MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀCÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VẠN THÀNH
1.1. Quá trình hình thành công ty. 3
1.2. Thông tin chung vềcông ty. 3
1.3. Tổchức bộmáy quản lý, kếtoán của công ty. 5
1.4. Năng lực của công ty . 9
1.5. Hồsơkinh nghiệm thực hiện các gói thầu.10
1.6. Các báo cáo tài chính của công ty 4 năm 2006; 2007; 2008 và 2009. .10
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VẠN THÀNH
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty .13
2.2. Phân tích tình hình cơcấu tài sản và nguồn vốn .16
2.3. Phân tích kết quảhoạt động kinh doanh của công ty .22
2.4. Phân tích tình hình thanh toán và khảnăng thanh toán của công ty .26
2.5. Phân tích hiệu quảsửdụng vốn và khảnăng sinh lời .38
2.6. Tổng kết tình hình tài chính của công ty .49
CHƯƠNG 3:
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP
3.1. Nhận xét .53
3.2. Giải pháp .55
3.3. Kiến nghị .73
KẾT LUẬN .75
94 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1861 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kết quả hoạt động tài chính của công ty TNHH xây dựng Vạn Thành: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc này đã giúp cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên là 150,930 triệu
đồng.
Nhìn chung qua các năm doanh thu thuần của công ty luôn gia tăng đáng kể,
đây là biểu hiện tốt mà công ty nên tiếp tục phát huy. Nhưng bên cạnh việc gia tăng
doanh thu thì các chi phí ngoài sản xuất cũng chưa được quan tâm nên dẫn đến việc
chi phí quá cao làm giảm lợi nhuận. Công ty cần có biện pháp khắc phục và sử dụng
hợp lý hơn các khoản chi phí này để gia tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó việc tận dụng
chính sách ưu đãi của nhà nước để tạo đà phát triển thì công ty nên tận dụng triệt để
để phát huy tối đa nguồn lực.
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 45
2.4. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty:
2.4.1. Phân tích tình hình thanh toán của công ty:
2.4.1.1. Phân tích các khoản phải thu:
Công thức:
Tổng giá trị các khoản phải thu Tỷ trọng các
khoản phải thu = Tài sản ngắn hạn
x 100%
Bảng 2.8. Các khoản phải thu trên tổng tài sản ngắn hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
07/06 08/07 09/08
Các khoản phải thu 1.200,000 300,000 - 1.770,000 -75% -100% 100%
Tài sản ngắn hạn 6.847,046 9.636,121 9.500,549 11.945,513 40,73% -1,41% 20,47%
Các KPT/ Tổng TSNH 17,53% 3,11% 0,00% 14,82% -14,41% -3,11% 14,82%
Đồ thị 2.6: Các khoản phải thu trên tổng tài sản ngắn hạn
1.200
300 0
1.770
6.847
9.636 9.501
11.946
3,11%
0,00%
14,82%
17,53%
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Triệu đồng
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
Các khoản phải thu Tổng tài sản ngắn hạn Các KPT/ Tổng TSNH
Từ bảng và đồ thị ta thấy rằng tỷ trọng của các khoản phải thu có xu hướng
giảm đi trong giai đoạn 2006 - 2008. Đây là một biểu hiện tốt cho thấy rằng chính
sách thu hồi nợ của công ty đã đạt được hiệu quả, giảm được nguồn vốn bị chiếm
dụng. Nhưng đến năm 2009 thì tỷ trọng này lại tăng mạnh trở lại. Cụ thể:
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 46
Năm 2007 tỷ trọng khoản phải thu của công ty giảm mạnh xuống còn 2,81%;
giảm 14,41% so với năm 2006. Khoản phải thu của công ty ở đây chủ yếu là khoản
tạm ứng của đội xây dựng để thanh toán tiền lương cho công nhân vì trong năm còn
nhiều công trình dở dang chuyển qua năm sau nên công ty chưa thể quyết toán hết
cho công nhân mà chỉ đưa qua tài khoản tạm ứng để chờ nghiệm thu công trình;
cũng trong năm công ty phát sinh thêm một khoản phải thu nữa đó là khoản trả
trước cho người bán, đây cũng là khoản mà công ty trả trước cho nhà cung cấp về
tiền mua xi măng, sắt thép để có thể được cung cấp ngay khi công ty cần để phục vụ
thi công. Đến năm 2008 thì các khoản phải thu này đã được thu hồi bằng hết , đây
cũng là một nỗ lực lớn của công ty.
Năm 2009 thì tỷ trọng các khoản phải thu tăng từ 0 lên 12,12% so với năm
2008. Nguyên nhân chính cũng là do khoản tạm ứng của công ty trong năm tăng lên
1.770 triệu đồng. Đây là một dấu hiệu không tốt cho thấy với việc mở rộng hoạt
động kinh doanh thì số vốn bị chiếm dụng của công ty đang có dấu hiệu gia tăng
theo.
Nhìn chung với chỉ số ngành xây dựng thì tỷ số khoản phải thu trên tài sản
ngắn hạn của công ty là tương đối thấp, đây là một nỗ lực rất lớn của công ty trong
công tác thu hồi nợ. Nhưng theo đà phát triển thì chỉ số trên đang có dấu hiệu gia
tăng, công ty phải chú ý việc mở rộng hoạt động kinh doanh cần phải tăng cường
thắt chặt việc thu hồi nợ để đảm bảo hoạt động cho công ty.
Số vòng quay khoản phải thu:
Công thức:
Doanh thu thuần Số vòng quay
khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân
360
Kỳ thu tiền =
Vòng quay khoản phải thu
Bảng 2.9. Vòng quay của khoản phải thu
Đơn vị: Triệu đồng
2008-2007 2009-2008 Chỉ tiêu Năm 2007
Năm
2008
Năm
2009 Số tiền % Số tiền %
Các KPT bình quân 750,000 150,000 885,000 -600,000 -80% 735,000 490%
Doanh thu thuần 7.733,844 10.036,172 14.415,845 2.302,328 29,77% 4.379,673 43,64%
Vòng quay của KPT 10,3 66,9 16,3 56,6 548,85% -50,6 -75,65%
Kỳ thu tiền 34,9 5,4 22,1 -29,5 -84,59% 16,7 310,75%
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 47
Đồ thị 2.7: Số vòng quay của khoản phải thu
750
150
885
7.734
10.036
14.416
10,3
66,9
16,3
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Triệu đồng
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Vòng
Các khoản phải thu bình quân Doanh thu thuần Số vòng quay của KPT
Nhìn vào biểu đồ phân tích cùng bảng thì ta có thể thấy xu hướng của kỳ thu
tiền chưa rõ rệt. Cụ thể trong năm 2008 thì số vòng quay các khoản phải thu đạt
mức 66,9 vòng tăng so với 2007 là 56,6 vòng. Với số vòng quay khoản phải thu trên
đã khiến cho kỳ thu tiền giảm xuống còn 5,4 ngày/vòng tức giảm 29,5 ngày/vòng so
với năm 2007 tương đương 84,59%. Điều này cho thấy với vòng quay càng lớn thì
số vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh càng nhanh và càng đạt hiệu quả hơn.
Sang năm 2009 thì số vòng quay đạt 16,3 vòng giảm so với năm 2008 là 50,6
vòng. Việc gia tăng vòng quay này đã khiến cho kỳ thu tiền của công ty tăng lên
22,1 ngày/vòng tăng so với năm 2008 là 16,7 ngày/vòng. Đây là điều bất lợi cho
công ty khi một số vốn đã bị chiếm dụng với thời gian ngày càng lâu.
2.4.1.2. Phân tích tỷ lệ giữa khoản phải thu trên khoản phải trả:
Công thức:
Tổng giá trị các khoản phải thu Tỷ trọng các khoản phải thu
trên khoản phải trả = Tổng giá trị các khoản phải trả
Bảng 2.10. Tỷ lệ khoản phải thu trên khoản phải trả
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
07/06 08/07 09/08
Tổng khoản phải thu 1.200,000 300,000 0 1.770,000 -75,00% -100 % 100%
Tổng khoản phải trả 2.663,092 5.470,302 5.685,815 9.289,107 105,41% 3,94% 63,37%
Tỷ lệ 45,06% 5,48% 0,00% 19,05% -39,58% -5,48% 19,05%
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 48
Đồ thị 2.8: Tổng khoản phải thu trên tổng tài sản
2.663
5.470 5.686
1.770
300
1.200
9.289
45,06%
19,05%
5,48%
0,00%
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Triệu đồng
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
Tổng khoản phải thu Tổng khoản phải trả Tổng khoản phải thu/ Tổng khoản phải trả
Qua bảng và biểu đồ thì ta có thể nhận xét rằng các khoản phải trả đang có
chiều hướng tăng cao qua các năm, còn các khoản phải thu thì giảm mạnh ở giai
đoạn 2006-2008 và bắt đầu tăng trở lại vào năm 2009 khiến cho tỷ lệ của các khoản
trên có xu hướng giảm. Cụ thể:
Năm 2007 tỷ lệ này là 5,48%, giảm so với năm 2006 là 39,58%; đến năm 2008
là 0%. Điều này là do trong năm công ty đã thu hồi lại các khoản tạm ứng của phân
xưởng để mua nguyên vật liệu dùng cho thi công cũng như chi trả lương cho công
nhân, làm khoản phải thu giảm còn 300 triệu đồng so với năm 2006, tức giảm 75%.
Việc này giúp cho công ty thu hồi và giảm khoản bị chiếm dụng để đưa vào hoạt
động kinh doanh. Bên cạnh đó các khoản trả trong năm đã tăng lên 5.470,302 triệu
đồng, tức tăng 105,41% so với năm 2006; nên với tốc độ tăng cao của khoản phải
trả so với khoản phải thu đã làm cho tỷ lệ giữa chúng giảm vào trong năm này.
Qua năm 2009 thì tỷ lệ này tăng lên mức 19,05%. Nguyên nhân là do trong
năm các khoản nợ phải trả của công ty tăng cao lên mức 9.289,107 triệu đồng với tỷ
lệ tăng 63,37% so với năm 2008. Trong đó khoản trả trước của khách hàng đã tăng
đáng kể lên mức 5.123,401 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 182,15%. Bên cạnh đó thì
khoản chiếm dụng của nhà cung cấp tăng từ 0 lên 559,012 triệu đồng và khoản phải
nộp cho nhà nước là 656,694 triệu đồng, tăng 236,964 triệu đồng so với năm 2008.
Từ phân tích trên ta có thể rút ra kết luận rằng tỷ lệ khoản phải thu trên
khoản phải trả có xu hướng giảm do các khoản nợ phải trả đang có dấu hiệu tăng
mạnh qua các năm. Việc sử dụng vốn đi chiếm dụng để gia tăng lợi nhuận cho công
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 49
ty là một biện pháp khá tốt, nhưng điều này cũng sẽ mang lại rủi ro cho công ty về
khả năng chi trả. Do đó công ty cần hạn chế sự gia tăng quá lớn của các khoản phải
trả trong quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán của công ty:
2.4.2.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn:
a. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Công thức:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Bảng 2.11. Hệ số thanh toán hiện hành
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009 07/06 08/07 09/08
Tài sản ngắn hạn 6.847,046 9.636,121 9.500,549 11.945,513 40,73% -1,41% 25,73%
Nợ Ngắn hạn 2.663,092 5.470,302 5.685,815 9.289,107 105,41% 3,94% 63,37%
Hệ số thanh
toán hiện hành 2,57 1,76 1,67 1,29 - 0,81 - 0,09 - 0,38
Đồ thị 2.9: Hệ số thanh toán hiện hành
6.847
9.636 9.501
11.946
9.289
2.663
5.470 5.686
2,57
1,76
1,29
1,67
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Triệu đồng
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
Tài sản ngắn hạn Nợ Ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành
Qua bảng phân tích cũng như biểu đồ biểu diễn thì ta có thể thấy rằng Hệ số
thanh toán hiện hành của công ty đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể:
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 50
Năm 2006 hệ số thanh toán hiện hành của công ty đạt mức cao nhất bằng 2,57
lần; nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được tài trợ bởi 2,57 đồng tài sản ngắn hạn.
Nhưng sang đến năm 2007 thì hệ số này giảm xuống còn 1,76 lần. Nguyên nhân là
do tốc độ tăng tài sản ngắn hạn thấp hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, cụ thể của tài
sản ngắn hạn là 40,73% (chủ yếu là sự gia tăng của các công trình xây dựng dở
dang trong năm), còn tốc độ tăng của Nợ ngắn hạn là 105,41% (chủ yếu là vay ngắn
hạn và người mua trả tiền trước).
Năm 2008 hệ số này là 1,67 lần; giảm so với 2007 là 0,09 lần. Đến năm 2009
thì hệ số thanh toán hiện hành của công ty giảm xuống còn 1,29%; giảm so với năm
2008 là 0,38 lần. Tức 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ còn được tài trợ bởi 1,29 đồng tài sản
ngắn hạn. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn của tài sản ngắn
hạn. Cụ thể tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 63,37% (chủ yếu là sự gia tăng của
khoản người mua trả tiền trước và các khoản phải nộp cho nhà nước), còn tốc độ
tăng của tài sản ngắn hạn là 20,46% nên khiến hệ số thanh toán hiện hành bị giảm.
Việc giảm hệ số thanh toán hiện hành qua các năm như thế này sẽ ảnh
hưởng lớn đến việc vay vốn của công ty. Tuy nhiên dùng tài sản lưu động để đánh
giá khả năng thanh toán của công ty thi vẫn chưa chính xác lắm vì nó bao hàm cả
những tài sản có tính thanh khoản không cao như hàng tồn kho. Vì vậy để rõ hơn
chúng ta đi qua phân tích hệ số thanh toán nhanh.
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Công thức:
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Bảng 2.12. Hệ số thanh toán nhanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
07/06 08/07 09/08
Tài sản ngắn hạn 6.847,046 9.636,121 9.500,549 11.945,513 40,73% -1,41% 25,73%
Hàng tồn kho 5.237,619 9.276,355 9.341,340 9.439,847 77,11% 0,70% 1,05%
Tài sản thanh
khoản cao 1.609,427 359,766 159,209 2.505,666 -77,65% -55,75% 1473,82%
Nợ ngắn hạn 2.663,092 5.470,302 5.685,815 9.289,107 105,41% 3,94% 63,37%
Hệ số thanh toán
nhanh 0,60 0,07 0,03 0,27 - 0,54 - 0,04 0,24
Ở đây tài sản có tính thanh khoản cao chính là tài sản ngắn hạn mà không bao
gồm hàng tồn kho.
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 51
Đồ thị 2.10: Hệ số thanh toán nhanh
2.663
5.470 5.686
9.289
159
2.506
1.609
360
0,27
0,60
0,03
0,07
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Triệu đồng
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
Lần
Nợ ngắn hạn Tài sản thanh khoản cao Hệ số thanh toán nhanh
Qua bảng phân tích cũng như biểu đồ ta có thể thấy được rằng hệ số thanh toán
nhanh của công ty đang xu hướng giảm thấp. Điều này là do ta đã loại bỏ lượng
hàng tồn kho ra khỏi công thức tính nhưng hàng tồn kho lại chiếm tỷ trọng quá cao
trong tài sản ngắn hạn. Cụ thể:
Năm 2006 hệ số thanh toán nhanh là 0,6 lần; tức là cứ 1 đồng nợ phải trả thì sẽ
có 0,6 đồng nợ tài sản thanh khoản cao để chi trả; đạt mức cao nhất trong 4 năm
phân tích. Nhưng đến năm 2007 thì con số này chỉ còn là 0,07 lần, giảm 0,54 đồng
so với năm 2006; tức bây giờ 1 đồng nợ ngắn hạn thì chỉ còn 0.07 đồng tài sản
thanh khoản cao để chi trả. Nguyên nhân là do trong năm nợ phải trả của công ty
tăng cao trong khi đó thì lượng hàng tồn kho (chủ yếu là các công trình xây dựng dở
dang) chiếm tỷ trọng quá lớn trong tài sản ngắn hạn là 96,27%; nên khi bị loại trừ
thì tài sản còn lại (chủ yếu là khoản phải quá bé để chi trả cho nợ. Đây là một tín
hiệu xấu và mang lại nhiều rủi ro cho công ty khi khả năng thanh toán nhanh của
công ty không đủ để thanh toán nợ. Sang đến năm 2008 hệ số này lại giảm tiếp
xuống còn 0,03 lần bởi hàng tồn kho tăng cao.
Năm 2009 hệ số thanh toán nhanh của công ty đã có dấu hiệu phục hồi và đạt
mức 0,27 lần, tăng so với 2007 là 0,24 lần tức 1 đồng nợ phải trả bây giờ được chi
trả bởi 0,27 đồng tài sản thanh khoản cao nhưng vẫn thấp hơn đồng nợ ngắn hạn.
Nguyên nhân là năm này nợ phải trả đã tăng cao và gấp 3,71 lần so với tài sản có
tính thanh khoản cao cho dù là tài sản này có tăng trong năm bởi các khoản như tiền
và các khoản phải thu khác.
Khi xét qua hệ số thanh toán nhanh thì chúng ta cũng thấy rằng khả năng
thanh toán của công ty cũng không mấy hiệu quả vì khối lượng các công trình thi
công dở dang chiếm tỷ trọng quá lớn trong tài sản ngắn hạn. Bên cạnh đó việc tăng
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 52
cao nợ ngắn hạn hằng năm đã làm cho chỉ số này trở nên thấp đi. Công ty cần thúc
đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình còn dang dở để mau thu hồi vốn và đưa
vào hoạt động nhằm tăng cao tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao cũng như
nâng cao hệ số thanh toán cho công ty.
c. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền:
Công thức:
Tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn Hệ số thanh toán
bằng tiền = Nợ ngắn hạn
Bảng 2.13. Hệ số thanh toán bằng tiền
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
07/06 08/07 09/08
Tiền và ĐTNH 409,427 59,766 159,209 735,666 - 85,40% 166,39% 362,08%
Nợ ngắn hạn 2.663,092 5.470,302 5.685,815 9.289,107 105,41% 3,94% 63,37%
Hệ số thanh toán
bằng tiền 0,15 0,01 0,03 0,08 - 0,14 0,02 0,05
Đồ thị 2.11: Hệ số thanh toán bằng tiền
159
2.663
5.470 5.686
736
60
409
9.289
0,15
0,08
0,03
0,01
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Triệu đồng
0,00
0,02
0,04
0,06
0,08
0,10
0,12
0,14
0,16
0,18
Lần
Tiền và ĐTNH Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán bằng tiền
Cũng như hệ số thanh toán nhanh, sau khi loại bỏ tiếp những tài sản ngắn hạn
khác để xem xét khả năng thanh toán tức thời thì qua đồ thị ta thấy rằng hệ số này là
quá thấp so với nợ ngắn hạn luôn gia tăng trong các năm qua. Cụ thể năm 2007 hệ
số này là 0,01 lần, giảm so với 2006 là 0,14 lần. Nguyên nhân là do vốn bằng tiền
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 53
của công ty giảm mạnh còn 60 triệu đồng, giảm 349 triệu đồng so với 2006. Qua
các năm sau thì hệ số này đang có dấu hiệu phục hồi như năm 2008 là 0,03 lần; năm
2009 là 0,08 lần. Điều này là do công ty đã tăng cường nâng cao lượng tiền dự trữ
lên dần qua các năm. Năm 2009 lượng vốn bằng tiền đạt 736 triệu đồng, tăng 577
triệu đồng với mức tăng là 362,89% so với năm 2008 nên đã kéo theo sự gia tăng
của hệ số trên.
Việc lượng tiền dữ trữ không đủ đáp ứng khả năng chi trả sẽ dẫn đến nhiều rủi
ro cho công ty trong việc các nhà cung cấp, cũng như các tổ chức tín dụng bất ngờ
thu hồi lại các khoản nợ nhưng việc này lại có khả năng rất thấp. Nên việc sử dụng
vốn đi chiếm dụng để gia tăng hiệu quả của lợi nhuận là một biện pháp tốt, cũng
như sử dụng tiền trong việc thúc đẩy nhanh quá trình xoay vòng vốn cho công ty.
Nhưng công ty cũng không nên chủ quan mà phải có hướng đề phòng những rủi ro
không đáng có trong những năm tới.
2.4.2.2. Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn.
a. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Công thức:
Bảng 2.14. Hệ số thanh toán lãi vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009 07/06 08/07 09/08
EBIT 92,429 386,676 299,250 443,945 318,35% -22,61% 48,35%
Lãi nợ vay - 299,022 204,500 261,000 - -31,61% 27,63%
Hệ số thanh toán lãi vay
- 1,29 1,46 1,70 1,29 0,17 0,24
EBIT
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 54
Đồ thị 2.12: Hệ số thanh toán lãi vay.
92
387
299
0
299
205
261
444
1,70
1,46
1,29
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Triệu đồng
1,0
1,1
1,2
1,3
1,4
1,5
1,6
1,7
1,8
Lần
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay Lãi nợ vay Hệ số thanh toán lãi vay
Thông qua bảng và biểu đồ phân tích thì ta có thể thấy rằng hệ số thanh toán
lãi vay của công ty đang có xu hướng gia tăng qua các năm. Cụ thể:
Năm 2006 công ty không phải chịu khoản lãi vay nên thu nhập trước thuế
được xem là lợi nhuận thực sự của công ty. Đến năm 2007 thì hệ số này tăng lên
1,29 lần bởi vì sự tăng trưởng của lãi vay, cụ thể lãi vay đã tăng lên 299 triệu đồng.
Đến năm 2008 hệ số này tăng lên 1,46 lần tuy là EBIT và lãi vay trong năm có
giảm. Nguyên nhân là do tốc độ giảm EBIT thấp hơn tốc độ giảm của lãi vay, cụ thể
tốc độ giảm của EBIT là 22,61% còn của lãi vay là 31,61%.
Năm 2009 hệ số thanh toán lãi vay là 1,7 lần tăng so với năm 2008 là 0,24 lần.
Tức trong năm 1 đồng lãi vay được chi trả bởi 1,7 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay. Nguyên nhân của sự gia tăng trên là do tốc độ tăng của EBIT lớn hơn tốc độ
tăng của lãi vay, cụ thể EBIT là 48,35% còn lãi vay là 27,63%.
Hệ số thanh toán lãi vay của công ty luôn tăng cho thấy được công ty luôn
kinh doanh có lãi qua các năm. Điều nên cần được phát huy tiếp cho các năm sau.
b. Tỷ lệ nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu.
Công thức:
Nợ phải trả Hệ số giữa Nợ phải trả
và Vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 55
Bảng 2.15. Hệ số nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009 07/06 08/07 09/08
Nợ phải trả 2.924,092 5.470,302 5.685,815 9.289,107 87,08% 3,94% 63,37%
Vốn chủ sở hữu 5.161,229 5.222,880 5.249,387 5.317,771 1,19% 0,51% 1,30%
Hệ số giữa Nợ và
Vốn chủ sở hữu 0,57 1,05 1,08 1,75 0,48 0,04 0,66
Đồ thị 2.13: Hệ số Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu
5.686
5.161
2.924
5.470
9.289
5.2495.223 5.318
1,75
1,081,05
0,57
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Triệu đồng
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
1,4
1,6
1,8
2,0
Lần
Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Hệ số giữa Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu
Qua bảng cũng như biểu đồ ta có thể thấy hệ số nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
đang có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2007 hệ số này là 1,05 lần
tăng so với năm 2006 là 0,48 lần. Với con số trên ta có thể hiểu là cứ 1 đồng vốn
chủ sở hữu thì công ty lại sử dụng tới 1,05 đồng nợ. Tức vốn cho hoạt động kinh
doanh được tài trợ từ bên ngoài cao gấp 1,05 lần của bản thân doanh nghiệp. Đến
năm 2009 hệ số này là 1,75 lần; tăng hơn năm 2008 là 0,66 lần. Nguyên nhân là do
tốc độ gia tăng của nợ phải trả (63,37%) lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu
(1,3%).
Tuy hệ số nợ phải trả và vốn chủ sở hữu luôn gia tăng qua các năm nhưng kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty vẫn có lãi và tăng nên công ty đã sử dụng
hiệu quả đòn cân nợ. Nhưng công ty cần gia tăng tích lũy vốn chủ sở hữu để đảm
bảo khả năng thanh toán.
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 56
c. Phân tích tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước:
Công thức:
Số tiền đã nộp Tỷ lệ thanh toán với
ngân sách nhà nước = Số tiền phải nộp
Bảng 2.16. Tỷ lệ hạch toán với Ngân sách Nhà nước
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007 Năm 2008 Năm 2009 07/06 08/07 09/08
Số tiền đã nộp 37.839,187 83.620,800 108.483,578 407.509,678 120,99% 29,73% 275,64%
Số tiền phải nộp 47.068,187 97.157,777 419.999,753 656.694,054 106,42% 332,29% 56,36%
Tỷ lệ hạch toán
NSNN 80,39% 86,07% 25,83% 62,05% 5,67% -60,24% 36,23%
Đồ thị 2.14: Tỷ lệ hạch toán Ngân sách Nhà nước
420.000 407.510
108.48483.621
37.839
656.694
97.158
47.068
25,83%
86,07%
80,39%
62,05%
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Ngàn đồng
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Số tiền đã nộp Số tiền phải nộp Tỷ lệ hạch toán NSNN
Nhìn vào bảng phân tích và biểu đồ ta thấy rằng tỷ lệ hạch toán tiền với ngân
sách nhà nước đang có xu hướng giảm dần cho thấy công ty thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước chưa được tốt cho lắm. Điều này là do nguyên nhân vì đâu? Và vì sao
công ty phải làm như vậy thì chúng ta cần đi cụ thể hơn.
Trong năm 2007 tỷ lệ hạch toán với NSNN đạt 86,07% tăng so với năm 2006
là 5,76%. Nhưng sang đến năm 2008 thì tỷ lệ này chỉ còn 25,83% tức giảm 60,24%
so với năm 2007, đây là dấu hiệu không tốt về tình hình thanh toán với nhà nước
nhưng với việc này thì công ty đang chiếm dụng được một ít vốn để đưa vào sản
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 57
xuất kinh doanh. Nguyên nhân của việc giảm tỷ lệ trên là do số thuế phải nộp trong
năm đã cao hơn rất nhiều so với khoản đã nộp tạm của công ty, bên cạnh đó với chi
phí lãi vay tăng cao qua các năm cũng đã ảnh hưởng đến khoản thuế TNDN phải
nộp của công ty.
Năm 2009 thì tỷ lệ hạch toán với NSNN đạt mức 62,05% tăng 36,23% so với
năm 2008. Với số thuế phải nộp tăng 56,36% so với năm 2008 nhưng công ty đã cố
gắng nộp cho NSNN biểu hiện là việc tăng tỷ lệ trên.
Nhìn chung cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã được mở rộng hơn,
với nhu cầu mua bán được tăng cao hơn thể hiện qua số thuế phải nộp ngày càng gia
tăng qua các năm. Bên cạnh đó với chính sách miễn giảm và gia hạn thời gian nộp
thuế TNDN cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư số 03/2009/TT-BTC ra
ngày 13/01/2009 để kích cầu của chính phủ nên công ty đã hoãn việc nộp thuế
TNDN sang cuối năm 2010. Đây là sự ưu đãi của Nhà nước giúp cho công ty có thể
chiếm dụng thêm khoản vốn để đưa vào kinh doanh. Nhưng với việc tỷ lệ hạch toán
với ngân sách nhà nước có xu hướng giảm thì công ty cần phải cố gắng hơn trong
việc hoàn thành khoản phải nộp với nhà nước vì đây là nghĩa vụ và trách nhiệm của
công ty.
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời:
2.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu hoạt động:
2.5.1.1. Số vòng quay vốn (hay số vòng quay tài sản):
Công thức:
Doanh thu thuần
Số vòng quay Tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Bảng 2.17. Số vòng quay tài sản
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009 07/06 08/07 09/08
Doanh thu thuần 5.054,192 7.733,844 10.036,172 14.415,845 53,02% 29,77% 43,64%
Tổng TS đầu kỳ 7.590,634 8.085,321 10.693,182 10.935,202 6,52% 32,25% 2,26%
Tổng TS cuối kỳ 8.085,321 10.693,182 10.935,202 14.606,878 32,25% 2,26% 33,58%
Tổng TS bình quân 7.837,978 9.389,252 10.814,192 12.771,040 19,79% 15,18% 18,10%
Số vòng quay TS 0,64 0,82 0,93 1,13 0,18 0,11 0,20
www.dh06k1.tk – Trần Trung Khánh - 58
Đồ thị 2.15: Số vòng quay tài sản
7.734
10.036
5.054
14.416
9.389
12.771
7.838
10.814
0,64
0,93
0,82
1,13
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Triệu đồng
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
Vòng
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Số vòng quay Tài sản
Nhìn vào bảng phân tích và biểu đồ ta có thể thấy được vòng quay tài sản đang
có xu hướng tăng trong các năm tiếp theo, bên cạnh đó thì doanh thu thuần qua các
năm cũng đang có chiều hướng gia tăng trong khi tổng tài sản biến động ít hơn.
Điều này cho thấy rằng việc sử dụng tài sản của công ty ngày càng thu được hiệu
quả hơn. Cụ thể:
Năm 2006 vòng quay của tổng tài sản là 0,64 vòng/năm, sang năm 2007 là
0,82 vòng/năm; tăng 0,18 vòng. Ở đây ta có thể hiểu rằng một đồng tài sản đưa vào
hoạt động kinh doanh thì thu được 0,82 đồng doanh thu thuần. Tuy việc đầu tư của
tài sản vào doanh thu thuần vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn nhưng đã có dấu
hiệu gia tăng vì tốc độ tăng của doanh thu thuần (53,02%) đã lớn hơn tốc độ tăng
của tổng tài sản (19,79%).
Năm 2008 thì vòng quay tài sản tăng lên 0,93 vòng/năm, tăng so với năm 2007
là 0,11 vòng tương đương với 13,41% nhưng hiệu quả đầu tư vẫn đạt kết quả thấp
vì công ty vẫn chưa tận dụng hết khả năng tạo doanh thu của tài sản.
Đến năm 2009 thì việc gia tăng vòng quay tài sản đã có h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kết quả hoạt động tài chính của công ty TNHH xây dựng Vạn Thành, thực trạng và giải pháp.pdf