Khóa luận Khảo sát đặc điểm sinh học, chu trình phát triển và gây bệnh nhân tạo tầm gửi lá nhỏ (Taxillus Chinensis) thuộc họ loranthaceae trên cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN . iii

TÓM TẮT . iv

ABSTRACT . v

MỤC LỤC . vi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT . x

DANH SÁCH CÁC HÌNH. xi

DANH SÁCH BẢNG . xii

Chương 1: MỞ ĐẦU . 1

1.1. Đặt vấn đề . 1

1.2. Mục đích . 2

1.3. Yêu cầu . 2

1.4. Giới hạn đề tài . 2

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4

2.1. Tổng quan về cây cao su . 4

2.1.1. Một số đặc điểm chung của cao su . 5

2.1.2. Những thành tựu đạt được của ngành cao su . 5

2.1.3. Dự tính sản lượng cao su Việt Nam . 6

2.1.4. Một số dòng vô tính cao su thông thường . 6

2.1.5.1. Dòng vô tính GT 1 . 6

2.1.5.2. Dòng vô tính PB 235 . 8

2.2. Tổng quan về cây tầm gửi . 9

2.2.1. Phân loại tầm gửi . 9

2.2.1.1. Phân loại theo ký chủ . 9

2.2.1.2. Phân loại theo các đặc tính khác . 9

2.2.2. Một số họ tầm gửi thường gặp ở Việt Nam. . 10

2.2.2.1. Họ Loranthaceae . 10

2.2.2.2. Dendrophthoe Mart. Họ tầm gửi . 11

vii

2.2.2.3. Helixanthera Lour., họ tầm gửi . . 12

2.2.2.4. Macrosolen (Blume) Rchb., họ tầm gửi. . 13

2.2.2.5. Taxillus Tiegh., họ tầm gửi . 13

2.2.3. Cách lan truyền . 14

2.2.4. Ngoài ra cũng có một giả thuyết khác . 15

2.2.5. Cách ký sinh trên cây . 15

2.2.6. Ảnh hưởng của tầm gửi lên những cây chủ . 15

2.2.7. Lây bệnh nhân tạo (đối với tầm gửi Viscum album L.) . 16

2.2.8. Biện pháp kiểm soát tầm gửi . 17

2.2.9. Tổng quan vể Triclopyr butoxyethyl ester . 18

Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP . 20

3.1. Nội dung thực hiện . 20

3.2. Đối tượng . 20

3.3. Thời gian và địa điểm . 20

3.3.1. Thời gian . 20

3.3.2. Địa điểm thực hiện . 20

3.4. Vật liệu và hoá chất . 21

3.4.1. Vật liệu . 21

3.4.2. Hoá chất . 21

3.5. Phương pháp tiến hành . 21

3.5.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh . 21

3.5.2. Khảo sát sản lượng mủ cao su trên ba lô bệnh . 22

3.5.3. Nhận dạng các loại TG . 22

3.5.4. Lập bảng điều tra phổ ký chủ của tầm gửi . 22

3.5.5. Phương pháp định danh một số loại tầm gửi . 22

3.5.6. Phương pháp khảo sát chu trình phát triển . 22

3.5.7. Phương pháp giải phẫu . 23

3.5.7.1. Phương pháp lấy mẫu . 23

3.5.7.2. Khảo sát cấu tạo thô đại . 23

3.5.7.3. Khảo sát cấu tạo hiển vi . 23

3.5.8. Phương pháp khảo sát tính mẫn cảm . . 25

3.5.9. Khảo sát phương pháp xử lý TG bằng hoá chất. . 26

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 28

4.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh . 28

4.2. Sản lượng mủ cao su ở những lô điều tra . 30

4.3. Nhận dạng cây tầm gửi . 31

4.4. Một số ký chủ chính của cây tầm gửi . 31

4.5. Định danh một số loại tầm gửi trên cây cao su. . 34

4.5.1. Viscum articulatum Burm.F. . 34

4.5.2. Helixathera cylindrica (Roxb.) Dans. . 34

4.5.3. Helixanthera ligustrina (Wall.) Dans. . 35

4.5.4. Taxillus chinensis (L.) Miq. . 36

4.5.5. Macrosolen cochinchinensis (Lour.) . 36

4.6. Kết quả khảo sát chu trình phát triển . 37

4.6.1. Thời gian ra hoa . 37

4.6.2. Thời gian kết trái . 37

4.6.3. Thời gian nảy mầm và tạo đầu mút . 37

4.7. Kết quả giải phẫu . 38

4.7.1. Khảo sát cấu tạo thô đại . 38

4.7.2. Khảo sát cấu tạo hiển vi . 38

4.8. Khảo sát tính mẫn cảm của dòng cao su vô tính . 39

4.8.1. Lây nhiễm nhân tạo trên cây cao su . 40

4.8.2. Những kết quả thu được của thí nghiệm 2 . 40

4.8.2.1. Khảo sát tính mẫn cảm của hai dvtcs . 40

4.8.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố thời gian . 42

4.9. Thử nghiệm hoá chất để xử lý tầm gửi. 44

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 47

5.1. Kết luận . 47

5.2. Đề nghị . 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 49

PHỤ LỤC . 51

pdf65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1742 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát đặc điểm sinh học, chu trình phát triển và gây bệnh nhân tạo tầm gửi lá nhỏ (Taxillus Chinensis) thuộc họ loranthaceae trên cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ruciatum Sieb Viscum farafanganense Lec. Loranthus L. Loranthus incanus Schum. Loranthus lancoleatus Pal. De B. Loranthus chinensis D.C Loranthus pentapetalus Roxb. Phoradendron Nutt. Phoradendron libocedri Nowell. Phorandendron crassifolium (Pohl.) Eichl. Arceuthobium Bieb. Arceuthobium chinense Lec. Arceuthobium minutissimum Hook. Phthinisa Mart. Phthirusa theobromae Eichl. Struthanthus Mart Struthanthus marginatus. 11  Loại Viscum L. có khoảng 60 loài, ở vùng nhiệt đới, có chủ yếu ở núi. Tiêu biểu nhất cho loại này là Viscum album L., một loại cây sống ký sinh tương đối phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.  Loại Loranthus L. mọc rất nhanh thành những bụi cây um tùm, cành dài mọc đứng lên; rễ hút chọc vào thân cây, rễ không phân nhánh. Bộ lá rất phát triển, màu xanh đậm hay hơi đỏ; lá đối hay so le, đa dạng, kích thước thay đổi phụ thuộc vào đặc tính của loài ký sinh, ký chủ và vị trí mọc ở trên ký chủ. Hoa lưỡng tính gồm một đài thùy, cánh hoa tự do hoặc gắn với nhau, nói chung nhuộm màu sặc sở, hạt có một lớp chính dính vào bọc, để có thể bám chặt vào cây. Gồm nhiều loài rất phổ biến ở vùng nhiệt đới. Thường phá hoại các cây cà phê, cao su, cam, chanh, phi lao và một số cây khác. Loại Phoradendron Nutt. có khoảng 240 loài, gần giống với Viscum. Quả có màu khác nhau (trắng, vàng, hồng hoặc đỏ) có cơm dính.  Loại Arcenthobium Bieb. là những cây nhỏ sống dai, thân có màu sắc thay đổi tuỳ theo điều kiện (vàng, nâu, xanh) thường đơn giản, dài khoảng 2 – 10 – 15 cm; lá biến thành vảy. Quả màu xanh oliu, hình bầu dục, thịt quả lấy nhầy, có một hạt, ít khi có hạt; quả chính vỏ mít mạnh dưới áp lực cao từ bên trong và bắn hạt ra xa khoảng 6 – 8 m. Loại Arcenthobium chinennse Lec. phá hoại cây tùng.  Loại Phthinisa Mart: cây mọc rất nhiều rễ, bò theo các hướng khác nhau, ở chỗ tiếp xúc với ký chủ tạo thành vòi hút xâm nhập vào cây. Loài Phthirusa theobromae Elschl, phá hoại cây ca cao.  Loại Struthanthus Mart: cây bụi, xanh, mọc nhiều rễ, hoa đài bé, cánh mở tự do. Loài Struthanthus marginatu Desr, ký sinh trên nhiều cây khác nhau: cà phê, chanh, ổi,... (Đường Hồng Dật,1979). 2.2.2.2. Dendrophthoe Mart. Họ tầm gửi – Loranthaceae [chƣa rõ từ nguyên] - Mộc ký Cây bụi ký sinh phân nhánh, nhánh hình trụ. Lá mọc đối hay mọc so le; thường dày hoặc dầu nguyên, với cuống lá có đốt ở gốc. Cụm hoa bông hay chùm ở nách lá. Hoa lưỡng tính, thường có màu sắc, mỗi 12 hoa có một lá bắc. Đài hợp với bầu, phiến nguyên hay chia thùy. Tràng có cánh hợp dính thành ống, phiến hoa 5 thùy, xếp van. Nhị 5, đính trên thùy và dính nhau nhiều hay ít với các thùy tràn; bao phấn đính gốc. Nhụy có bầu một ô, vòi dạng sợi, đầu nhụy nguyên dạng đầu nhiều hay ít. Quả mọng hình cầu, hình trứng hay dạng bầu dục, mang thùy đài tồn tại, hạt có phôi nhủ, dính với vỏ quả. Gồm 30 loài ở các vùng nhiệt đới cựu lục địa; ở nước ta có 3 loài.  Dendrophthoe frutescens (Benth.) Danser [Hensloia frutescens Benth.] - Tầm gửi dây. Cây bụi bán ký sinh có khi cành mọc dài thành dây, dài 2 – 8 m. Cành có gốc không lông, nâu đen; lá mọc so le, phiến lá bầu dục hay thon, dài 3 – 7 cm, rộng 1,5 – 3,5 cm, đầu tù tròn, gốc tù, không lông, gân chính 3, cuống 4 – 5 mm. Hoa đơn tính cùng gốc; hoa đực mọc thành bông ngắn hay đầu ở nách lá; hoa cái cũng mọc ở nách lá; bao hoa 5 thùy; nhị 5, nhụy vòi giảm còn có 1 mũi nhọn ở giữa. Quả hạch xoan, dài 12 – 15 mm, màu đỏ. Phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta có gặp từ Thái Nguyên và Lầm Đồng. Thường gặp trên cây gỗ trong rừng và trong các trang có cây to ở độ cao 500 – 1.900 m; có khi gặp ở rễ cây. Ra hoa vào mùa đông, có quả tháng 2 – 5 (Võ Văn Chi, 2003). 2.2.2.3. Helixanthera Lour., họ tầm gửi – Loranthceae từ chữ Hy Lạp helix (- ikos): xoắn vòng, anthera: bao phấn - Tầm gửi. Cây mọc thành bụi. Lá mọc so le hay mọc đối. Cụm hoa chùm hay bông ở nách lá. Hoa lưỡng tính mẫu 4 hay 5; cánh hoa rời nhau. Gồm 50 loài ở các vùng nhiệt đới Châu Phi tới Xulavedi. Ở nước ta có 9 loài.  Helixanthera coccinea (Jack) Dans.. Tầm gửi đỏ. Bụi lúc non có lông hoe, mau rụng, lóng mảnh dài, lá mọc xen; phiến dai dai, chót tà. Đáy tròn, gân – phụ rõ, 5 – 6 cặp. Gié dài 6 – 12 cm, mảnh hoa đỏ; cánh hoa rời nhau. Phì quả xoan, cao 7 – 8 mm, đầu có thẹo bao hoa còn lại. Phân bố ở Bình Dương (Phạm Hoàng Hộ, 2000). 13 2.2.2.4. Macrosolen (Blume) Rchb., họ tầm gửi – Loranthaceae [từ Hy Lạp Markros: dài, lớn và solen: cái lô] - Đại cán. Cây bụi ký sinh lá mọc đối, có cuống, với phiến lá khá dày, hình ngọn giáo trái xoan hay trái xoan ngược, có gân lông chim. Cụm hoa chùm ở nách lá mang hoa mọc đối, có khi chỉ một cặp; mỗi hoa ở nách một lá bắc, với hai lá bắc con mọc đối với lá bắc. Đài hình trụ hay hình hủ; phiến khá phát triển, nguyên hay gần có thùy. Tràng hợp, phình nhiều hay ít ở đoạn giữa, có hay không có 6 nếp xếp dọc, thùy 6 hình bay, ngã ra ngoài. Nhị 6, đính trên các thùy; bao phấn dài, đính gốc, mở dọc. Nhụy có bầu dính với ống đài, vòi nhụy dài hơn nhị, đầu nhụy hình cầu. Quả mọng hình trứng hay hình cầu, mang phiến đài tồn tại, hạt hình bầu dục, có phần phụ nhỏ ở phía trên. Gồm 23 loài ở Đông Nam Á. Ở nước ta có 7 loài.  Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blume - Đại cán Nam, Đại quản hoa Nam bộ, tầm gửi cây hồi. Cây bụi ký sinh, không lông. Nhánh xám, có khía dọc, có cuống ngắn, khá đa dạng, không lông, dai; phiến hình trái xoan hay ngọn dáo, dài 5 – 9 cm, rộng 2,5 – 5,5 cm, thon và tù ở đầu, thon hay tròn ở gốc; gân bên không đều, ít rõ; cuống lá 4 – 5 mm. Chùm hoa ở nách, đơn hay từng đôi, dài 2 – 8 cm; cuống hoa 2 -6 mm; lá bắc một, hình trái xoan; lá bắc con 2; hoa mọc đối. Đài hình rụ, hơi thắt ở gần đỉnh, thùy ngắn, dài 2,5 mm; tràng dài 12 – 20 mm; hình túi phình ở gốc, cổ hẹp, thùy 6, gập ra ngoài; nhị 6; bầu đính với đài. Quả mọng hình trứng màu vàng. Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia và Philippine. Ở nước ta có gặp từ Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nội, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Lâm Đồng, Bình Dương, Đồng Nai và Tp HCM. Cây ký sinh trên cây hồi, cây nhót (Võ Văn Chi, 2003). 2.2.2.5. Taxillus Tiegh., họ tầm gửi – Loranthaceae – Mộc vệ Cây bụi ký sinh phân nhánh. Lá mọc đối hay gần đối, phiến dài mép nguyên. Hoa xếp thành bó, chùm hay tán ở nách lá; lá bắc nhỏ hay dài. Hoa lưỡng tính mẫu 4, thường có màu. Đài dính với bầu, phiến nguyên hay xẻ thùy. Tràng hợp đều hay không đều, các thùy xếp van. Nhị có số lượng bằng số thùy của cánh hoa. Đĩa mật 14 không có hay ít phát triển. Bầu hình 1 ô, vòi hình sợi; đầu nhụy hình đầu nhiều hay ít. Quả mọng hình cầu, hình trứng hoặc hình bầu dục. Hạt có phôi nhũ. Gồm 60 loài ở nhiệt đới cựu lục địa, nhất là ở Nam Phi và Madagasca. Ở nước ta có 13 loài.  Taxillus ferrugineus (Jack) Ban [Scurrula ferrugineus (Jack) Danser] – Mộc sét, tầm gửi sét. Bụi ký sinh; nhánh non phủ lớp lông mềm màu đỏ nâu, gồm lông dài, bình sao xếp tầng; nhánh già có nhiều lông bì. Lá mọc đối hay gần đối; phiến hình trái xoan, tròn ở gốc và ở đầu, dài 5 – 7 cm, rộng 2,5 – 3,5 cm, ở mặt trên có lông rãi rác, mặt dưới phủ lớp lông mềm màu đỏ nâu; cuống lá ngắn, có lông, dài 4 – 5 mm. Cụm hoa chùm rất ngắn (1 – 1,5 cm), hoặc bó 2 – 6 hoa. Hoa có cuống ngắn 1 mm, có lông mềm, lá bắc ngắn, hình tam giác. Đài hơi hình quả lê, dài 4 mm, màu đỏ nâu; tràng hợp, hình trụ, có lông dày, dài 7 – 12 mm, chia 4 thùy; nhị 4, ngắn, bao phấn hình bổ dọc, có 4 túi; bầu dính với đài gồm 4 lá noãn; vòi nhụy, có đĩa mật dạng vòng bao quanh. Quả mọng hình quả lê phủ lông màu sét. Phân bố ở Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippine và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp từ Kon Tum đến Tp. HCM, Bà Rịa Vũng Tàu và An Giang. Cây ký sinh trên cây gỗ trong rừng ở độ cao dưới 200 m (Võ Văn Chi, 2004). 2.2.3. Cách lan truyền Một số loài chim ăn quả TG rồi “gieo hạt” lên cây khác. Cơ chế phát tán này cũng khá đặc biệt hạt TG thường có gắn theo một đoạn dây (bao xung quanh hạt) rất dính. Chim ăn quả TG, sau khi tiêu hoá hạt nhưng dây bao quanh hạt vẫn không tiêu hoá được. Khi chim thải phân ra thì những đoạn giây bao quanh hạt này liền dính vào chùm lông quanh hậu môn và hạt cũng dính theo, khi chim gở bỏ hạt (bằng cách dùng mỏ hay cà chùm lông dính TG lên cành cây) vô tình làm hạt TG dính vào cành cây và có thể phát triển thành cây TG mới. Vì thế một loài TG có thể gắn lên nhiều loại cây ký chủ khác nhau, khi chim bay từ cây này sang cây khác. Cũng có loài TG thường ký sinh trên một loại cây, vì thế nếu loài chim nào đó chỉ 15 thích ăn quả hay trú ẩn trên một loài cây sẽ là trung gian gieo hạt thường xuyên của TG (Báo Thuốc và sức khoẻ, 2006). 2.2.4. Ngoài ra cũng có một giả thuyết khác về cách lan truyền Hạt của tầm gửi (Turdus viscivorus) có thể phát tán trong khoảng cách rất xa. Ở phía tây của Trung Âu, vào khoảng tháng hai tháng ba. Những đàn chim di cư bay từ hướng nam nơi có nhiều tầm gửi đồng thời mang theo hạt đến hướng bắc nơi mà không có tầm gửi. Đã có những giải thuyết sai lầm rằng hạt tầm gửi không thể phát tán vượt quá 2 km và hạt tầm gửi (sau khi chim ăn vào) thì chắc chắn sẽ được tiêu hoá sau 30 phút. Vì vậy để hạt tầm gửi được phát tán trong một khoảng cách xa như vậy chắc phải có một cách khác. Sau một thời gian nghiên cứu và quan sát người ta mới phát hiện rằng. Khi những đàn chim di cư trong một khoảng cách xa, thì những hệ thống mạch máu to nhất sẽ được dồn hết đến các cơ để phục vụ cho việc bay và hệ thống tiêu hoá của chim hầu như ngừng lại hoàn toàn. Vì vậy thời gian tiêu hoá và thải phân có thể kéo dài ra và cũng theo đó việc phát tán hạt không chỉ giới hạn trong một khoảng cách chỉ 2 km (nguồn: 2.2.5. Cách ký sinh trên cây Hạt của tầm gửi được bao quanh bởi chất nhầy. Khi chim ăn trái tầm gửi và gieo rắc những hạt này lên những cành cây khác hoặc bất cứ nơi nào có thể. Hạt TG đã được gieo rắc này sẽ bám chặt vào cành cây và bắt đầu nảy mầm. Chúng có thể nảy mầm ở mọi nơi thậm chí trên dây điện thoại, đá, cây cột. Tuy nhiên những cây con không thể sống được lâu nếu chúng không nảy mầm trên cành cây sống. Khi hạt được gieo rắc trên cành cây, đầu tiên rễ tầm gửi mọc ra một giác mút để dính chặt vào cành cây và từ đó mọc ra một rễ xuyên qua vỏ cây chủ và phát triển rộng khắp cành cây (Petch, 1921). 2.2.6. Ảnh hƣởng của tầm gửi lên những cây chủ Nếu tầm gửi tồn tại với số lượng dày đặc trên cây ký chủ có thể ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng sức khoẻ của cây chủ. Cây tầm gửi có thể làm giảm sức sống 16 của cây chủ trong ba cách sau: Những cây bị nhiễm tầm gửi có thể sẽ chịu đựng những stress như khả năng chịu đựng hạn hán kém hơn những cây không nhiễm. Vì tầm gửi xuất hiện sẽ sử dụng nước của cây chủ một cách tự do. Tầm gửi sẽ làm giảm sức sống của cây chủ bởi sự hút dinh dưỡng khoáng của chúng. Tầm gửi sẽ làm giảm một cách đáng kể số lượng lá của cây chủ, có thể giảm sức sống của cây chủ thông qua việc làm giảm sự quang hợp của chúng. Sự lớn lên về chiều cao của cây chủ sẽ dễ bị tầm gửi xâm nhiễm hơn những cây lớn lên về đường kính. Tình trạng sức khoẻ của cây chủ khi bị tầm gửi ký sinh thường đi đôi với số lượng của tầm gửi. Những cây chủ có thể bị chết khi nhiễm nhiều tầm gửi, nhưng những kết quả về tình trạng sức khoẻ của cây chủ thường là sự kết hợp của stress bao gồm: đất quá khô cằn, hạn hán, sự tấn công của sâu bọ với tình hình nhiễm tầm gửi trong cùng thời điểm. Tuy nhiên sự gia tăng về số lượng của tầm gửi có thể trở nên hữu ích trong việc biểu lộ sự xuống dốc về tình trạng sức khoẻ hoặc sự không cân bằng về điều kiện môi trường vì thế cần đến những hoạt động xử lý của con người (nguồn: 4A256B3000512893A78F96833C61FD2CA256BC80005C1A61567B8F25F59FA EB4A256DEA0029684C-E66D531780B7CD82CA256BCF000AD51B?open). 2.2.7. Lây bệnh nhân tạo (đối với tầm gửi Viscum album L.) Để lây bệnh nhân tạo thành công. Phải bảo quản hạt nơi có ánh sáng. Khi hạt TG chín có thể bắt đầu gieo hạt chậm nhất vào cuối mùa xuân. Trước khi bắt đầu gieo hạt, vỏ của quả sẽ được bóc ra một vài ngày. Có thể bôi chất dính lên cành cây tại vị trí mà ta sẽ lây nhiễm hoặc quét sơn lên trên hạt (phương châm chọn chất bôi dính: không gây ảnh hưởng xấu đến 17 hạt TG cũng như đối cành cây CS), việc này nhằm ngăn chặn sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời. Ngoài ra có thể cắt một miếng trên vỏ cây giúp cho rễ mầm của hạt tầm gửi xuyên vô dễ dàng hơn. Có thể đặt hạt bên trong những rảnh có sẵn trên cành cây. Nhưng hầu như ít thành công. Bởi vì với miệng vết thương như vậy thì việc bảo quản hạt được khô ráo, chồi hay rễ của cây con không bị xoắn và cong là rất khó. Ngoài ra cũng gặp phải trường hợp bị mất hạt đã được gieo (nguồn: 2.2.8. Biện pháp kiểm soát tầm gửi Những nơi có số lượng tầm gửi xuất hiện với mật độ cao biểu hiện cho sự xuống cấp của môi trường. Cần phải có một biện pháp cải tạo môi trường lâu dài và bền vững. Cải tạo môi trường cho cây trồng ở những nông trại bao gồm việc làm giảm những stress. Ví dụ: cải tạo kết cấu đất, cách ly với những nông trại lân cận bị sâu bọ tấn công. Việc này có thể thực hiện được bằng cách tạo ra những hàng cây phòng hộ, khuyến khích việc trồng những cây trồng bản xứ hay trồng những cây thuộc tầng thấp. Ví dụ: cây bụi, dây leo, cỏ,... Ở những vùng đất lân cận. Vì việc kết nối những khu vực đang bị tầm gửi tấn công hay tái tấn công với những khu vực không bị sẽ dễ dẫn đến việc di chuyển dễ dàng của những chim, thú ăn hạt tầm gửi trong những khu vực này. Kết quả là việc tái nhiễm liên tục xảy ra gây khó khăn cho việc tiêu diệt. Việc tiếp tục sinh trưởng hay tái sinh cũng như sự tồn tại của những cá thể cây trồng sẽ không được đảm bảo.  Khi cây trồng có tỷ lệ tầm gửi ký sinh khá cao, có thể xử lý theo những phương pháp chỉ có tính tạm thời và không mang ý nghĩa lâu dài. Cắt bỏ số lượng tầm gửi ký sinh: đảm bảo sự loại bỏ hoàn toàn tầm gửi trên những cá thể ký chủ. Phải kế hợp với biện pháp ngăn ngừa sự tái sinh của chúng: như việc phun Ethephon (nguồn: 1987-19912154.pdf). Việc loại bỏ tầm gửi có thể được thực hiện nhờ một số phương tiện như 18 những cây móc dài. Thiêu đốt tầm gửi: tầm gửi thường chết với một cường độ thấp của lửa, nhưng ngược lại như cây bạch đàn có thể phục hồi lại sau khi xử lý tầm gửi. Bấm ngọn cây: đây là phương pháp thích hợp cho cây bạch đàn và cây keo. Giúp cho sự giảm bớt độ cao của những cây ký chủ, nhưng lại có hiệu quả trong việc kiểm soát tầm gửi. Phun hoá chất lên tầm gửi: cẩn thận khi áp dụng và tiếp xúc với thuốc diệt cỏ trong khi xử lý tầm gửi. Tiêm thuốc diệt cỏ vào cây ký chủ: chúng ta có thể tiêm hoá chất trực tiếp lên thân cây ký chủ. Nhưng lại có sự hạn chế vì phản ứng của tầm gửi và cây ký chủ là không thể tiên đoán trước đựơc (việc làm này có thể xem là một sự mạo hiểm đối với cây ký chủ). Những phương pháp trên đây chỉ có tác dụng huỷ bỏ tầm gửi tạm thời và không thể ứng dụng trong trường hợp có quá nhiều tầm gửi ký sinh (nguồn: B3000512893A78F96833C61FD2CA256BC80005C1A61567B8F25F59FAEB4A2 56DEA0029684C-E66D531780B7CD82CA256BCF000AD51B?open) 2.2.9. Tổng quan vể Triclopyr butoxyethyl ester Tên thương mại: Garlon 250 EC (Dow AgroSciences) Tên hoá học: (3, 5, 6 – trichloro – 2 – pyridinyloxy) acetic acid Công thức hoá học: Tính chất: thuốc kỹ thuật ở dạng lỏng, màu đỏ hổ phách, phân huỷ ở 290 oC, ít bay hơi. Nhóm độc II, LD50 qua miệng với nồng độ 630 mg/kg. Tương đối độc với cá. Tồn tại trong đất từ 20 – 45 ngày. Thuốc trừ cỏ nội hấp, tác động chủ yếu với cỏ lá rộng. 19 Sử dụng: dùng trừ cỏ cho vờn cây công nghiệp lâu năm, đồng cỏ, ven đường và nơi đất không trồng trọt. Garlon 250 EC là dạng ester butoxyethyl của triclopyr, sử dụng với liều lượng 3 – 5 lít/ha, pha nước với nồng độ 1% phun đẫm lên cỏ đang sinh trưởng mạnh. Tránh để thuốc bay vào ngọn cây trồng. Khả năng hỗn hợp: có dạng hỗn hợp với 2, 4 – D, Dicloram (Phạm Văn Biên, Bùi Cách Tuyến, Nguyễn Mạnh Chinh, 2005). 20 Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 3.1. Nội dung thực hiện Điều tra tình hình gây bệnh thực tế bởi tầm gửi tại vườn cây cao su thuộc Nông trường Ông quế. Ảnh hưởng của tầm gửi trên sản lượng mủ cao su. Nhận dạng cây TG trên cây CS, cây ăn trái và cây dọc đường phố. Lập bảng điều tra phổ ký chủ TG. Định danh một số loài tầm gửi trên cây cao su. Khảo sát chu trình phát triển của TG Taxillus chinensis trên cây CS. Giải phẫu hình thái nghiên cứu vùng tiếp xúc giữa cây TG và cây CS. Gây bệnh nhân tạo. Thử hoá chất. 3.2. Đối tƣợng Loại cây tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) ký sinh trên cây cao su. 3.3. Thời gian và địa điểm 3.3.1. Thời gian Đề tài được thực hiện từ: tháng 3 đến tháng 8 năm 2007. 3.3.2. Địa điểm thực hiện Vườn Dự Án Giống Cao Su Quốc Gia – Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam tại Lai Khê, Lai Hưng, Bến Cát, Bình Dương. Nông trường Cao su Ông Quế – Đồng Nai. Dọc một số đường phố – thành phố Hồ Chí Minh. 21 3.4. Vật liệu và hóa chất 3.4.1. Vật liệu Tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) gây bệnh trên cây cao su. 3.4.2. Hoá chất Hóa chất: safranin, cồn, aniline, xylen, Garlon 250. Dụng cụ: nồi đun cách thuỷ, máy cắt tiêu bản, máy chụp hình, ống nhòm, kính hiển vi, kính lúp, dao giải phẫu, dao lam, kim mũi mác, lame, lamella, đĩa petri, khăn lau kính, giấy thấm, xilanh 5 ml, dụng cụ đục lỗ. 3.5. Phƣơng pháp tiến hành 3.5.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh  Phương pháp điều tra mức độ nhiễm bệnh Mục đích xác định thành phần loài và mức độ gây bệnh. Khảo sát bằng phương pháp điều tra 5 điểm trên hai đường chéo. Việc khảo sát mức độ nhiễm bệnh được thực hiện trên ba lô. + N1: Diện tích: 23,32 ha; dòng vô tính: PB 235; năm trồng: 1986; năm khai thác: 1992; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m). + M1: Diện tích: 24,45 ha; dòng vô tính: PB 235; năm trồng: 1991; năm khai thác: 1997; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m). + L3: Diện tích: 24,23 ha; dòng vô tính: PB 235; năm trồng: 1985; năm khai thác: 1992; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m). Mỗi lô khảo sát 5 điểm ngẫu nhiên trên hai đường chéo. + Chọn điểm. Bảng 3. 1: Phƣơng pháp 5 điểm. _ _ _ _ _ Mỗi điểm khảo sát trên mỗi lô được ký hiệu là Đ, vậy khảo sát 5 điểm trên mỗi lô ta có tương ứng 5 điểm là: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5. 22 Phân cấp bệnh. Bảng 3. 2. Phân cấp bệnh. Cấp bệnh Số lƣợng tầm gửi Bệnh cấp 1 1 – 5 bụi tầm gửi Bệnh cấp 2 5 – 10 bụi tầm gửi Bệnh cấp 3 10 bụi tầm gửi trở lên  Xử lý‎ số liệu bằng phần mềm Excel. 3.5.2. Khảo sát sản lƣợng mủ cao su trên ba lô bệnh. Lấy số liệu sản lượng mủ cao su qua các năm trên những lô CS bị nhiễm tầm gửi. Từ nguồn số liệu được lưu trữ hàng năm của Nông trường Cao Su Ông Quế thuộc Công ty Cao su Đồng Nai. 3.5.3. Nhận dạng các loại TG của họ Loranthaceae ở miền nam Trên cây cao su, trên cây ăn trái và cây trồng dọc theo một số đường phố. 3.5.4. Lập bảng điều tra phổ ký chủ của tầm gửi Điều tra phổ ký chủ của TG và lập bảng. Bảng điều tra bao gồm: loại cây ký chủ, dạng TG ký sinh, mức độ phổ biến. Bằng cách khảo sát thực tế (Nông trường cao su Ông Quế, vườn cây cao su thuộc Viện Nghiên cứu Cao su – Bình Dương, cây dọc một số đường phố Tp - HCM), kết hợp tài liệu tham khảo được trong quá trình làm đề tài để thu được những thông tin này. 3.5.5. Phƣơng pháp định danh một số loại tầm gửi Theo sách “Cây Cỏ Việt Nam”, quyển II của Phạm Hoàng Hộ. Theo Bộ môn Thực vật – trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM. Bằng cách quan sát lá, thân, hoa, quả của cây tầm gửi. Cách ký sinh. Kiểu tạo u sần trên cây mà nó ký sinh. 3.5.6. Phƣơng pháp khảo sát chu trình phát triển của tầm gửi Taxillus chinensis trên cây cao su Theo dõi thời gian ra hoa, thời gian kết trái, thời gian tạo đầu mút. 23 3.5.7. Phƣơng pháp giải phẫu 3.5.7.1. Phƣơng pháp lấy mẫu Xác định đúng cây tầm gửi (Taxillus chinensis) trên cây cao su hay cây ăn trái hoặc cây dọc đường phố. Tìm cách lấy nguyên chùm tầm gửi và đoạn cây mà tầm gửi ký sinh. Ghi rõ nơi lấy mẫu, ngày lấy, loại cây tầm gửi ký sinh,.... 3.5.7.2. Khảo sát cấu tạo thô đại Dùng dao hoặc cưa cắt ngang phần giao giữa tầm gửi và cây cao su, sau đó đem bào thật phẳng để dễ quan sát. Kích thước cắt tuỳ thuộc vào kích thước xâm nhiễm của TG vào cây CS. Dùng mắt thường để quan sát. 3.5.7.3. Khảo sát cấu tạo hiển vi Để quan sát cấu tạo hiển vi cần phải có các tiêu bản mỏng không có bọt khí và tiêu bản được quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại X10 hoặc X40. Muốn tiêu bản mỏng tiến hành gia công mẫu với kích thước 10 x 10 x 15 (mm). Tạo tiêu bản bằng: máy cắt tiêu bản, dao cạo một mặt phẳng, dao lam.  Làm mềm gỗ Trên thực tế có rất nhiều cách để làm mềm gỗ, trong đề tài này chọn phương pháp làm mềm gỗ bằng cách nấu trên nồi cách thuỷ. Cách này có ưu điểm không làm hỏng cấu tạo gỗ, nhưng thời gian làm mềm gỗ lâu hơn phương pháp khác. Mẫu gỗ có kích thước 10 x 10 x 15 (mm) chưa qua xử lý như tẩm thuốc bảo quản hay sấy,… cho vào bình thuỷ tinh, đổ ngập nước lên gỗ, sau đó cho vào nồi nấu. Để tăng quá trình làm mềm gỗ cần tiến hành thay định kì nước nóng bằng nước lạnh khoảng 3 giờ/lần và tiếp tục đun nhằm loại bỏ không khí ra khỏi gỗ và làm mềm gỗ. Trong đề tài này đã thực hiện công việc làm mềm gỗ trong vòng một tuần (việc này được thực hiện 24/24 giờ/ngày).  Cắt vi phẫu 24 Mẫu gỗ sau khi được làm mềm sẽ được ráp lên máy vi phẫu A.O Sliding Microtom. Mặt muốn cắt được đặt hướng lên trên và tiến hành cắt thành từng lát, mỗi lát có độ dày khoảng 18 – 22 µm. Mỗi mặt cắt được cắt từ 5 – 8 lát, dùng cây cọ vẽ để đưa phẩu thức vào đĩa petri có chứa nước cất. Để các phẫu thức mỏng không bị phá vỡ các tế bào gỗ thì dao cắt phải luôn sắc bén và gỗ phải luôn ở trạng thái nóng. Để giữ gỗ ở trạng thái nóng cần nhỏ vài giọt nước nóng lên mặt cắt của gỗ và dao cắt, cũng thực hiện tuơng tự khi dùng dao cạo hoặc dao lam.  Khử nước Truớc khi nhuộm màu tiêu bản cần tiến hành khử nước ra khỏi phẫu thức bằng cách di chuyển qua một loạt dung dịch cồn có nồng độ tăng dần. Tỷ lệ cồn trên nước 1/10; 3/10; 5/10; 7/10 và cuối cùng là cồn tuyệt đối. Thời gian thử qua mỗi tỉ lệ cồn/nước khoảng 15 phút. Cần tránh khử nước đột ngột dễ làm phá vỡ tế bào và phẩu thức bị co dúm lại.  Nhuộm màu Mục đích của việc nhuộm màu giúp cho việc quan sát dễ dàng. Dung dịch màu bao gồm: safranin, cồn, aniline.  Cách pha dung dịch nhuộm màu Tỷ lệ dung dịch bão hoà của safranin trong cồn và tỉ lệ dung dịch Anilin bão hoà trong cồn như nhau. Dung dịch phải được pha chế và giữ nguyên trước khi dùng. Muốn phẫu thức sáng đẹp cần phải giữ phẫu thức trong dung dịch thuốc nhuộm khoảng 15 phút hoặc có thể lâu hơn. Phẫu thức sau khi nhuộm màu cần phải rửa bằng cồn tuyệt đối nhằm loại bỏ màu thừa.  Lên tiêu bản Trước khi lên tiêu bản phải hơ nóng các phẫu thức để loại trừ nước và làm sáng các phẫu thức bằng xylen. Sử dụng lame có kích thước với chiều dài: rộng: dày là 75: 15: 1,2 mm. 25 Mỗi lam nên đặt ba phẫu thức và các phẫu thức được đặt cố định bằng keo balsan canada. Để giữ cho phẫu thức cố định trên lame cần cho thêm một lượng keo nhỏ lên trên phẩu thức trước khi hạ kính đậy vật. Để tránh hiện tượng tạo bọt khí nên đặt kính đậy vật xuống từ từ. Cần làm khô tiêu bản trước khi quan sát. 3.5.8. Phƣơng pháp khảo sát tính mẫn cảm của dòng vô tính cao su (dcsvt). Trong quá trình khảo sát cần có sự so sánh tính nhiễm và kháng của từng dòng vô tính cao su. Giải thích sự giống và khác nhau về tính nhiễm và kháng của một số dvtcs (cụ thể trong đề tài này là 2 dvtcs: GT 1 và PB 235). Gây bệnh nhân tạo để so sánh tính mẫn cảm của 2 dvt: GT 1 PB 235.  Lây nhiễm Lấy quả đã chín của tầm gửi (Taxillus chinensis) cho lây nhiễm trên cây cao su. Xác định các giai đoạn phát triển từ hạt đến khi thành lập đầu mút. Phương pháp lây nhiễm: do tính chất hạt TG có chất dính bao quanh, nên ta có thể bóc vỏ của hạt TG ra và đặt trực tiếp hạt TG lên cây CS (để hạt tự bám vào). Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD). Xử lý số liệu bằng phần mềm StaTGraphics Ver. 7,0. Thí nghiệm 1: gây bệnh nhân tạo cây tầm gửi (Taxillus chinensis) trên cây CS. Mục tiêu thí nghiệm: khảo sát tính kháng của 2 dvtcs với bệnh TG. Vật liệu thí nghiệm: hạt tầm gửi đã khô. Thời gian: Bắt đầu từ 16/05/07 – 16/07/07. Địa điểm: lô 46/Đ2, dvtcs GT 1và lô N1/Đ1, dvtcs PB 235. Thí nghiệm gồm: 2 nghiệm thức Nghiệm thức Số hạt gây bệnh Dvtcs Thời gian gây bệnh (tuần) NT1 5 GT 1 6 NT2 5 PB 325 6 Mỗi nghiện thức thực hiện trên 3 cây và lặp lại 3 lần. Trên mỗi cây

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfY LIEN.pdf