trình trưởng thành tầm nhìn của các em cũng được mở rộng. Trước những khám phá mới, có nhiều trường hợp do các em chưa hiểu được bản chất của vấn đề, chưa đầy đủ bản lĩnh để kiềm chế những tác động của ngoại cảnh nên dễ dẫn đến hành động bột phát và khi thực hiện các em không hề nghĩ đến hậu quả do mình gây ra cho xã hội. Ngoài ra chúng ta có thể nhận thấy một số nét tích cực trong hoạt động học tập của các em trong độ tuổi THPT đó là: hứng thú học tập của các em có những thay đổi rõ rệt, bền vững và gắn liền với các khuynh hướng nghề nghiệp. Đối với các lĩnh vực khoa học, các em đã có thái độ lựa chọn rõ ràng, thái độ học tập cũng gắn liền với động cơ thực tiễn, nhận thức sau đó là ý nghĩa của môn học. Như vậy một yêu cầu rất lớn được đặt ra là ngoài việc giáo dục tri thức cho hoc sinh thì nhà trường cũng là nơi đào tạo nhân cách cho người học sinh, hướng các em đi theo một con đường đúng đắn để trở thành một người công dân tốt cho xã hội. 2.1.2. Thực trạng của việc dạy và học môn GDCD ở trường THPT Cẩm Thủy III tỉnh Thanh Hóa: Qua một số điều tra thì chúng tôi nhận thấy một số thực trạng dạy và học môn GDCD ở trường THPT Cẩm Thủy III nói riêng và ở một số trường THPT nói chung như sau: Tình hình đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD: a. Về chất lượng GV: Qua khảo sát thực tiễn tại trường THPT Cẩm Thủy III- tỉnh Thanh Hóa chúng tôi nhận thấy tình trạng thiếu giáo viên giảng dạy đạt chất lượng cao, số giáo viên kiêm nhiệm vẫn có và chất lượng thì không đồng đều. Chỉ có 2 giáo viên giảng dạy môn GDCD cho 26 lớp, chính vì thế mà chất lượng giảng dạy chưa cao, sự đầu tư về chất lương cho bài giảng là chưa cao. Ngoài ra tình trạng một số lớp các em không phải học môn GDCD mà vẫn có điểm tổng kết vẫn xảy ra, đây là trường hợp không nhiều nhưng không phải là không có. Nguyên nhân là do sự chỉ đạo của nhà trường muốn dành nhiều thời gian cho các em tập trung vào các môn học chính như: Toán, Lý, Hóa... Hơn nữa một nguyên nhân rất phổ biến là do những bài giảng của giáo viên sơ sài, không chuyên sâu, không có sự liên hệ thực tiễn với các vấn đề xung quanh giúp học sinh yêu thích môn GDCD, thấy tầm quan trọng của môn học. b.Về phương pháp dạy học: Qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả về việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện nay của GV trong trường THPT Cẩm Thủy III. kết quả thu được như sau: Bảng1:Kết quả điều tra việc sử dụng các PPDH của GV STT PP Tỉ lệ GV sư dụng 1 PP thuyết trình 100% 2 PP đàm thoại 77,5% 3 PP động não 12% 4 PP thảo luận nhóm 25% 5 PP nêu vấn đề 21% Như vậy qua điều tra chúng tôi nhận thấy các PPDHTC hiện nay như: PP thảo luận nhóm, PP động não, PP nêu vấn đề....cỏc GV rất ít hoặc hầu như không sử dụng. Ngược lại nhóm PP dạy học truyền thống như: thuyết trình, diễn giải thì GV lại sử dụng thường xuyên. Qua thực tiễn điều tra chúng tôi nhận thấy rằng:PPDHTC là một thuật ngữ mới xuất hiện gần đây trong lý luận dạy học ở nước ta. Mặc dù đã xuất hiện rất nhiều trờn cỏc tạp chí chuyên ngành nhưng không phải GV nào cũng quan tâm để hiểu đúng về nó và áp dụng trong quá trình dạy học của mình. Đi sâu tìm hiểu chúng tôi đã nhận thấy cái yếu của GV chính là ở PP dạy học, thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất: Khi lựa chọn PPDH, GV chưa chú ý đến việc tìm hiểu thật kĩ nội dung để từ đó lựa chọn phương pháp cho phù hợp.Việc lựa chọn phương pháp tùy tiện không có cơ sở khoa học, việc sử dụng PP không theo một quy trình chặt chẽ. Giáo viên thuyết trình là chủ yếu. Thứ hai: Thông qua một vài lần tham gia dự giờ các tiết GDCD chung tôi nhận thấy rằng các bài giảng của GV trước khi lên lớp còn rất sơ sài, chưa đầu tư thời gian, công sức và tâm huyết. Thứ ba: Nhận thức của GV về phương pháp dạy học, những ưu điểm, nhược điểm của phương pháp dạy học và đặc biệt là PPDHTC còn rất mơ hồ. Thứ tư: Về cấu trúc giờ học đa số các GV đều làm theo khuôn mẫu không tạo được điểm nhấn cho tiết học chính vì thế mà dễ gây ra tình trạng nhàm chán cho bài giảng, các em học sinh không tìm thấy điều gì mới lạ nờn khụng chú tâm thậm chí thờ ơ với bài giảng của giáo viên. Những điểm hạn chế nói trên đã làm ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức cuả học sinh và do đó làm giảm chất lượng học tập bộ môn. Đúng như đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định:...Vỡ sao chất lượng giáo dục phổ thông chưa tốt. Đó là vì trình độ của GV chưa đủ tốt để dạy tốt...Ngoài ra,cũn nhiều nguyờn nhân khác nữa, nhưng cái chủ yếu, cái có tác dụng quyết định nhất vẫn là đội ngũ GV chưa đủ trình độ về mọi mặt: Kiến thức, PP, Kinh nghiệm, nhiệt tình yêu nghề” - Thực trạng học tập môn GDCD của học sinh: Nhìn chung một thực trạng rất rõ nét có thể nhận thấy được đó là số học sinh quan tâm và yêu thích môn GDCD là rất ít thậm chí là không có. Đa phần các em đều cho rằng đây là môn học phụ và không nhất thiết phải quan tâm, có học cũng chẳng thu lại được kết quả gỡ nờn bỏ bờ,khụng chịu học hoặc là không muốn học. Hiện nay chương trình GDCD trong sách giáo khoa có nhiều điểm đổi mới mà số giáo viên mới nắm bắt được vấn đề quan trọng cần thiết và có phương pháp mới là rất hạn chế. Chính vì vậy mà các bài giảng môn GDCD từ việc khó lại càng trở nên khó hơn, giáo viên thì đọc những kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa cho học sinh, còn học sinh thì không muốn học vì không tìm thấy điểm thú vị trong môn học. Chúng tôi đã phát phiếu điều tra HS thông qua việc trả lời câu hỏi: Em có hứng thú khi học môn GDCD không ? Vì Sao? Kết quả thu được như sau: Bảng 2:Mức độ hứng thú học tập môn GDCD của HS Mức độ hứng thú Rất hứng thú Hứng thú Bình thương chưa hứng thú Tỉ lê (%) 5% 14,9 26 54,1 Qua kết quả điều tra ở bảng 2 cùng với sự trao đổi của GV cho thấy, Nhìn chung học sinh đã có nhiều cố gắng trong học tập bộ môn. Tuy vậy, việc dạy và học môn GDCD còn nhiều hạn chế, cần được khắc phục. Các GV đã có nhiều cố gắng đổi mới PP, năng cao chất lượng dạy và học: tích cực đọc thêm tài liệu, học hỏi, trao đổi thêm với đồng nghiệp . tuy vậy trên thực tế, chất lượng giảng dạy bộ môn này vẫn chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu nâng cao chất lượng dạy và học. Hiện tượng GV lên lớp qua loa, chiếu lệ cho hết giờ còn khá nhiều Nhiều GV và HS cho rằng việc day và học bộ môn GDCD theo PP thảo luận nhóm và nêu vấn đề có nhiều ưu điểm, nhưng việc áp dụng còn nhiều khó khăn. Do viờc vận dụng các PPDH tích cực vào giảng dạy bộ môn này còn nhiều hạn chế cùng với nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác cho nên Chưa tạo được sự hứng thú trong học tập của HS, Từ đó làm giảm hiệu quả và chất lượng của tiết học. Nhận xét chung: Qua kết quả điều tra thu được về thực trạng học tập môn GDCD và qua trò chuyện tâm sự với các em HS, chúng tôi nhận thấy: Đa số các em học sinh lớp 10 chưa nhận thức đúng vị trí vai trò tầm quan trọng việc học tập môn GDCD. Có 65,5%HS cho rằng đó chỉ là môn học phụ, học cũng được mà không học cũng được. Đa số học sinh còn chưa hứng thú trong việc học tập môn GDCD (54,1%HS). Thậm chí cũn cú một số HS chán học môn học này. Có 2 nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng học sinh không thích học môn GDCD là do nội dung môn học khó học, khó nhớ(39,6%HS)và do thầy giảng bài không hấp dẫn(49,2%HS) - Do nhận thức chưa đúng về vị trí vai trò của bộ môn GDCD và do GV giảng bài không hấp dẫn lại thêm nội dung môn học khó học, khó nhớ dẫn đến một thực trạng phổ biến là HS chưa thích học môn GDCD và do vậy kết quả học tập cũng chưa cao. Đa số HS trường THPT Cẩm thủy III chỉ xếp loại khá và trung bình (chiếm 96,6%HS) 2.2. Nguyên nhân chính của những tồn tại và hạn chế: 2.2.1. Nguyên nhân chủ quan: - Một số học sinh yếu kém đó là do các em chưa nhận thức rõ được vai trò quan trọng của môn giáo dục công dân trong việc hình thành, phát triển và hoàn thiện cả về mặt tri thức lẫn nhân cách. Hay nguyên nhân cũng là do khả năng nắm bắt và tiếp thu những tri thức mang tính khái quát và biện chứng của môn GDCD là còn chậm và dẫn đến các em không thích hoặc chán nản khi phải học tập. Hiện nay mặc dù vấn đề đỏnh gớa về tầm quan trọng của môn GDCD đã được cải thiện rất nhiều nhưng nhìn chung ở các trường THPT các em vẫn chú trọng nhiều vào cỏc mụn khối của mình và bỏ mặc những môn học khác trong đó cú mụn GDCD. - GV chưa đầu tư thời gian,cụng sức vào bài soạn Giáo án trước khi lên lớp. Vì vậy khi dạy học GV chủ yếu là là sử dụng phương pháp thuyết trình, thầy đọc-trũ chộp, thầy giảng-trũ nghe và HS không phải động não và suy nghĩ gì nhiều khi tiếp cận kiến thức. - Những trang thiết bị dạy học thuận lợi cho thực hiện PPDHTC chưa được trang bị đầy đủ ở nhà trường PT 2.2.2. Nguyên nhân khách quan: - Do tõm lớ HS ở lứa tuổi này các em còn chưa hình thành được những thói quen tốt cho mình, còn dễ thay đổi và chưa xác định rõ ràng được điều gì là cần thiết quan trọng. - Do những thay đổi của xã hội chi phối dẫn tới những nhận thức cho rằng chỉ cần học những mụn chuyờn nghành giúp ích cho mình sau này thụi cũn học những môn học khác là không cần thiết. Nói tóm lại để giáo dục tốt hơn nữa và nâng cao hơn nữa những nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của môn GDCD thì đòi hỏi chúng ta phải áp dụng tích cực hơn nữa nhưng PPDH phát huy được khả năng sáng tạo và tự chủ hơn nữa việc học tập và rèn luyện của người học, bởi vì giáo dục hiện nay không chỉ là giáo dục về kiến thức mà còn là về kĩ năng nhân cách sống cho người học. Áp dụng các PPDHTC vào trong quá trình học là điều kiện cần thiết đáp ứng được yêu cầu giáo dục và phát huy được năng lực của người học. Trong nhà trường THPT,mụn GDCD là môn KHXH có vị trí quan trọng trong việc giáo dục trực tiếp HS về thế giới quan và phương pháp luận, về đạo đức và lối sống. Mặt khác, tri thức môn học này lại mang tính khái quát hóa rất cao, vì vậy, đối với HS lớp 10, việc lựa chọn và vận PPDHTC vào giảng dạy nhằm mang lại mục đích GD cao nhất là điều vô cùng cần thiết. Vận dụng PPDHTC vào bài giảng GDCD phải đạt được những yêu cầu cơ bản như:Phỏt triển năng lực tư duy, rèn luyện quá trình nắm vững kĩ năng, kĩ xảo; phối hợp hài hòa giữa các PPDHTC; HS học tập mọt cách tích cực, chủ động và sáng tạo... Thực tiễn dạy học môn GDCD ở trường THPT Cẩm Thủy III cho thấy, đa số GV giảng dạy bộ môn đều sử dụng các phương pháp truyền thống, vì vậy, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Vấn đề đăt ra là cần nhanh chóng vận dụng các PPDHTC vào dạy học bộ môn để nâng cao chất lượng học tập môn GDCD, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục toàn diện, giáo dục con người lao động mới trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 2.2. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp nêu vấn đề trong việc giảng dạy một số kiến thức cụ thể trong phần đạo đức môn GDCD lớp 10. Cũng như phương pháp dạy học của các môn học khác, phương pháp dạy học môn GDCD phải theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS hoặc loại bỏ thói quen học tập theo lối thụ động: thầy giảng-trũ nghe, thầy đọc-trũ chộp, và học thuộc lòng. Vì vậy trong dạy học GV phải huy động khai thác tối đa kinh nghiệm sống của HS tạo cơ hội cho HS bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân về vấn đề đang học, khuyến khích các em nếu thắc mắc trong khi nghe giảng,đặt ra câu hỏi cho thầy, cho bạn tranh luận, thảo luận, trao đổi, tạo nên mối quan hệ hợp tác trong giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò với trò trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể ý kiến cá nhân được bác bỏ hoặc khẳng định, HS sẽ nâng cao trình độ nhận thức. Bài học cần vận dụng vốn hiểu biết kinh nghiệm của mỗi học sinh và cả lớp, không nên chỉ vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của riêng GV. GV cần tăng cường sử dụng các câu hỏi đặt ra vấn đề cho học sinh thảo luận và giải quyết, khuyến khích học sinh tự liên hệ đánh giá các vấn đề xảy ra xung quanh trường lớp và gia đình, xã hội. PPDH môn GDCD rất phong phú và đa dạng bao gồm cả PPDH truyền thống và PPDH hiện đại, thế nhưng mỗi PP đều có mặt mạnh và mặt hạn chế riêng phù hợp với từng loại bài, từng khõu riờng trong tiết học. Do đó không nên quá lạm dụng hoặc phủ định hoàn toàn một phương pháp nào mà điều quan trọng là phải lựa chọn và sử dụng kết hợp các PP để bài giảng có hiệu quả. Bài 12: CễNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH (tiết 1) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Học xong tiết này, HS cần đạt được: 1.Về kiến thức - Hiểu được thế nào là tình yêu và tình yêu chân chính - Có những hiểu biết về những điều cần tránh trong tình yêu. 2. Về kỹ năng HS có thể sử dụng các kiến thức đã học để nhận xét, lý giải, phê phán một quan niệm, thái độ, hành vi… trong xã hội trong quan hệ tình yêu. 3. Về thái độ - Đồng tình và ủng hộ những quan niệm, những hành động đúng và tiến bộ - Phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái về quan hệ tình yêu trong điều kiện hiện nay. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC - Khái niệm tình yêu - Các biểu hiện của một tình yêu chân chính - Một số điều nên tránh trong tình yêu III. PHƯƠNG PHÁP – HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC Bài này vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn vì vậy người dạy sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với diễn giảng, đàm thoại. IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Tục ngữ, ca dao nói về tình yêu. - Máy vi tính, máy chiếu để trình chiếu powerpoint. V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Giảng bài mới Ở bài trước, các em đã được tìm hiểu một số phạm trù cơ bản của Đạo đức học và cũng đã thấy được rằng, gia đình là cái nôi nuôi dưỡng nhân cách của mỗi cá nhân trong xã hội. Mà nền tảng của một gia đình hạnh phúc là tình yêu chân chính và hôn nhân tiến bộ. Như vậy, tình yêu, hôn nhân và gia đình là những vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau và có vị trí rất quan trọng trong mỗi chúng ta. Và để hiểu rõ hơn về những vấn đề trên, chúng ta sẽ đi vào bài 12: CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH (tiết 1) Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt GV: Theo em, trong cuộc sống, con ngườichúng ta có những tình yêu nào? HS: Tình yêu nam nữ, tình yêu gia đình, tình yêu quê hương đất nước… GV: Tình yêu có một nội hàm rất rộng, trong giới hạn bài hôm nay, chúng ta chỉ đề cập đến tình yêu nam nữ GV: Nhà thơ Xuân Diệu đã từng thốt lên rằng: “Làm sao sống được mà không yêu. Không nhớ, không thương một kẻ nào” và “làm sao định nghĩa được tình yêu”. Vậy tình yêu là gì mà loài người lại quan tâm như vậy? GV: Tình yêu được biểu hiện như thế nào qua các câu ca dao sau: Nhớ ai, bổi hổi, bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống than Xa xôi dịch lại cho gần Làm thân con nhện mấy lần tơ vương Yêu nhau muôn sự chẳng nề Có trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng Yêu nhau mấy núi cũng leo Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua HS: Trả lời GV: Kết luận GV: Từ những biểu hiện trên, em hiểu tình yêu là gì? HS: Trả lời GV: Tình yêu là một dạng tình cảm đặc biệt của con người. Trong thực tế, biểu hiện của tình yêu rất đa dạng và phong phú. Mỗi mối tình có một biểu hiện, sắc thái riêng. Do đó, có nhiều quan niệm khác nhau về tình yêu: - Yêu là chết trong lòng một ít. - Tình yêu là một liều thuốc bổ vì nó làm cho con người ta sảng khoái, vui vẻ. Có lúc là liều thuốc độc vì nó làm con người ta ủ dột, mệt mỏi. - Tình yêu là ánh sáng ban mai đem cho con người niềm hạnh phúc. Từ những biểu hiện cơ bản và những quan niệm trên về tình yêu, chúng ta có thể hiểu GV: Có quan niệm cho rằng: Tình yêu là sự riêng tư của hai người yêu nhau, không liên quan đến người khác. Theo em, ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao? HS: Trả lời GV: Con người luôn tồn tại trong các mối quan hệ xã hội. Vì vậy, mặc dù tình yêu là tình cảm đáng trân trọng của cá nhân nhưng cũng không nên cho rằng đó hoàn toàn là việc riêng tư của mỗi người mà tình yêu còn mang tính xã hội. GV: Chúng ta ai cũng hướng đến một tình yêu chân chính. Vậy thế nào là một tình yêu chân chính? GV:Tình yêu mang tính xã hội, cho nên trong mỗi chế độ xã hội thì lại có những quan niệm và thái độ khác nhau về tình yêu. Em hãy nêu các quan niệm và thái độ về tình yêu của xã hội phong kiến và xã hội XHCN? HS: Trả lời GV:XHPK “nam nữ thụ thụ bất thân” XHCN tình yêu chân chính phải phù hợp với các quan điểm đạo đức tiến bộ của XH. Vậy, em hiểu thế nào là một tình yêu chân chính? HS: Trả lời GV: Vậy tình yêu chân chính có những biểu hiện nào? GV: các em giải đáp tình huống sau: Lan và Hùng quen nhau trong Đại học và họ đã yêu nhau được 4 năm. Hiện tại hai người đã có công việc ổn định. Mọi người xung quanh đều khen họ là cặp trai tài gái sắc và chờ đợi đám cưới của họ diễn ra. Lan dự định cuối năm sẽ tổ chức lễ cưới, nhưng vào đầu năm do có đợt nên Hùng quyết định đi du học để tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau này và hoãn đám cưới đến sau khi đi du học về. Trước tình huống này Lan đứng trước hai sự lựa chọn: * Một là: Lan sẽ chia tay Hùng và cho rằng Hùng vì sự nghiệp của bản thân mà bỏ người yêu. * Hai là: Lan ủng hộ và giúp đỡ Hùng hoàn thành chuyến du học vì Lan tin rằng họ luôn luôn yêu nhau, do đó sau chuyến du học trở về 2 người sẽ lại hạnh phúc. Câu hỏi: 1. Theo em sự lựa chọn nào là hợp lý? Vì sao? 2. Nếu lựa chọn theo cách hai thì tình yêu của họ có phải là tình yêu chân chính không? HS: Trả lời GV: Kết luận GV giảng giải thêm GV:Các em vừa tìm hiểu những điều nên có ở một tình yêu chân chính. Vậy còn những điều nên tránh thì sao? GV: Theo em, ở lứa tuổi thanh niên khi yêu nên tránh những điều gì?Tại sao? HS: Suy nghĩ GV gợi ý - Theo các em có nên yêu sớm không? Vì sao? - Có quan niệm “Yêu 50 chọn 10 lấy 1”. Theo em, tại sao lại có quan niệm đó? Quan niệm đó có đúng hay không? - Có người cho rằng: “khi đã yêu nhau thì phải hiến dâng cho nhau tất cả”. Em có suy nghĩ gì về quan niệm đó? HS: Trả lời GV kết luận: Tình yêu là một tình cảm đẹp, thiêng liêng. Tuy nhiên, trong tình yêu nam nữ hiện nay có một số biểu hiện chưa đúng, cần phải tránh 1. Tình yêu Tình yêu là gì? Nhớ nhung,quyến luyến. Có nhu cầu gần gũi nhau Những biểu hiện cơ bản của tình yêu Sẵn sàng vượt qua mọi thử thách để đến với nhau. Tình yêu là một dạng tình cảm đặc biệt của con người, là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới. Ở họ có sự phù hợp về nhiều mặt… làm cho họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, tự nguyện sống vì nhau và sẵn sàng hiến dâng cho nhau cuộc sống của mình. - Tình yêu luôn mang tính xã hội. Bởi vì: + Quan niệm về tình yêu do kinh nghiệm sống, vị trí xã hội và thời đại chi phối.VD……… + Tình yêu luôn đặt ra những vấn đề đòi hỏi xã hội phải quan tâm, chăm lo như: kết hôn, xây dựng gia đình văn hóa, tiến bộ… => Do đó, xã hội không can thiệp đến tình yêu cá nhân nhưng có trách nhiệm hướng dẫn mọi người có quan niệm đúng về tình yêu, đặc biệt là những người bắt đầu bước sang tuổi thanh niên. b) Thế nào là tình yêu chân chính? - Tình yêu chân chính là tình yêu trong sáng và lành mạnh, phù hợp với các quan niệm đạo đức tiến bộ của xã hội. - Biểu hiện của tình yêu chân chính: + Có tình cảm chân thực, quyến luyến, mong được gần nhau + Quan tâm sâu sắc đến nhau, không vụ lợi + Có sự chân thành, tin cậy và tôn trọng từ hai phía + Có lòng vị tha, thông cảm c) Những điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên - Yêu quá sớm - Yêu một lúc nhiều người hoặc vụ lợi trong tình yêu - Quan hệ tình dục trước hôn nhân VI. CỦNG CỐ KIẾN THỨC, DẶN DÒ Củng cố kiến thức: Theo em, tình yêu không đi đến được hôn nhân có phải là tình yêu chân chính không? Xảy ra 2 trường hợp: Là tình yêu chân chính nếu 2 người chia tay vì lý do chính đáng và họ vẫn coi nhau là ban Không phải là tình yêu chân chính, nếu chia tay vì một mục đích không tốt đẹp nào đó. 2. Dặn dò: - Về nhà làm bài tập số 1, tr. 86 - Đọc trước nội dung còn lại của bài BÀI 15: CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI I .MỤC TIÊU BÀI HỌC Học xong bài này học sinh cần đạt được: 1.Về kiến thức: - Hiểu được một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay như: ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân số, các dịch bệnh hiểm nghèo. - Hiểu được trách nhiệm của công dân nói chung và học sinh nói riêng trong việc tham gia giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay. 2.Về kĩ năng Tham gia vào các hoạt động với khả năng của bản thân để góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiên nay. 3.Về thái độ: Tích cực ủng hộ những chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước, ủng hộ những hoạt động góp phần giải quyết các vấn đề cấp thiết của nhân loại do nhà nước, địa phương tổ chức. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Các vấn đề cấp thiết của nhân loại: ô nhiễm môi trường , bùng nổ dân số, dịch bệnh hiểm nghèo. Mối quan hệ giữa các vấn đề đó. 2. Công dân, học sinh có trách nhiệm gì trước vấn đề đó. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC - Dạy học bài này có thể sử dụng các phương pháp: + Đàm thoại, thảo luận nhóm, liên hệ thực tế. + Kết hợp hình thức làm việc theo nhóm và theo lớp. IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - SGK, sách GV GDCD lớp 10. - Tranh ảnh, băng hình, biểu đồ, số liệu về sự ô nhiễm môi trường, gia tăng dân số, tình trạng đúi nghốo, sự lây nhiễm HIV/AIDS. - Máy chiếu. V . HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi 1: Hành vi nào sau đây nói lên trách nhiệm của học sinh đối với tổ quốc: a. Chăm chỉ sáng tạo trong học tập và lao động. b. Tích cực rèn luyện đạo đức tác phong. c. Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. d. Nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể xã hội. e. Phê phán đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc. Câu hỏi 2: Nêu một số bài thơ, bài hát, ca dao, tục ngữ về tình yêu quê hương đất nước. 3. Học bài mới Hoạt động 1: Giới thiệu bài Giáo viên: Cho học sinh xem các tranh ảnh về vấn đề ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân số , các dịch bệnh hiểm nghốo… hoặc số liệu thống kê, biểu đồ về sự gia tăng dân số, sự lây lan của các đại dịch bệnh trên thế giới. Giáo viên: Sau khi giới thiệu các hoạt động trên, giáo viên đặt các câu hỏi. Giáo viên: Bằng những gì đã thu thập được và thông tin, hình ảnh mà cô cung cấp các em có suy nghĩ gì về vấn đề trên? (Gợi ý: Những vấn đề xuất hiện ở một hay nhiều quốc gia nó có tính chất nghiêm trọng khụng?…) Giáo viên chuyển ý: Như chúng ta đã thấy, xã hội ngày càng phát triển bên cạnh việc được thừa hưởng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật thì nhân loại cũng đang phải đối mặt với các vấn đề cấp thiết đe dọa trực tiếp đến sự sống của con người. Để hiểu rõ những vấn đề trên, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại. Hoạt động 2 Tìm hiểu nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh Nôi dung cần đạt GV: Đặt vấn đề Con người tồn tại trong thế giới vật chất luôn luôn vận động và biến đổi. Môi trường thiên nhiên gắn liền với cuộc sống hàng ngày của con người. Nó cung cấp cho con người những điều kiện cần thiêt để duy trì sự sống. Bên cạnh đó, con người cũng tác động trở lại môi trường thiên nhiên để phục vụ cho cuộc sống của mình. Như vậy, giữa con người và môi trường có mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời. GV: Em hiểu môi trường là gì? Kể tên các loại môi trường? HS: Trả lời GV: Kết luận HS: Ghi nội dung bài học GV: Từ khái niệm trên ta thấy: Môi trường có vai trò to lớn với cuộc sống con người. Đó là nơi cư trú, cung cấp nguyên liệu, nơi diễn ra những hoạt động sản xuất và tiêu dùng... Môi trường có vai trò hết sức to lớn nhưng thực tế hiện nay nó đang đứng trước những vấn đề rất trầm trọng. GV: Cho HS thảo luận thực trạng môi trường hiện nay. HS: Đưa ra ý kiến trả lời GV: Tổng kết và kết luận GV: Từ thực trạng trên, theo em hiểu ô nhiễm môi trường là như thế nào? HS: Trả lời GV: Chốt ý HS: Ghi bài GV: Hiện nay, các phương tiện thông tin đại chúng đang đề cập rất nhiều về thực trạng ô nhiễm môi trường không chỉ ở Việt Nam mà đó còn là tình trạng phổ biến ở nhiều quốc gia. Hậu quả của ô nhiễm môi trường là rất nghiêm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKethopphuongphapthaoluan.doc
Tài liệu liên quan