Khóa luận Khảo sát đặc điểm sinh học và chu trình phát triển của loài Tầm gửi Macrosolen cochinchinensis trên cây cao su (Hevea Brasiliensis)

MỤC LỤC

Trang tựa Trang

Lời cảm tạ . iii

Tóm tắt . iv

Thesis summry. . v

Mục lục . vi

Danh sách các chữ viết tắt. . viii

Danh sách các hình. . ix

Danh sách các bảng. . x

Chương1: GIỚI THIỆU . 1

1.1. Đặt vấn đề . .1

1.2. Mục đích đề tài. 3

1.3.Yêu cầu . 3

1.4.Giới hạn đề tài . 3

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4

2.1. Giới thiệu về cây cao su Hevea brasiliensis . 4

2.1.1. Tên họ và nguồn gốc . 4

2.1.2. Đặc điểm sinhhọc, sinh thái . 5

2.1.3.Nguồn gốc và quá trình phát triển cao su thiên nhiên ở Việt Nam . 6

2.1.4. Hiệu quả của cây cao su . 8

2.2. Giới thiệu về họ tầm gửi Loranthaceae . 10

2.2.1. Tầm gửi là gì? . 10

2.2.2. Vòng đời và đặc điểm sinh học của họ Loranthaceae . 14

2.2.3. Các phương pháp kiểm soát và quản lý cây tầm gửi . 14

2.2.4. Giới thiệu về loài tầm gửi lá lớn Macrosolen cochinchinensis . 18

2.3. Giới thiệu sơ lược về các loại thuốc thí nghiệm . 20

2.3.1. 2,4–D. . 20

2.3.2. Ethephon . 21

2.3.3. Tryclopyr butoxyethyl ester . 22

Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP TIẾN HÀNH . 24

3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành . 24

3.2. Nội dung nghiên cứu. . 24

3.3. Vật liệu thí nghiệm . 24

3.3.1. Cây tầm gởi Macrosolen cochinchinensis . 24

3.3.2. Hóa chất và thiết bị cần thiết . 24

3.4. Phương pháp . 25

3.4.1. Nội dung 1: Điều tra mức độ nhiễm bệnh tầm gởi trên cây cao su tại

nông trường ÔngQuế - Đồng Nai . 25

3.4.2. Nội dung 2: Định danh các loài tầm gởi gây bệnh họ Loranthacea . 27

3.4.3. Nội dung 3: Khảo sát sự nảy mầm và chu trình phát triển của loài tầm

gửi Macrosolen cochinchinensis . 27

3.4.4. Nội dung 4: Giải phẫu hình thái. . 28

3.4.5. Nội dung 5: Bước đầu thử nghiệm với hóa chất Garlon 250 EC . 28

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 30

4.1. Kết quả điều tra mức độ nhiễm bệnh tầm gởi trên cây cao su tại nông trường

Ông Quế - Đồng Nai . 30

4.2. Kết quả định danh các loài tầm gửi họ Loranthacea . 33

4.2.1. Macrosolen cochinchinensis . 33

4.2.2. Viscum articulatum . 34

4.2.3. Dendrophtoe pentandra . 34

4.2.4. Helixanthera cylindrica . 35

4.2.5. Macrosolen tricolor . 35

4.2.6. Taxillus chinensis. . 36

4.3. Khảo sát sự nảy mầm và chu trình phát triển của loài tầm gởi Macrosolen

Cochinchinensis . 37

4.4. Kết quả giải phẫu hình thái . 39

4.5. Bước đầu thửn ghiệm xử lý tầm gửi với hóa chất Garlon 250 EC . 40

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 45

5.1. Kết luận . 45

5.2. Đề nghị. . 45

Chương 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO . 46

PHỤ LỤC . 49

 

pdf61 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2551 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát đặc điểm sinh học và chu trình phát triển của loài Tầm gửi Macrosolen cochinchinensis trên cây cao su (Hevea Brasiliensis), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à có nhiều cây chết khi ra ngôi, số cây còn lại đã đóng góp một phần đáng kể vào công cuộc thực nghiệm của Yersin ở Suối Dầu [3].  Tại đồn điền Phú Nhuận Còn lại là đồn điền Belland, đây là một trong hai cơ sở trồng cao su tƣ nhân ra đời sớm nhất Nam Bộ. Chủ sở là ông Belland, thanh tra cảnh sát, ông đã dùng tiền riêng để mua hạt cao su từ Sri Lanka về trồng trong đồn điền của mình, trƣớc tiên là 8 để che bóng cho cây cà phê. Nhƣng dần dần ông Belland đốn bỏ cà phê và đồn điền Phú Nhuận trở thành đồn điền cao su từ năm 1900 – 1903 [3]. Ông Belland đã mua 40.000 hạt của Sri Lanka để cuối cùng đạt 15.300 cây cao su trên diện tích 45 ha. Đất đồn điền nhiều cát, cao su trồng trong một vƣờn cà phê cũ không đƣợc đánh gốc, đặc biệt là không có phân bón. Về chất lƣợng cao su đồn điền Belland có khả năng cạnh tranh với các loại cao su tốt, tờ mủ mỏng, trong, không chất bẩn và màu thƣờng sáng. Cũng nhƣ đồn điền Suối Dầu của Viện Pastuer Nha Trang, đồn điền Belland ở Nam Kỳ đã góp phần đáng kể trong việc phát triển cây cao su ở Việt Nam và giải đáp các thắc mắc cho nhiều ngƣời mong muốn trồng cao su. Vào giữa thập kỷ đầu thế kỷ 20, công tác thực nghiệm du nhập cây cao su vào Việt Nam đã cung cấp cho những ngƣời quan tâm những hiểu biết tích cực về cây công nghiệp có giá trị này, một số đặc tính sinh lý, sinh thái, loại đất và khí hậu thích hợp, cách chăm sóc, cách lấp mủ, cách sơ chế, tổ chức, lao động, sản xuất và nhất là kinh doanh cây cao su có lợi nhuận lớn để từ đó phát triển một ngành mới, ngành công nghiệp cao su [1], [2], [3]. 2.1.4. Hiệu quả của cây cao su  Về kinh tế Diện tích cây cai su hiện xếp thứ nhì trong nhóm các cây trồng lâu năm tại Việt Nam, sau cà phê. Từ năm 2000 – 2004, cao su thiên nhiên là mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu lớn thứ ba sau gạo và cà phê. Đến năm 2005, tổng kim ngạch xuất khẩu cao su xếp thứ hai sau gạo, đạt 804 triệu USD. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu cao su đạt mức cao nhất từ trƣớc đến nay và là lần đầu tiên vƣợt ngƣỡng 1 tỷ USD, ƣớc đạt 1,27 tỷ USD, xếp hàng thứ 7 trong các mặt hàng xuất khẩu dẫn đầu năm 2006 và tiếp tục củng cố vị trí nông sản xuất khẩu thứ hai sau gạo. Các doanh nghiệp cao su đã đạt lợi nhuận cao từ năm 2003 đến nay và đã đóng góp quan trọng vào ngân sách quốc gia. Năm 2006, bình quân diện tích khai thác mủ của khối quốc doanh đạt tổng thu là 46 triệu đồng/ha, tiểu điền khoảng 27 triệu đồng/ha [3]. 9 Bảng 2.1. Diện tích và sản lƣợng cao su của VN từ năm 2001 đến 2006 [13] Năm Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn) Năng suất (kg/ha/năm) 2001 2002 2003 2004 2005 2006 415.800 428.800 440.800 454.100 480.200 516.100 312.600 331.400 363.500 419.000 468.600 553.500 1.299 1.360 1.363 1.385 1.434 1.552 Bảng 2.2. Diện tích và sản lƣợng cao su Việt Nam năm 2006 theo vùng [13] Vùng trồng Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn) Nămg suất (kg/ha/năm) Đông Nam Bộ Tây Nguyên Miền Trung 331,970 (64.3%) 117,230 (22.7%) 66,900 (13.0%) 431,080 (77.9%) 93,600 (16.9%) 28,840 (5.2%) 1,656 1,311 1,162  Về xã hội Cây cao su đã giúp việc làm cho khoảng 110.000 lao động khối quốc doanh và trên 77.000 hộ nông dân cao su tiểu điền. Nhờ thuận lợi về giá cả, thị trƣờng, cùng với năng suất tăng dần do bộ giống cao sản và tiến bộ khoa học kỹ thuật, thu nhập của ngƣời trồng cao su đã đƣợc cải thiện đáng kể trong những năm gần đây. Nhiều địa phƣơng đã sử dụng cây cao su nhƣ một giải pháp xóa giảm hộ đói, nghèo. Mặt khác, do nhu cầu đi lại vận chuyển mủ, đƣờng xá của vùng trồng cao su đƣợc phát triển tốt hơn góp phần nâng cấp hệ thống giao thông vùng nông thôn [2], [3].  Về môi trƣờng Đến năm 2006, diện tích cao su Việt Nam ƣớc đạt trên 312 ngàn ha ở Đông Nam Bộ và khoảng gần 168 ngàn ha ở các vùng đồi Tây Nguyên, duyên hải miền Trung. Diện tích cây cao su đã góp phần đáng kể cho việc che phủ đất chống xói mòn và bảo vệ đất. 10 Nhiều nhà nghiên cứu đã chứng minh cây cao su hoàn lại một khối lƣợng chất dinh dƣỡng đáng kể cho đất nhƣ cây rừng do bộ lá rụng hàng năm. Mặt khác, sản phẩm của cây cao su là mủ đƣợc tổng hợp từ nƣớc và cacbon, nên cây cao su có nhu cầu phân bón không cao và là cây có khả năng hấp thụ khối lƣợng khí cabonic rất lớn. Do vậy, cây cao su đang đƣợc xem là một giải pháp để giảm tác hại của hiệu ứng nhà kính do khí cacbonic từ các ngành công nghiệp thải ra môi trƣờng [2], [3].  Về an ninh quốc phòng Cây cao su thƣờng đƣợc trồng ở vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, những nơi chƣa có ngƣời ở và các đơn vị trồng cao su phải đƣa lao động từ nơi khác đến chăm sóc, khai thác, chế biến, tạo ra một vùng dân cƣ mới. Chính lực lƣợng này là nòng cốt để giữ gìn an ninh biên giới [3]. 2.2. Giới thiệu về họ tầm gửi Loranthaceae 2.2.1. Tầm gửi là gì? Nhóm cây, họ tầm gửi (Loranthaceae) là một họ thực vật có hoa, đƣợc các nhà phân loại học công nhận rộng khắp [29]. Phần lớn tầm gửi phân bố ở xứ nóng. Là dạng bụi cây, thƣờng sống ký sinh trên cành cây khác, chúng bám trên cây chủ bởi rễ đâm vào thân (epicoetical root). Cành có đốt, không có lông, lá dày, mọc đối nhau hoặc mọc so le, không có lá kèm, cuống lá thƣờng không rõ ràng, lá xanh có thể quang hợp đƣợc nhƣng cây không vận dụng khả năng này mà lại sống nhờ cây chủ bằng những rễ mút thọc sâu hút nhựa của cây chủ [29]. Phiến lá đơn, gân lá thƣờng có hình lông chim, mép lá nguyên. Cụm hoa mọc ở trên đỉnh hay nách lá. Lá bắc thƣờng không lộ rõ và không dễ thấy (Tolypanthus). Hoa lƣỡng tính, ít khi đơn tính, khoảng 4-6 cánh hoa , đối xứng hai bên hoặc đối xứng tỏa tia, tự do hoặc hợp sinh, mở bằng mảnh vỏ. Nhị hoa nhiều bằng cánh hoa, mọc đối mhau và hợp sinh với nhau. Bao phấn phần lớn là đính góp hoặc đôi khi đính lƣng, có khoảng 2-4 ngăn, nứt ra theo chiều dọc, các ngăn thỉnh thoảng phân chia theo chiều ngang. Phấn hoa dẹp hai đầu, thƣờng có 3 thùy hoặc dạng hình tam giác. Bầu nhụy ở bên dƣới, 1- 4 ngăn, không có noãn thật, bao mầm ở giữa trụ hoặc dƣới đáy bầu nhụy. Vòi nhụy đơn giản, đầu nhụy nhỏ. Quả mọng (ít khi là quả hạch hoặc là quả nang), có lớp viscin (lớp chất nhầy) trong mô và bên ngoài vỏ hạt. Hạt có vỏ ngoài khó nhìn thấy; nội nhũ nhiều, phôi to [10],[16]. 11 Có khoảng 60-68 giống và 700-950 loài ở vùng nhiệt đới và vùng cận nhiệt đới. Một vài loài bao gồm Macrosolen conchinchinensis, Scurrula parusitica và nhiều loài của Taxillus có đặc tính chữa bệnh. Một vài loài, đặc biệt là Scurrula parasticia và cùng họ với nó có thể là một thực vật ký sinh gây rắc rối nặng cho cây ăn trái và những cây rừng khác [10]. Có nhiều loại tầm gửi, theo các nhà nghiên cứu thì có 3 loại tầm gửi chính đƣợc mô tả nhƣ sau [10]: 1) Loại chỉ sống trên một loài cây chủ nhất định nhƣ cây tầm gửi càng cua (Viscum articulatum): có cành dẹt, chia đốt nhƣ càng cua, chỉ sống trên cây sau sau (Liquidambar formosana). 2) Loại sống đƣợc trên nhiều cây chủ khác nhau: nhƣ tầm gửi cây sến (Elytranthe tricolos), thƣờng dùng để bó gãy xƣơng, có thể mọc đƣợc cả trên cây dâu tằm (Morus alba). 3) Loại cùng trên một cây chủ, có thể có nhiều loài tầm gửi mọc ký sinh lấy từ tầm gửi cây dâu (chữa đau lƣng, an thai), gồm nhiều loài, ở Trung Quốc có Loranthus parasiticus; thuộc loại này ở Việt Nam có Scurrula grucilifolia và Loranthus estipitatus, cành non màu vàng, lá mọc đối, hình trái xoan, dày và cứng, cụm hoa hình xin, mọc ở kẻ lá, hoa lƣỡng tính, có cả đài và tràng, quả mọng hình trứng, kí sinh trên cây dâu và một số cây khác nhƣ cây trúc đào. Hầu hết các loài tầm gửi đều sống bán ký sinh trên những cây khác ngoại trừ ba loài sống trên mặt đất là Nuytsia floribunda – cây giáng sinh của Australia, Atkinsonia ligustrina – một loài cây bụi rất hiếm của dãy núi Blue tại Australia và một loài ở Nam Mỹ là Gaiadendron punctatum [29]. 12 Hình 2.3. Loài Nuytsia floribunda [30] Hình 2.4. Loài Atkinsonia ligustrina [31] Hình 2.5. Loài Gaiadendron punctatum [32] 13 Bảng 2.3. Phân loại họ tầm gửi Loranthaceae ở Việt nam [5] 1a – Cây không lá 2a – lóng của một nhánh dẹp trong một mặt phẳng, hoa 3 – phân, có lông bao quanh Korthalsella 2b – lóng của một nhánh dẹp theo hai phẳng thẳng góc nhau, hoa 4 – phân, có lá hoa Viscum 1b – Cây có lá 2a – hoa đơn phái, không dài hơn 4 mm 3a – tai hoa giống nhƣ cánh hoa, trắng hay vàng, cao 2,5-4 mm, biệt chu Hyphear 4a – gié 4b – hoa đầu không tổng bao Bacathranthus 3b – tai hao xanh hay vàng, đồng chu 4a – gié mang từng chụm 3 hoa, hoa 3 phân 4b – không là gié, hoa 4 phân 2b – hoa lƣỡng phái, dài hơn 3mm 3a – hoa cánh rời 3b – cánh hoa dính thành ống Helixantheus 4a – hoa 6 phân, mỗi hoa có 2-3 lá hoa 5a – lá hoa ngắn, không bao lấy đài Macrosolen 5b – lá hoa dài, không bao lấy đài và phần dƣới cánh hoa 4b – hoa 4-5 phân, mỗi hoa có một lá hoa 5a – hoa hầu hết 5 phân, đều Dendrophtoe 5b – hoa 4 phân, lƣỡng trắc 6a – chùm, noãn sào và trái từ từ hẹp ở đáy Scurrula 14 2.2.2. Vòng đời và đặc điểm sinh học của họ Loranthaceae Cây tầm gửi có thể là cây cái (tạo ra quả mọng) hoặc có thể là cây đực (chỉ tạo ra phấn hoa). Quả mọng của cây cái thì nhỏ, nhớt và có màu hơi vàng, chúng rất hấp dẫn loài chim nhƣ là chim của cây tuyết tùng, chim cổ đỏ, và những loài khác. Những con chim này ăn và tiêu hoá phần cơm của quả, thải ra những hạt trên cành cây mà chúng đậu. Trong một vài trƣờng hợp, sự nhiễm bệnh ban đầu xuất hiện có qui mô rộng trên những cây lâu năm bởi vì chim thƣờng thích trú ở những cành cao của cây hơn. Hạt của cây tầm gửi rất khó tiêu, có thể tự nuôi dƣỡng sống qua một khoảng thời gian trƣớc khi nảy mầm hút dinh dƣỡng. Mặt khác, hạt có thể rơi ra từ cây tầm gửi có vị trí cao hơn xuống cành thấp hơn của cây, tạo nên một sự xâm nhiễm mới ở những cành cây này. Sự lây lan nhanh này tùy thuộc vào thời gian và đặc tính của sự xâm nhiễm; và những cây mọc sau có thể nhanh chóng tràn vào quấy phá nếu chúng lớn đến một độ tuổi nhất định [17],[20]. Sau đó hạt của cây tầm gửi bắt đầu nảy mầm, chúng lớn trên vỏ cây và hút nƣớc từ các mô của cây, tại nơi đó hình thành một kết cấu rễ gọi là giác mút. Giác mút này kéo dài từ từ bám xuống cành cây và phát triển tạo thành một cây tầm gửi mới. Ban đầu, chúng bám trên cây và nó có thể phát triển chậm chạp trong một thời gian dài trƣớc khi cây ra hoa và tạo quả. Sau một thời gian, cây tầm gửi trƣởng thành có thể ra hoa và tạo quả, sự lây lan cứ thế tiếp diễn [17], [19]. Cây tầm gửi có thể hút nƣớc và khoáng dinh dƣỡng từ cây ký chủ. Một cây khỏe mạnh có thể không bị tổn hại nếu rất ít tầm gửi xâm nhiễm, nhƣng một cành riêng lẻ có thể bị yếu đi hoặc chết trong một thời gian. Sự quấy phá nặng nề làm cho sức sống của cây yếu đi, cây bị còi cọc, thậm chí chết, nhất là nếu chúng bị stress do những nguyên nhân khác nhƣ hạn hán hoặc sâu bệnh [20]. 2.2.3. Các phƣơng pháp kiểm soát và quản lý cây tầm gửi  Phƣơng pháp kiểm soát cơ học Một cách có hiệu quả nhất để kiểm soát tầm gửi và ngăn chặn nó là tỉa xén bớt những cành cây bị nhiễm bệnh, nếu có thể thực hiện đƣợc ngay khi vừa thấy chúng xuất hiện. Phƣơng pháp thông thƣờng là tỉa xén, cắt bỏ những cành bị nhiễm bệnh. Cành bị nhiễm bệnh cần đƣợc cắt ở gần gốc của cây tầm gửi bám để mà tiêu diệt đƣợc hoàn toàn các giác mút. Hay một cách khác, chúng ta cũng có thể cắt bỏ 15 những cành lá của cây tầm gửi. Tỉa ngọn cây thƣờng đƣợc áp dụng để hạn chế bớt sự tấn công của tầm gửi đối với cây; tuy nhiên, việc cắt xén này sẽ làm cho cây bị yếu đi và phá vỡ những cấu trúc tự nhiên của cây. Cây tầm gửi xâm nhiễm trên những cành chính hoặc trên thân cây làm cho ta khó mà có thể cắt cành đƣợc vì vậy chỉ có thể cắt thẳng vào cành tầm gửi. Trong một vài trƣờng hợp nó là một phƣơng pháp tốt nhất để loại bỏ phần cây bị nhiễm bệnh hoàn toàn. Ngƣời ta thƣờng cắt vào mỗi mùa đông, mặc dù cây tầm gửi có thể phát triển trở lại, nhƣng sự lan rộng có thể đƣợc giảm bớt vì cây tầm gửi phải cần một thời gian trƣớc khi nó có thể ra hoa và kết trái trở lại [20], [21].  Phƣơng pháp kiểm soát hóa học Chúng ta có thể sử dụng khí Ethephone để kiểm soát cây tầm gửi trên cây ký chủ. Để có hiệu quả, những cành nhỏ phải đƣợc phun ƣớt hoàn toàn bộ lá của cây tầm gửi. Một ý kiến khác là phun vào mùa xuân khi nhiệt độ bắt đầu ấm áp, nhƣng phun trƣớc khi cây ký chủ phát triển bộ lá mới. Phun vào ban ngày, nhiệt độ phải cao hơn 65°F là cho kết quả tốt nhất. Phun lên những cành tầm gửi riêng lẻ, không liền với cây. Bằng cách xử lý này, khi bộ lá của cây chƣa phát triển thì ta có thể nhìn thấy rõ ràng hơn cây tầm gửi vì vậy thuận lợi cho việc kiểm soát. Phƣơng pháp kiểm soát bằng cách phun khí Ethephone này chỉ sử dụng tạm thời. Đối với trƣờng hợp bị xâm nhiễm quá nặng thì nó có thể làm cho một vài cây tầm gửi bị suy yếu. Cây tầm gửi sẽ nhanh chóng phát triển trở lại ở vị trí ban đầu, cần phải đƣợc xử lý lại [21].  Phƣơng pháp sử dụng giống kháng Một vài loài đƣợc tìm thấy có khả năng kháng lại cây tầm gửi lá rộng. Cây tử vi, cây mía, cây bạch đàn, cây bạch quả, cây sung dâu , cây có quả hình nón nhƣ loại cây nào có gỗ màu đỏ (đặc biệt là cây tùng bách ở California) và cây tuyết tùng thì ít khi bị xâm nhiễm. Những cây này hoặc là những giống kháng khác đã đƣợc thử nghiệm và suy xét khi chúng mọc ở những vùng bị nhiễm bệnh [21].  Kết hợp kiểm soát ở địa phƣơng Một chƣơng trình kiểm soát có hiệu quả ở địa phƣơng đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa phƣơng pháp, chuyên gia, địa chủ, nhà kinh doanh và những thƣơng nghiệp. Khi vƣờn cây của họ bị tầm gửi tấn công thì vƣờn cây đó sẽ bị thiệt hại nặng nề về năng suất và ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời chủ. Nếu không có sự hợp tác 16 của địa phƣơng sự xâm nhiễm sẽ trở lại nhanh chóng. Nhiều diện tích cây công cộng nhƣ công viên và dọc theo hai bên bờ sông gần thành phố có thể bắt đầu có hạt và sự tấn công của tầm gửi. Đó là lý do mà mỗi thành phố, công viên khuyến khích trồng những giống cây không bị ảnh hƣởng bởi sự xâm nhiễm của tầm gửi [21]. Qua theo dõi và những phát hiện ban đầu của chúng tôi thì ở dọc các con đƣờng và công viên Thành phố Hồ Chí Minh đã xuất hiện cây tầm gửi rất nhiều. Cây tầm gửi ký sinh trên nhiều loài ký chủ khác nhau và chúng tôi thống kê đƣợc một số loài ký chủ của cây tầm gửi ở Thành phố Hồ Chí Minh (Bảng 2.4). Bảng 2.4. Một số loài ký chủ của các loài tầm gửi họ Lorathaceae STT Loại cây kí chủ Tên khoa học Loài tầm gởi Số vết bệnh Địa điểm 1 Cây thị D. ehertioides Lá trung bình 2 Đƣờng Nơ Trang Long – P 13 - Q. Bình Thạnh Tp.HCM 2 Cây điệp Dulcherrima (L.) Lá trung bình 2 Đƣờng Nơ Trang Long – P 13 - Q. Bình Thạnh Tp.HCM 3 Cây khế Rourea minor Lá trung bình 3 Đƣờng Nơ Trang Long – P 13 - Q. Bình Thạnh Tp.HCM 4 Cây cóc Spondias cytherea Lá nhỏ 16 Công viên Lê Văn Tám Tp.HCM 5 Cây me tây Samanea saman Lá lớn 2 Công viên Lê Văn Tám Tp.HCM 6 Cây điệp Dulcherrima (L.) Lá nhỏ 1 Công viên Lê Văn Tám Tp.HCM 7 Cây cóc Spondias cytherea Lá lớn 5 Công viên Lê Văn Tám Tp.HCM 8 Cây lộc vừng B. acutangula Lá nhỏ 2 Đƣờng Nguyễn Đình Chiểu Tp.HCM 17 9 Cây mận Prunus salicina Lá lớn 2 Đƣờng Nguyễn Đình Chiểu Tp.HCM 10 Cây xoài Mangifera indica Lá trung bình 2 Đƣờng Điện Biên Phủ Tp.HCM 11 Cây lộc vừng B. acutangula Lá lớn 1 Đƣờng Điện Biên Phủ Tp.HCM 12 Cây sung Lá lớn 2 Đƣờng Điện Biên Phủ Tp.HCM 13 Cây bạch đàn Stantalum Lá nhỏ 2 85 – Nơ Trang Long – P 13 – Bình Thạnh Tp.HCM 14 Cây gòn C. pentandra Lá nhỏ 3 21/18/41 Bình Lợi – P 13 – Bình Thạnh Tp.HCM 15 Cây tràm Melaleuca cajupti Lá lớn 1 Đƣờng Bình Lợi – P 13 – Bình Thạnh Tp.HCM 16 Cây bàng Terminalia catappa Lá lớn 7 Khu Thiên Lý Đại học Nông Lâm 17 Cây điều Syzygium malaccense Lá nhỏ 1 Nông trƣờng Ông Quế - Đồng Nai 18 Cây mít A.heterophyllus lam Lá nhỏ 3 Đại học Nông Lâm Tp.HCM 18 2.2.4. Giới thiệu về loài tầm gửi lá lớn Macrosolen cochinchinensis (Lour) Tiegh  Bản đồ phân bố loài tầm gửi Macrosolen cochinchinensis ở Cuba Hình 2.6. Bản đồ phân bố loài Macrosolen cochinchinensis ở Cuba (Barlow, 1974)  Mô tả ( Barlow 1974) Là dạng cây bụi cao từ 0,5-1,3 m, cành cây màu xám không có lông và hiếm khi có phấn. Cuống lá dài 3-10 mm, nhẵn hoặc thắt eo ở trên; phiến lá rộng, mỏng hình trứng hoặc hình elip, dài 2,5-6 cm, da láng, có khoảng 4-5 cặp gân lá lồi lên hoặc không rõ trên bề mặt lá, đáy rộng có hình nêm, ngọn thì nhọn mũi. Cụm hoa đơn, 2-3 hoa tụ lại thành chùm ở nách lá, ở một số đốt đôi khi không có lá già, có khoảng 4-8 cụm hoa trên một cành. Cuống hoa dài 15-20 mm, thon, thƣờng kèm với 1-3 lá bắc ở chân đế hoặc ở cuống, mang 2-4 hoa, cuống nhỏ 0-3 mm. Lá bắc nhọn hình trứng rộng, dài khoảng 1-2 mm; lá bắc con có dạng hình tam giác, cùng mọc ra ở đáy, dài khoảng 1-1,5 mm. Đài hoa có hình phễu, dài 2-2,5 mm; phiến lá đài cụt hoặc mọc yếu ớt có 6 răng, dài 0,3-0,5 mm. Tràng hoa ở giai đoạn trƣởng thành nở ra 6 cánh và có bầu ở giữa, dài 9-14 mm. Cánh hoa nở rộng hoa giống hình cái chuông dài 4-8 mm với những thuỳ khoẻ mạnh hƣớng ánh sáng. Chỉ nhị dài khoảng 2 mm, bao phấn dài 1 mm, bằng 1/3 chiều dài của chỉ nhị. Vòi nhụy có gốc nằm gần chân đế, quả mọng có dạng hình cầu (Mô tả dựa theo tài liệu mới của Guinean). 19 Hình 2.7. Macrosolen cochinchinensis. A: Cành có quả, B: Cành hoa, C; Hoa, D: Hoa cắt dọc. (Barlow, 1981). 20  Sự nảy mầm của Macrosolen cochinchinensis Hạt của loài M. cochinchinensis đƣợc chim phát tán trên một cành cây, nó bắt đầu nảy mầm và mọc vòi có màu xanh lá trên đầu mút của hạt. Vòi này có hình thon dài, cong hình cung và đỉnh của vòi hút bám lên thân cây tạo sự liên kết với thân cây ký chủ và phát triển tạo thành giác mút. Khi giác mút này đã bám chắc trên thân cây, hạt đƣợc bong ra, vỏ hạt nhăn lại và rơi ra để lộ ra một cặp đôi lá gọi là mầm. Sau đó, chồi cây phát triển hƣớng về phía trên và tạo thành lá [19]. 2.3. Giới thiệu sơ lƣợc về các loại thuốc thí nghiệm 2.3.1. 2,4-D Là muối của những dẫn xuất Chlorimate acetic acid đƣợc khám phá vào năm 1941 tại Anh, thuộc nhóm thuốc trừ cỏ Phenoxy. - Sản phẩm thƣơng mại: có khoảng 20 tên thƣơng mại đăng ký và đƣợc phép lƣu hành trên thị trƣờng Việt Nam - Tên hoá học: 2,4 – dichloriphenoxy acetic acid - Công thức hoá học: - Phân tử lƣợng: 221,0 - Nhóm hoá học: Chlorinate phenoxy. - Tính chất: Acid 2,4-D ở dạng bột rắn, không màu, đặc điểm nóng chảy 140,50C. Tan ít trong nƣớc (620mg/l ở 250C), tan trong rƣợu, diethylene, là một loại acid mạnh. Ăn mòn kim loại. LD50 qua miệng của acid 2,4-D là 699 mg/kg, xếp vào nhóm II. Tƣơng đối độc với cá (LC50 của muối dimetyl amine > 250 mg/l; của ester > 5 mg/l), không độc với ong. Trong các sản phẩm 2,4-D thƣờng có một số lƣợng chất chlorophenol không đƣợc tổng hợp hết gọi là phenol tự do tạo nên mùi nặng khó chịu của 2,4-D. Trong tự nhiên, chlorophenol tồn tại tƣơng đối lâu và có thể chuyển hóa thành chất dioxin (2,3,7,8- tetrachlodibenzo - P – dioxin). Dioxin có khả năng kích thích tế bào ung thƣ phát triển, gây đột biến tế bào, và dị dạng cơ thể ngƣời và động vật máu 2 21 nóng. Lƣợng chlorophenol nhiều hay ít tùy theo trình độ công nghệ sản xuất 2,4- D.Theo các quy định của tổ chức y tế thế giới (WHO) hàm lƣợng chlorophenol trong các chế phẩm 2,4 - D dùng trong nông nghiệp không đƣợc quá 0,3% (3 g/kg). 2,4-D là thuốc trừ cỏ chọn lọc, nội hấp, có tác dụng kích thích sinh trƣởng thực vật [11]. - Cơ chế tác động: là khi vào cơ thể thực vật, 2,4-D có tác dụng nhƣ một auxin tự nhiên, nhƣng không bị vô hoạt hóa nhanh nhƣ auxin tự nhiên, do đó nó tác động đến tế bào, kích thích tế bào phát triển liên tục. Hay nói cách khác, 2,4-D hình thành nên các hormon kích thích sinh trƣởng giả, làm cho cây rối loạn sinh trƣởng và chết [8],[11]. - Hƣớng dẫn sử dụng: 2,4-D dùng trừ cỏ dại cho cây trồng ở dạng muối Na, muối amine và các ester (nhƣ isopropyl, butyl…). Tuy vậy, hoạt chất tác động đến cỏ dại là acid 2,4-D. Vì vậy liều lƣợng và các chế phẩm 2,4-D sử dụng đƣợc tính ra tƣơng đƣơng lƣợng acid, viết tắt là a.e (acid equavalent). Diệt trừ các loại cỏ nắn lác và lá rộng cho các cây trồng hòa bản nhƣ lúa , ngô, mì, mì mạch. Thuốc không trừ đƣợc cỏ hòa bản. Với cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê) dùng liều lƣợng 1,0 - 1,5 kg a.e/ha. Ngoài ra dùng 2,4-D với liều lƣợng thấp sẽ kích thích sự phát triển của cây, kích thích ra rễ trong giâm, chiết cành [9]. 2.3.2. Ethephon (Ethrel, ACEP) - Tên hóa học: (2-cloetyl) photphonic acid - Tên thƣơng mại: Adephone 48SL Callel 2,5 Past Ethrel 2,5 Ls, 10 Ls, 480 L Forgrow 2,5 Past, 5 Past, 10 Past Telephon 2,5LS - Công thức hoá học: 2 2 22 - Tác dụng: là chất điều hoà sinh trƣởng thực vật - Tính chất: tan nhiều trong nƣớc (1 kg/l ở 23°C) và trong nhiều dung môi hữu cơ, vững bền ở pH ≤ 3. Nhóm độc III, LD50 qua miệng 3.030 mg/kg, LD50 qua da 1.560 mg/kg [8]. - Cơ chế tác động: tác dụng của Ethephon là khí Ethylen do nó sinh ra (CH2=CH2). Ethylen xúc tiến sự chín của quả, kích thích ra hoa của một số cây (dứa, xoài), tăng tỉ lệ hoa cái (dƣa, bầu bí), gây nên sự rụng lá, hoa và quả, kích thích sự tiết nhựa của những cây có mủ [8]. - Hƣớng dẫn sử dụng: Bôi vào miệng cạo cao su để tăng sản lƣợng mủ. Chế phẩm 2,5% Ethrel dùng 1-2 g/cây cao su cho một lần bôi, khoảng 3-4 tuần bôi một lần. Thuốc đƣợc bôi một lóp mỏng ngay trên mặt cạo tái sinh tiếp giáp với miệng cạo, bôi 48 giờ trƣớc khi cạo [8]. Kích thích ra hoa xoài, nhãn, vải, thanh long, dứa… Chế phẩm Ethrel 480 pha nƣớc nồng độ 0,03-0,05% phun cho cà chua, ớt, táo, cam, thanh long… trƣớc khi thu hoạch 15-20 ngày làm quả chín sớm và đồng loạt. Pha nồng độ 0,02% phun cho dƣa, bầu bí khi cây có 2,4 lá sẽ tăng tỷ lệ hoa cái, pha nồng độ 0,03-0,05% phun lên lá thuốc lá trƣớc khi ủ làm lá chín vàng và đều [8]. 2.3.3. Triclopyr butoxyethyl ester - Tên thƣơng mại: Garlon 250 EC (Dow Agro Sciences) - Tên hoá học: (3,5,6-trichloro-2-pyridinyloxy) acetic acid - Cônh thức hoá học: - Tính chất: thuốc kỹ thuật ở dạng lỏng, màu đỏ hổ phách, phân hủy ở 290°C, ít bay hơi. Nhóm độc II, LD50 qua miệng 630 mg/kg, tƣơng đối độc đối với cá. Tồn tại 2 23 trong đất từ 20-45 ngày. Thuốc trừ cỏ nội hấp, tác động chủ yếu với cỏ lá rộng [8], [9]. - Hƣớng dẫn sử dụng: dùng trừ cỏ cho vƣờn cây công nghiệp lâu năm, đồng cỏ, ven đƣờng và nơi đất không trồng trọt [8], [9]. Garlon 250 EC là dạng ester butoxyethyl triclopyr sử dụng với liều lƣợng 3-5 l/ha, pha nƣớc với nồng độ 1% phun đẫm lên cỏ. Phun thuốc khi cỏ đang sinh trƣởng mạnh và tránh để thuốc bay vào ngọn cây trồng [8], [9][11]. 24 Chƣơng 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành - Thời gian: Thí nghiệm đƣợc tiến hành từ tháng 3/2007 đến tháng 7/2007 - Địa điểm: Nông trƣờng Ông Quế, Công ty cao su Đồng Nai tỉnh Đồng Nai. Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Lai Khê – Bến Cát – Bình Dƣơng. Phòng thí nghiệm khoa Lâm nghiệp trƣờng Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nội dung nghiên cứu: gồm 5 nội dung - Nội dung 1: Điều tra mức độ nhiễm bệnh tầm gửi trên cây cao su tại nông trƣờng Ông Quế - Đồng Nai. - Nội dung 2: Định danh các loài tầm gửi gây bệnh thuộc họ Loranthaceae . - Nội dung 3: Khảo sát sự nảy mầm và chu trình phát triển của loài tầm gửi Macrosolen cochinchinensis. - Nội dung 4: Giải phẫu hình thái, so sánh giữa mô bị nhiễm bệnh và không nhiễm bệnh. - Nội dung 5: Bƣớc đầu thử nghiệm với hoá chất để xử lý tầm gửi. 3.3. Vật liệu thí nghiệm 3.3.1. Cây tầm gửi Macrosolen cochinchinensis - Thân cây bị nhiễm bệnh - Thân cành, lá, hoa, quả cây tầm gửi 3.3.2. Hoá chất và thiết bị cần thiết  Hoá chất dùng trong giải phẫu mô - Safranin, xniline, xylen - Cồn theo tỷ lệ: 1/10, 3/10, 5/10, 7/10 - Cồn nguyên chất  Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm - Kính hiển vi 25 - Máy cắt mẫu - Dao cắt - Lame - Bình tam giác - Dao đục, búa - Kim bơm 3.4. Phƣơng pháp 3.4.1. Nội dung 1: Điều tra mức độ nhiễm bệnh tầm gửi trên cây cao su tại Nông trƣờng Ông Quế - Đồng Nai  Phƣơng pháp điều tra: Tùy theo diện tích của mỗi lô đã chọn, điều tra 5-10 điểm trên hai đƣờng chéo góc (hoặc theo đƣờng zigzag), mỗi điểm điều tra 100 cây.  Chỉ tiêu điều tra: Tổng số cây bệnh Tỷ lệ bệnh (%) = -------------------------- * 100 Tổng số cây điều tra ∑(N1*1 + N2*2 + …+ Nn*n) Chỉ số bệnh (%) = ------------------------------------- N*n N1: Số cây bệnh ở cấp 1 N2: Số cây bệnh ở cấp 2 Nn: Số cây bệnh ở cấp n N: Tổng số cây điều tra n: Trị số bệnh cao nhất trong bảng phân cấp bệnh  Theo TS Trần Văn Cảnh có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBUI NGUYEN LY.pdf
Tài liệu liên quan