Khóa luận Khai thác và xuất khẩu dầu khí ở Việt Nam: Thực trạng và các giải pháp phát triển

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM 3

I. Tiềm năng khai thác và xuất khẩu dầu khí Việt Nam 3

1. Điều kiện tự nhiên 3

1.1. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển đồng bằng sông Hồng 4

1.2. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển của đồng bằng sông Cửu Long 5

1.3. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển kiến tạo thềm lục địa Nam Việt Nam 6

2. Điều kiện kinh tế xã hội 8

2.1. Cơ cấu tổ chức ngành công nghiệp dầu khí 8

2.2. Đội ngũ công nhân lao động trong ngành dầu khí 9

2.3. Môi trường pháp lý 10

II. Đặc điểm dầu thô và các loại dầu thô của Việt Nam 12

1.Đặc điểm của dầu thô Việt Nam 12

1.1. Dầu thô Việt Nam thuộc loại nhẹ vừa phải 12

1.2. Dầu thô Việt Nam là loại dầu thô rất sạch (clean crude) 14

1.3. Dầu thô Việt Nam chứa nhiều dye hydrocacbon parafinic trong các phân đoạn trung bình và cặn. 15

2. Phân loại dầu thô 16

III. Sự ra đời và phát triển của ngành dầu trên thế giới và khí Việt Nam 17

1. Một số nét về sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới 17

1.1 Khái niệm dầu khí và công nghiệp dầu khí 17

1.2. Vài nét về ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới 19

2. Sự ra đời và phát triển ngành dầu khí Việt Nam 21

3. Vai trò của dầu khí đối với nền kinh tế quốc dân 23

3.1 Vai trò của dầu khí đối với công nghiệp hoá, hiện đại hóa 23

3.2. Vai trò của dầu khí đối với cải biến cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển 24

3.3 Vai trò của ngành dầu khí đối với lao động – cải thiện đời sống dân cư 25

3.4 Vai trò của dầu khí với mở rộng hợp tác quốc tế 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU DẦU KHÍ Ở VIỆT NAM 28

I. Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác 28

1. Hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí 28

2. Hoạt động khai thác dầu khí 35

2.1. Sản lượng dầu thô và khí khai thác trong những năm qua 35

2.2 Các mỏ đang khai thác 37

II. Hoạt động xuất khẩu dầu thô. 42

1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu dầu thô 42

2. Thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 43

3. Giá cả và chất lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam 45

4.Đơn vị xuất khẩu dầu thô-Công ty thương mại Petechim 45

4.1. Quá trình hình thành và phát triển 45

4.2. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 47

5. Hình thức xuất khẩu dầu thô 47

6. Quy trình, nghiệp vụ xuất khẩu dầu thô 48

6.1 Đàm phán hợp đồng xuất khẩu dầu thô 48

6.2 Ký kết hợp đồng xuất khẩu dầu thô 48

6.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng 52

III. Các hoạt động chế biến dầu khí và dịch vụ dầu khí 57

1. Công tác lọc dầu 57

2. Công tác hoá dầu 60

3. Công nghiệp khí đốt 62

3.1. Các dự án đường ống dẫn khí và trạm phân phối 62

3.2 Các nhà máy xử lý khí 64

4. Dịch vụ dầu khí 65

IV. Đầu tư vào ngành dầu khí 66

1. Đầu tư trong nước 66

2. Đầu tư nước ngoài 67

II. Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành dầu khí Việt Nam trong những năm qua. 69

1. Những thành tựu 69

2. Những tồn tại 72

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM 74

I. Những thuận lợi và khó khăn 74

1. Thuận lợi 74

2. Khó khăn 75

II. Định hướng phát triển ngành dầu khí Việt Nam 75

1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển ngành công nghiệp dầu khí đến 2020 75

2. Phương hướng phát triển 76

III. Một số giải pháp phát triển ngành dầu khí Việt Nam trong những năm tới 80

1. Nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ 80

1.1. Tăng cường tiềm lực và đổi mới công tác khoa học công nghệ của ngành dầu khí. 80

1.2. Hợp tác trong công tác khoa học công nghệ. 81

2. Tổ chức quản lý, đào tạo nhân sự 82

2.1. Sớm hình thành quy hoạch công tác đào tạo 83

2.2. Đa dạng hoá nội dung và hình thức đào tạo 83

2.3 Lựa chọn cán bộ đào tạo và sử dụng cán bộ sau đào tạo hợp lý. 84

3. Cải tiến cơ chế quản lý về thương mại 85

4. Tăng cường nghiên cứu mở rộng thị trường. 86

4.1 Xúc tiến xây dựng hệ thống tổng kho, kho trung chuyển và mạng lưới phân phối sản phẩm dầu khí trong nước 86

4.2 Tiến hành công tác xúc tiến, quảng cáo sản phẩm, gia tăng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước với sản phẩm do công ty cung cấp. 87

4.3. Nghiên cứu khả năng xuất khẩu một phần sản phẩm dầu khí ra thị trường khu vực 88

5. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật 88

6. Tăng cường khả năng tài chính, thu hút đầu tư nước ngoài 90

6.1. Huy động nguồn vốn nội bộ từ cán bộ, công nhân viên của tổng công ty bổ sung vào quỹ đầu tư. 90

6.2. Xin cấp vốn bổ sung từ ngân sách Nhà nước và sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. 90

6.3. Kêu gọi đầu tư bằng các nguồn vốn phát triển như vốn FDI, ODA, vốn vay Ngân hàng thế giới lãi suất thấp, thời hạn dài 90

6.4. Cổ phần hoá các đơn vị sản xuất kinh doanh 90

7. Củng cố quan hệ với khách hàng mua dầu thô. 91

8. Phát triển công nghiệp chế biến dầu khí 93

9. Cải thiện môi trường lao động và công tác bảo vệ môi trường. 93

9.1. Điều kiện lao động trong ngành dầu khí 93

9.2. Công tác bảo vệ môi trường 94

III. Một số kiến nghị đối với nhà nước 95

KẾT LUẬN 98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1

PHỤ LỤC 3

 

doc108 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6907 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khai thác và xuất khẩu dầu khí ở Việt Nam: Thực trạng và các giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên và theo hình thức đấu thầu. Phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất trong mua bán dầu thô là L/C (Letter of Credit: thư tín dụng) thông qua các ngân hàng quốc tế hạng nhất. ở Việt Nam, Vietcombank mặc dù chưa được công nhận là ngân hàng quốc tế hạng nhất nhưng được nhà nước chỉ định nhận các khoản tiền thu được trong xuất khẩu dầu thô của Việt Nam. 3. Giá cả và chất lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam Nước ta áp dụng chính sách xác định giá xuất khẩu dầu thô theo giá thị trường quốc tế. Với những đặc điểm nhẹ, sạch, hàm lượng kim loại nặng rất ít, dầu thô Việt Nam được xếp vào loại tốt nhất thế giới. Sản lượng khai thác và trình độ sử lý sơ bộ ngày càng được nâng cao làm cho chất lượng dầu thô thương mại của Việt Nam ngày càng tốt hơn: giảm được hàm lượng BS&W (đất, cát và nước) trong dầu. Đặc biệt dầu Bạch Hổ và dầu Rạng Đông của Việt Nam là hai loại rất được ưa chuộng trên thị trường quốc tế. Hiện nay giá dầu thô của Việt Nam được bán ở mức cao trên thị trường thế giới. Giá xuất khẩu dầu thô năm 2002 là 24,50 USD/thùng. 4.Đơn vị xuất khẩu dầu thô-Công ty thương mại Petechim 4.1. Quá trình hình thành và phát triển a, Từ 08/04/1994-05/10/1994 Căn cứ vào nghị định số 09/CP, nghị quyết ban cán sự Đảng của Pe trovietnam vào ngày 26/3/1994 ngày 08/04/1994, Tổng giám đốc Petrovietnam đã ký quyết định số 346/TCCB-ĐT thành lập công ty thương mại dầu khí có tên giao dịch là Petrovietnam Trading Company (PVTC). Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty được quy định rõ trong quyết định số 588/ ngày 05/06/1994: Công ty là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, là thành viên của Petrovietnam và hoạt động với mục tiêu xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất trong ngành dầu khí, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần ổn định thị trường, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Với tổng số vốn thành lập 10 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 7 tỷ đồng, vốn lưu động là 3 tỷ, Công ty có những chức năng chính như sau: - Xuất khẩu dầu thô thuộc quyền của Petrovietnam và xuất khẩu uỷ thác phần dầu của các nhà thầu dầu khí khác. - Xuất khẩu sản phẩm của các đơn vị trong ngành. - Nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho các đơn vị trong ngành dầu khí. - Nhập khẩu vật tư thiết bị để bán lại cho các nhà thầu dầu khí, nhà thầu phụ đang hoạt động tại Việt Nam và góp phần cung ứng các sản phẩm từ dầu thô cho thị trường trong nước. - Giới thiệu và tư vấn cho các hoạt động thương mại dầu khí, ký kết các hợp đồng do các đơn vị trong ngành uỷ thác. - Được phép liên kết với các công ty và tổ chức thương mại quốc tế để triển khai các dự án dầu khí trong và ngoài nước theo sự uỷ quyền của Tổng công ty b, Từ 05/10/1994 đến nay Ngày 17/09/1994, Thủ tướng chính phủ quyết đinh chuyển giao nhiệm vụ xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu trang thiết bị cho ngành dầu khí từ công ty xuất nhập khẩu dầu khí (Petechim cũ) thuộc Bộ thương mại sang Tổng công ty dầu khí Việt Nam. Từ ngày 05/10/1994, Công ty thương mại dầu khí (PVTC) trực thuộc Petrovietnam có tên giao dịch quốc tế mới là Petechim, tiếp nhận lại các tài khoản của công ty Petechim cũ (trực thuộc Bộ thương mại) tại các ngân hàng, tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm đối với các hợp đồng đang được thực hiện mà công ty cũ bàn giao. Như vậy, kể từ ngày 05/10/1994, Petechim hoạt động với tên giao dịch mới và trở thành đơn vị duy nhất tại Việt Nam được phép xuất khẩu dầu thô. Hiện nay, công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng công ty, tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty dầu khí Việt Nam. Có thể nói sự ra đời của Petechim là sự tất yếu đối với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dầu khí Việt Nam. Tuy chỉ mới được thành lập mới đây nhưng Petechim đã và đang khẳng định được vai trò to lớn của mình đối với toàn ngành dầu khí. 4.2. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Tuy chỉ mới thành lập được gần 10 năm nhưng công ty đã thực sự làm ăn có hiệu quả. Trong thời gian vừa qua, Petechim đã thiết lập được mối quan hệ rộng rãi với nhiều bạn hàng trên thế giới và đã khẳng định được uy tín của mình. Có thể nói Petechim đã thực hiện tốt chức năng của mình là xuất nhập khẩu uỷ thác cho ngành dầu khí Việt Nam: xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu máy móc thiết bị cho Vietsovpetro nói riêng và toàn ngành dầu khí nói chung. Bên cạnh đó, công ty còn hình thành các hoạt động tự doanh như nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm dầu khí. 5. Hình thức xuất khẩu dầu thô Dầu thô là mặt hàng xuất khẩu có giá trị rất lớn do đó Petechim thường trực hiện nhiệm vụ này dưới hình thức đấu thầu. Trình tự các bước đấu thầu được thực hiện như sau: ă Chuẩn bị họp thầu - Chuẩn bị và gửi thư mời thầu đến các khách hàng tiềm năng trên cơ sở kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp khai thác. - Báo cáo với tổng công ty về giao dịch, thăm dò thị trường. - Theo dõi và giao dịch với khách để có thầu mua (khối lượng, thời gian giao, giá giao), chuẩn bị đấu thầu (nếu có). - Liên hệ với công ty thăm dò và khai thác dầu khí (PVEP) và các bên về thời gian, địa điểm chuẩn bị họp thầu. - Phòng hành chính chuẩn bị hậu cần, chuẩn bị phòng họp. ă Họp thầu - Theo dõi và ghi nhận các nội dung chi tiết của các hồ sơ thầu có trong cuộc họp. - Ngay sau khi có nhà thầu trúng thầu, làm hợp đồng để bên trúng thầu kiểm tra và sơ bộ xác nhận các điều khoản và điều kiện của hợp đồng. - Hoàn thiện, sửa đổi (nếu có) và gửi tới người mua ngay khi hợp đồng được xác nhận. - Báo cáo với tổng Công ty về kết quả họp thầu. - Các bước tiếp theo đúng quy định của nhà nước và hợp đồng đã ký giữa bên bán và bên mua. 6. Quy trình, nghiệp vụ xuất khẩu dầu thô 6.1 Đàm phán hợp đồng xuất khẩu dầu thô Thông thường, công ty tổ chức đàm phán trực tiếp tại Việt Nam với khách hàng mua dầu. Trước khi đàm phán, công ty đưa ra hợp đồng mẫu cho bên mua tham khảo. Nếu có điểm gì bên mua không đồng ý thì hai bên sẽ thương lượng dựa trên cơ sở hợp đồng sẵn có và tập quán buôn bán dầu thô. Khi tiến hành đàm phán với khách hàng, mọi điều khoản sẽ được thảo luận kỹ lưỡng nhưng những vấn đề sau cần được quan tâm đặc biệt là: Đ Giá cả Đ Phương thức thanh toán Đ Điều kiện cơ sở giao hàng 6.2 Ký kết hợp đồng xuất khẩu dầu thô Sau khi đã đàm phán kỹ lưỡng, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng trên cơ sở các điều khoản, điều kiện đã thoả thuận. Đối với công ty Petechim, sau khi ký hợp đồng, bên bán sẽ gửi xác nhận bán cho bên mua hàng bằng telex và người mua xác nhận vào. Xác nhận bán là một phần không thể tách rời khỏi hợp đồng và có giá trị pháp lý vì trên telex có số answer code chứng minh điện tín của công ty đã được chuyển tới người mua. Do tập quán buôn bán dầu thô đã được hình thành từ lâu, trên thế giới có các tổ chức các nước xuất khẩu dầu thô như OPEC... nên hợp đồng mẫu của công ty chịu ảnh hưởng nhiều của hợp đồng mẫu của các nước khác. Một hợp đồng thường gồm hai phần: phần một là các điều kiện cụ thể, thường là xác nhận bán; phần hai là các điều khoản, điều kiện chung. Hợp đồng xuất khẩu dầu thô thường gồm hai loại: hợp đồng dài hạn và hợp đồng giao ngay. Về cơ bản tất cả các điều khoản của hai hợp đồng này đều như nhau nhưng trong hợp đồng dài hạn thời gian giao hàng chưa xác định ngày cụ thể mà chỉ quy định mỗi quý phải lấy một lần, khối lượng hàng do hai bên thoả thuận. Hợp đồng mua bán dầu thô dài hạn thường kéo dài một năm và 6 tháng lại đàm phán lại. Hợp đồng xuất khẩu dầu thô bao gồm những điều khoản chủ yếu sau đây: a, Điều khoản tên hàng Tên dầu là tên mỏ khai thác: Dầu Bạch Hổ, dầu Đại Hùng... b, Điều khoản số lượng hợp đồng Điều khoản này quy định khối lượng tối đa và tối thiểu, thường phải phù hợp với khối lượng khai thác của Vietsovpetro. Số lượng hợp đồng thường được tính theo số thùng/ngày. Điều khoản này chỉ có trong hợp đồng dài hạn. Trước quý hoặc tháng giao hàng, người mua phải thông báo cho người bán số lượng lô hàng và kế hoạch lấy dầu dự kiến. Trên cơ sở đó các bên đàm phán lịch giao dầu cụ thể cho từng lô hàng trong một thời hạn quy định. c, Điều khoản kế hoạch giao dầu và điều tầu. Đây là điều khoản rất quan trọng của hợp đồng bởi vì trong hợp đồng dài hạn không thể quy định từ đầu ngày bốc hàng một cách chính xác và trong một tháng có hàng chục khách hàng khác nhau thực hiện nghĩa vụ bốc hàng.. Hơn nữa, sức chứa của kho chứa nổi là rất hạn chế (hơn hai ngày phải bốc một lô) nên công ty phải cùng một lúc đàm phán với nhiều khách hàng khác nhau, phối hợp với việc điều tàu của khách hàng phải thật nhịp nhàng sao cho khớp với lịch sản xuất và tồn kho của đơn vị sản xuất. Đối với lịch điều tàu, 14 ngày trước hạn giao dầu, người mua phải chỉ định tàu để người bán xem xét và chấp nhận (bán FOB), hoặc người bán báo cáo tàu và người mua chấp nhận (bán CFR). d, Điều khoản giá cả Do tính chất nhạy cảm đặc biệt của thị trường dầu thô đối với những yếu tố kinh tế và phi kinh tế, giá dầu thô thế giới biến động từng ngày nên công ty không chào giá cụ thể mà chỉ quy định công thức giá bán. Đối với các mặt hàng khác, giá được quy định khi ký kết hợp đồng hoặc lấy vào ngày giao hàng nhưng riêng dầu thô thì không thực hiện theo phương thức này được vì vậy sẽ không phản ánh được sự biến động thực sự của giá dầu. e, Đồng tiền thanh toán Về đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính giá thì trong tất cả các hợp đồng ký kết của mình, công ty luôn sử dụng đô la Mỹ vì đây là đồng tiền mạnh, dễ chuyển đổi và có tính ổn định cao. Cũng theo tập quán buôn bán dầu thô trên thế giới, đô la Mỹ được dùng để yết giá thanh toán giữa các nước xuất, nhập khẩu dầu. f, Điều khoản xác định số lượng Điều khoản số lượng quy định đơn vị tính số lượng, phương pháp xác định trọng lượng. - Đơn vị tính trong xuất khẩu dầu thô là thùng (barrel), MT (Metric Ton), LT (Long Ton) - Trọng lượng gộp bằng trọng lượng tịnh+nước+tạp chất (huyền phù-sediment) Trọng lượng gộp được xác định phù hợp với thực tiễn thông thường tại cảng vào thời gian bơm hàng và sẽ được điều chỉnh 15oC và 60o F theo số xuất bản mới nhất của ASTM (Hiệp hội Mỹ quy định phương pháp đo lường phẩm chất và khối lượng dầu-được thế giới công nhận là biểu mẫu chung). Trọng lượng tịnh cũng được tính toán theo tiêu chuẩn quốc tế sau khi đã trừ % nước và huyền phù trong dầu. Số lượng thực tế ghi trên vận đơn (trọng luợng tịnh và trọng lượng gộp) sẽ bằng số đo ở đồng hồ chuẩn lắp trên kho chứa nổi tại cảng xuất dầu. g, Điều khoản xác định chất lượng Theo tập quán mua bán dầu thô, chất lượng dầu được xác định theo mẫu lấy tại cảng vào thời điểm giao hàng do một cơ quan giám định độc lập được cả người bán và ngưòi mua chỉ định thực hiện. Mẫu được quy định lấy trên tàu kho chứa trước khi bơm. Tại Việt Nam, số mẫu thường lấy là 5 mẫu: thuyền trưởng, người nhận hàng, người bán hoặc đại diện người bán, cảng giám định. Mẫu phải được giám định viên độc lập niêm phong và đóng dấu. h, Điều khoản thanh toán Đây là điều khoản mà công ty rất quan tâm do đó nó quy định phương thức thanh toán cũng như thời hạn thanh toán. Điều khoản này quan trọng do gián tiếp thông báo thời hạn công ty nhận được tiền hàng và nó góp phần tăng hay giảm vòng quay vốn. ã Phương thức thanh toán mà công ty áp dụng đối với cả hai hợp đồng dài hạn và hợp đồng giao ngay là thanh toán TTR theo phương thức tín dụng chứng từ hoặc thư bảo đảm. Thư tín dụng tuần hoàn không được công ty áp dụng kể cả trong hợp đồng dài hạn giao hàng nhiều lần vì cứ 6 tháng hợp đồng lại thay đổi một lần theo giá cả và số lượng. Thư tín dụng tuần hoàn chỉ có tác dụng cho người mua do không phải mở lại nhiều lần, giảm chi phí và tiền ký quỹ. ã Thời hạn thanh toán: Việc thanh toán cho lô dầu sẽ được trả đầy đủ, không giảm trừ, không giữ lại, không bù trừ trong vòng 30 ngày kể từ ngày vận đơn (ngày vận đơn sẽ được tính là ngày số 0). ã Đồng tiền thanh toán, đồng tiền tính giá là đô la Mỹ. ã Phí chuyển tiền và chi phí liên quan đến việc mở L/C (hoặc L/G) do người mua chịu. Số tiền trong L/C bằng giá trị trong hợp đồng cộng trừ 10% và ngân hàng mở do người mua đưa ra phải được người bán chấp nhận. i, Điều khoản bất khả kháng Điều khoản này nêu rõ hoàn cảnh tạo nên bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh, bạo động... Trong trường hợp bất khả kháng, thời gian quy định thực hiện hợp đồng sẽ được gia hạn bằng thời gian xảy ra tình huống đó và các bên phải cố gắng hết sức để vượt qua càng sớm càng tốt. Nếu thời gian bất khả kháng kéo dài quá 20 ngày, các bên sẽ được giải phóng khỏi nghĩa vụ quy định trong hợp đồng (trừ các nghĩa vụ liên quan đến thanh toán) j, Điều khoản giải quyết tranh chấp Các tranh chấp phát sinh được giải quyết theo luật của Việt Nam. Thường thì trong hợp đồng quy định nếu tranh chấp xảy ra có liên quan tới hợp đồng sẽ được đưa ra giải quyết tại trung tâm trọng tài quốc tế (VIAC-Vietnam International Arbitration Centre) trong trường hợp các bên không giải quyết được trong thời gian 30 ngày. Ngôn ngữ áp dụng khi xét xử là tiếng Anh. Mọi chi phí liên quan đến việc xét xử sẽ do bên mua chịu. k, Điều khoản trọng tài Đối với mỗi lô dầu, người bán và người mua cùng chỉ định một công ty giám định độc lập để giám định lô dầu. Chi phí giám định sẽ do hai bên cùng chịu. Quyết định giám định sẽ ràng buộc các bên nếu không có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh trong vòng 60 ngày kể từ ngày vận đơn. 6.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu dầu thô được tiến hành theo các bước sau: a, Xin giấy phép xuất khẩu Giấy phép xuất khẩu và tờ khai hải quan là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến hàng xuất khẩu. Hiện nay công ty là đơn vị duy nhất được nhà nước cho phép xuất khẩu dầu nên không phải xin hạn ngạch hàng năm mà tuỳ theo tình hình khai thác thực tế của đơn vị sản xuất mà đề xuất sản lượng dầu thô sẽ xuất. Thuận lợi hơn, để tạo một cơ chế xuất khẩu thông thoáng và tạo sự chủ động trong kinh doanh cho các doanh nghiệp chính phủ đã ban hành nghị định số 89/NĐCP, ngày 01/12/1996 bãi bỏ việc xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá mà chủ hàng chỉ làm thủ tục khai tờ khai hải quan tại cửa khẩu xuất. Việc bãi bỏ thủ tục này đã tạo điều kiện thực hiện tốt các hợp đồng hàng hoá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như bản thân công ty, giúp công ty bớt một khâu về hành chính và chủ động hơn trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu dầu. Vì vậy, đây là một bước khá đơn giản, công ty chỉ cần làm thủ tục tờ khai hải quan. b, Lập lịch giao dầu và điều hành tàu Trên thực tế, quá trình lập lịch giao dầu diễn ra từ trước khi ký hợp đồng dài hạn. Lịch xuất dầu của Công ty dựa trên kế hoạch khai thác tại Vietsovpetro theo tháng, quý, năm. Dựa trên kế hoạch sản xuất của Vietsovpetro, Công ty sẽ ký hợp đồng tiêu thụ dầu. Sau đó, Công ty sẽ lập lịch giao dầu cụ thể theo quý, tháng trên cơ sở hợp đồng. Nếu sản lượng khai thác tăng thì tăng số hợp đồng và ngược lại. Nếu sản lượng tăng đột ngột thì Công ty sẽ chào bán ra thị trường Spot ( thị trường giao ngay) bằng cách mở thầu chọn khách hàng trả giá cao nhất. Nếu sản lượng giảm đột ngột, Công ty sẽ thương lượng với khách hàng cắt giảm số dầu lấy trong tháng hoặc quý chuyển sang thời gian sau. Việc điều hành và theo dõi tàu đến phải hết sức chặt chẽ. Bởi vì, mặc dầu tàu đến chậm đã có điều khoản phạt nhưng Công ty vẫn phải tìm mọi cách điều tàu cho hợp lí để tránh mức tồn đọng trên kho sẽ dẫn đến việc ngừng sản xuất do tàu kho chứa có dung tích nhỏ. khách hàng của Công ty là những khách hàng có kinh nghiệm trong hoạt động buôn bán dầu và khả năng tài chính lớn nên ngoài quan hệ hợp đồng còn là quan hệ lâu dài. Vì vậy, trong trường hợp tàu đến sớm hơn thời gian dự tính Công ty sẽ cố gắng thu xếp giao dầu sớm cho tàu. Tóm lại, việc lên lịch giao hàng, sắp xếp và điều hành tàu được thực hiện xuyên suốt quá trình trước khi kí kết và trong khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu dầu thô. c) Đôn đốc người mua mở Thư tín dụng/ Thư đảm bảo Sau khi hợp đồng đã được ký kết, công ty sẽ yêu cầu người mua mở L/C theo mẫu quy định trong hợp đồng bằng cách quy định fax hoặc telex. Thời hạn mở L/C thường là 15 ngày trước ngày giao hàng. Nếu công ty không đôn đốc người mua mở L/C đúng thời hạn sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian giao hàng. Trên thực tế, người mua chỉ mở chậm một ngày hay vài ngày do thủ tục xin mở gặp trục trặc hay do ngân hàng chậm trễ. Trong trường hợp như vậy, người mua phải thông báo cho công ty biết. Sau khi mở L/C, ngân hàng thông báo ở Việt Nam thông báo cho Công ty là đã có L/C và Công ty sẽ cử người đến nhận. d, Ký kết hợp đồng vận tải Sau khi người mua đã tiến hành mở L/C, công ty sẽ tiến hành chuẩn bị công tác cho việc xuất dầu. Dầu thô Việt Nam chủ yếu được xuất theo điều kiện FOB. Nghiã vụ thuê tàu thuộc về người mua, tuy nhiên công ty đã có nhiều cố gắng trong đàm phán để đưa số hợp đồng bán dầu theo điều kiện CFR chiếm khoảng 25%. Với những hợp đồng này, công ty phải thuê tàu chuyên chở hàng hoá tới tận cảng đích nhưng quyền sở hữu và rủi ro đối với hàng hoá sẽ được chuyển giao khi dầu đã chảy ra khỏi manifold của tàu kho chứa (manifold là điểm nối giữa đường ống dẫn dầu của cảng hoặc tàu kho chứa với tàu nhận). Việc thuê một con tàu tốt, đầy đủ khả năng đi biển và là tàu chuyên dụng chở dầu đáp ứng mọi yêu cầu về tàu quy định trong hợp đồng là điều không dễ dàng. e, Làm thủ tục hải quan và giao hàng - Làm thủ tục hải quan: Sau khi Nghị đinh 89 ban hành quy định bãi bỏ việc xin giấy phép chuyến và sự quản lý về cấp giấy phép chuyến giao cho hải quan quản lý, Công ty đã có nhiều thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu dầu. Xuất khẩu dầu thô Bạch Hổ thường ký kết hợp đồng dài hạn nên khi làm thủ tục hải quan cho mỗi chuyến hàng không cần phải mang theo hợp đồng, giấy phép xuất khẩu, L/C... Bộ hồ sơ này đã được lưu tại cơ quan hải quan và sau mỗi chuyến giao hàng, số lượng đã giao sẽ được khấu trừ vào số lượng đã ký kết trong hợp đồng dài hạn trong thời gian 15 ngày trước ngày giao hàng, theo yêu cầu của hải quan, công ty sẽ khai vào tờ khai đăng ký xuất khẩu. Khi tiếp nhận hồ sơ của công ty, hải quan sẽ đóng dấu “đã tiếp nhận hồ sơ”. Như vậy công ty đã bước đầu làm xong thủ tục hải quan. - Giao hàng: Do điều kiện khai thác dầu ngoài khơi và chưa xấy dựng được đường ống dẫn dầu vào đất liền nên dầu thô được chứa tại kho chứa nổi FSO, công suất hạn chế. Kho chứa nổi này đồng thời làm luôn cảng nổi để giao dầu cho tàu nước ngoài. Vùng biển phía nam Việt Nam thời tiết rất khắc nghiệt đặt biệt là các tháng mùa đông, gió mạnh sóng lớn gây rất nhiều khó khăn trở ngại cho việc cập mạn bơm dầu. Trong điều kiện như vậy, việc giao dầu phải được tổ chức chu đáo, chính xác nhằm tránh mọi rủi ro sự cố có thể xảy ra, đảm bảo cho việc khai thác được liên lục, không bị ngừng trệ. Mỗi chuyến giao hàng, đoàn thủ tục gồm người của công ty, hải quan, công an, giám định, cảng vụ, kiểm dịch...phải bay ra tàu bằng trực thăng và ở lại trên tàu từ khi bắt đầu cho tới khi giao xong hàng mới quay về. Giao hàng xong và có đầy đủ những số liệu cần thiết, công ty và các cơ quan hữu quan tiến hành lập bộ chứng từ giao hàng (shipping document) f, Lập bộ chứng từ thanh toán Sau khi việc giao dầu đã hoàn tất, công ty nhận được đầy đủ bộ chứng từ giao hàng thì bộ phận thanh toán quốc tế thuộc Phòng xuất sẽ tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán. Bộ chứng từ thanh toán là cơ sở để đảm bảo việc thanh toán cho lô dầu thô vừa xuất, do đó bộ chứng từ phải thật chính xác theo các quy định trong L/C và trong hợp đồng. Trong quá trình lập bộ chứng từ phải luôn xem xét sự khác biệt có thể có giữa các chứng từ với các quy định của L/C và giữa các chứng từ với nhau. Nếu có sự khác biệt mà không thể sửa đổi được vì lý do thực tế khách quan như giao hàng chậm ngày thì công ty sẽ báo cho người mua bằng fax hoặc điện thoại với đề nghị thanh toán theo sự khác biệt đó và người mua sẽ ra lệnh cho ngân hàng chấp nhận thanh toán. Bộ chứng từ xuất dầu thô sau khi giao hàng đã được xác lập xong trừ hoá đơn thương mại. Hoá đơn sẽ được lập trên dưới 15 ngày sau khi giao hàng vì còn phụ thuộc vào giá xác định trước và sau tuần vận đơn. Như vậy, ở cả hai phương thức, việc thanh toán sẽ kết thúc khi tại tài khoản của công ty tại ngân hàng được ghi có. Nếu sau khi thanh toán xong lô hàng mà không có khiếu nại gì thì hợp đồng coi như kết thúc. g, Giải quyết khiếu nại Điều khoản khiếu nại được ghi trong hợp đồng quy định cụ thể về thời hạn khiếu nại, hình thức khiếu nại... Một số khiếu nại thường xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu dầu thô: ã Khiếu nại về số lượng Cách giải quyết của công ty là căn cứ vào số lượng được ghi trên vận đơn. Số lượng trên vận đơn là số đo được ở đồng hồ kho chứa và theo như đã được thoả thuận giữa các bên, số liệu này là số duy nhất có giá trị pháp lý, các con số khác chỉ có giá trị tham khảo. ã Khiếu nại nước trong dầu Khiếu nại này do thuyền trưởng tàu nhận đưa ra dưới dạng thư dự kháng. Trước khi bơm hàng tàu khô, sau khi bơm hàng thấy có nước thuyền trưởng sẽ lập thư dự kháng để bảo lưu quyền khiếu nại với công ty cho mọi tổn thất, chi phí có liên quan. Với khiếu nại này, công ty cùng với giám định viên và Vietsovpetro tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục, bảo đảm uy tín cho dầu thô. Nếu trước khi bơm cả tàu nhận và tàu kho chứa đều không có nước, khi bơm xong lại có nước thì có thể là giám định lấy mẫu sai, trong trường hợp này công ty đề nghị lấy mẫu đo lại. ã Khiếu nại về lưu tàu Khiếu nại này thường xảy ra trong các trường hợp như lịch giao dầu sắp xếp quá gần nhau nên khi tàu tới phải tạm nghỉ 1 hoặc 2 ngày chờ tàu đến trước lấy hàng xong hoặc do thời tiết xấu tàu không vào làm hàng được hoặc do tàu kho chứa gặp trục trặc. Trước đây công ty đã phải bồi thường một lần về khiếu nại lưu tàu vì nhà sản xuất thay kho chứa kéo dài hơn dự kiến do trục trặc kĩ thuật không bố trí được tàu cập cảng. Kháng thư về tốc độ bơm hàng thường gắn liền với khiếu nại về lưu tàu. khi công ty nhận được khiếu nại lưu tàu, một trong những lý do công ty đưa ra để giải thích là “thời gian lưu tàu không phải lỗi của công ty mà do tàu không đủ khả năng nhận theo công suất, tàu sẽ làm kháng thư khiếu nại công ty “khả năng bơm của tàu kho chưa nhỏ hơn khả năng nhận của tàu nhận, tốc độ bơm hàng quá chậm dẫn đến việc lưu tàu”. Thông thường kể cả khi không bị lưu tàu thuyền trưởng vẫn làm kháng thư để bảo lưu quyền khiếu nại công ty khi có bất kỳ tổn thất, cho phí nào phát sinh liên quan tới tốc tốc độ bơm dầu chậm. h, Thanh lý hợp đồng Đối với hợp đồng dài hạn thì không có bước này bởi vì chưa kết thúc hợp đồng. Hợp đồng giao ngay thì sau khi tiến hành đầy đủ các bước thực hiện hợp đồng theo đúng thoả thuận và nhận được tiền hàng, nếu không có kiện tụng gì thì đương nhiên hợp đồng được thanh lý. III. Các hoạt động chế biến dầu khí và dịch vụ dầu khí 1. Công tác lọc dầu Để đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm xăng dầu của thị trường trong nước giai đoạn sắp tới đồng thời nhằm đảm bảo an ninh năng lượng và làm tiền đề cho sự phát triển công nghiệp hoá dầu, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã được thủ tướng chính phủ giao nhiệm vụ khẩn trương triển khai xây dung hai nhà máy lọc dầu. Dưới đây là một số thông tin cơ bản về hai nhà máy lọc dầu. ã Nhà máy lọc dầu số 1: Dung Quất Dự án được xây dựng và vận hành theo hình thức liên doanh giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam và liên đoàn kinh tế đối ngoại Liên Bang Nga với tỷ lệ góp vốn 50/50. Ngày 28/12/1998, Công ty liên doanh đã được Bộ kế hoạch đầu tư cấp giấy phép đầu tư và chính thức đi vào hoạt động. + Địa điểm: Dung Quất, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. + Công suất: 6,5 triệu tấn/năm, chế biến dầu thô Việt Nam và sau đó kết hợp chế biến dầu thô nhập từ Trung Đông để tăng chủng loại sản phẩm. Nhà máy sẽ cung cấp khoảng 60% nhu cầu về xăng dầu trong giai đoạn 2005-2010 + Công nghệ: áp dụng công nghệ chế biến sâu, hiện đại (reforming xúc tác và cracking xúc tác cặn tầng sôi). + Sản phẩm: nhà máy lọc dầu số 1 sẽ sản xuất các loại sản phẩm gồm LPG, xăng không chì, dầu hoả, nhiên liệu phản lực, nhiên liệu diesel vận tải, diesel công nghiệp, FO và Propylene làm nguyên liệu sản xuất Propylene. Các sản phẩm này của nhà máy đều đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn Việt Nam, phù hợp với các tiêu chuẩn khu vực và được ưu tiên phục vụ nhu cầu thị trường trong nước. + Tổng vốn đầu tư: ước tính theo báo cáo nghiên cứu khả thi đã được chính phủ Việt Nam phê chuẩn là 1,3 tỷ USD (không bao gồm phí tài chính) + Cơ cấu vốn đầu tư: vốn pháp định: 800 triệu USD (mỗi phía tham gia liên doanh góp 400 triệu USD), phần còn lại là vốn vay. + Tiến độ: dự kiến nhà máy sẽ hoàn thành công tác xây dựng và chạy thử vào năm 2005. Hiện nay căn bản đã hoàn thành công tác chuẩn bị mặt bằng, xây dựng hạ tầng cơ sở ngoài hàng rào phục vụ nhà máy... Nhà thầu Foster Wheeler (Anh Quốc) đã triển khai lập thiết kế tổng thể (FEED), tổng dự toán và giúp chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ mời thầu thiết bị chi tiết, mua sắm thiết bị, xây lắp (EPC) cho dự án. Cho tới nay công tác thẩm định, thiết kế tổng thể và tổng dự toán đã thực hiện xong. Công ty liên doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB4.doc
Tài liệu liên quan