MỞ ĐẦU. 1
1. Lí do chọn đề tài. 1
2. Mục tiêu của khóa luận . 2
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu . 2
5. Phương pháp nghiên cứu. 2
6. Đóng góp của khóa luận. 2
7. Nội dung của khóa luận. 2
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN. 3
1.1. Tổng quan về tính chất từ của vật rắn. 3
1.1.1. Tính thuận từ . 3
1.1.2. Tính nghịch từ . 5
1.1.3. Tính sắt từ. 7
1.1.4. Tính phản sắt từ . 10
1.1.5. Tính Feri từ . 12
1.2. Tính chất từ của băng từ mềm. 14
1.3. Hiện tượng từ giảo . 14
1.4. Hiện tượng áp điện. 16
1.5. Hiệu ứng từ - điện . 19
1.6. Cảm biến dựa trên hiệu ứng từ - điện . 20
1.7. Một số cảm biến từ dựa trên hiệu ứng vật lí khác. 21
1.7.1. Cảm biến từ dựa trên hiệu ứng Hall . 21
1.7.2. Cảm biến từ dựa trên hiệu ứng từ điện trở . 23
1.7.3. Cảm biến từ dựa trên hiệu ứng AMR. 26
1.7.4. Cảm biến từ trường giao thoa lượng tử siêu dẫn . 28
1.7.5. Cảm biến từ trường Flux - gate . 29
52 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát hiệu ứng từ - Điện trên vật liệu tổ hợp từ giảo / áp điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ) mà trong mỗi đômen này các mômen từ sắp
xếp hoàn toàn song song nhau tạo thành từ độ tự phát của vật liệu (có nghĩa là
8
độ từ hoá tồn tại ngay cả khi không có từ trƣờng). Nếu không có từ trƣờng, do
năng lƣợng nhiệt làm cho các mômen từ các đômen trong toàn khối sẽ sắp
xếp hỗn độn do vậy tổng độ từ hoá của toàn khối vẫn bằng 0.
Nếu ta đặt từ trƣờng ngoài vào vật liệu sẽ có 2 hiện tƣợng xảy ra nhƣ
sau:
- Sự lớn dần của các đômen có mômen từ theo phƣơng từ trƣờng.
- Sự quay của các đômen từ theo hƣớng từ trƣờng.
Khi tăng dần từ trƣờng đến mức đủ lớn ta có hiện tƣợng bão hoà từ, lúc
đó tất cả các mômen từ sẽ sắp xếp song song với nhau theo chiều của từ
trƣờng tác dụng và trong vật liệu chỉ có một đomen duy nhất. Nếu ta ngắt từ
trƣờng, các mômen từ lại có xu hƣớng trở về với hƣớng ban đầu và lại tạo
thành các đômen. Tuy nhiên các đômen này vẫn còn tƣơng tác với nhau do
vậy tổng mômen từ trong toàn khối không thể bằng 0 mà bằng một giá trị
khác 0 gọi là độ từ dƣ (remanent magnetiration). Điều này tạo thành hiện
tƣợng trễ của vật liệu.
Nếu muốn khử hoàn toàn mômen từ của vật liệu, ta cần đặt một từ
trƣờng ngƣợc sao cho mômen từ hoàn toàn bằng 0, gọi là lực kháng từ
(coercivity hay coercivity field). Đƣờng cong từ hoá (sự phụ thuộc của từ độ
vào từ tƣờng ngoài) của chất sắt từ khác với chất thuận từ ở chỗ nó có đƣờng
cong phi tuyến tính (chất thuận từ là đƣờng cong tuyến tính) và đạt tới bão
hoà khi đƣờng cong đủ lớn. Đƣờng cong từ trễ là đặc trƣng quan trọng nhất
của vật liệu sắt từ.
Về cơ bản đƣờng cong từ trễ của các vật liệu sắt từ có dạng nhƣ hình 1.4.
Khi tất cả các đômen trong vật liệu quay theo hƣớng từ trƣờng ngoài thì
vật liệu đạt trạng thái từ hóa bão hòa và từ độ bão hòa đƣợc ký hiệu là MS.
Khi vật liệu bị từ hóa và từ trƣờng giảm về không thì vật liệu vẫn còn tồn tại
một giá trị từ độ gọi là từ dƣ Mr. Giá trị Mr/MS còn thể hiện thông tin về tính
9
chất dị hƣớng từ tinh thể của vật liệu. Muốn khử từ hoàn toàn vật liệu thì cần
phải tác dụng một từ trƣờng ngƣợc chiều từ trƣờng ban đầu và có giá trị Hc và
đƣợc gọi là lực kháng từ. Giá trị của lực kháng từ cho biết thông tin về tính
chất từ của vật liệu (từ cứng hay từ mềm) và cấu trúc từ của vật liệu.
Hình 1.4. Đường cong từ trễ của vật liệu sắt từ.
Trong lĩnh vực ứng dụng thực tế ngƣời ta phân biệt vật liệu từ thành vật
liệu từ cứng, vật liệu từ mềm, vật liệu ghi từ. Chúng khác biệt nhau ở khả
năng tồn giữ từ tính sau khi đƣợc từ hoá. Trong các vật liệu từ cứng thì từ dƣ
và lực kháng từ lớn hơn so với vật liệu từ mềm và do đó năng lƣợng cần thiết
để triệt tiêu tính chất từ của vật liệu từ cứng cũng lớn hơn so với vật liệu từ
mềm. Do các tính chất khác nhau này thì vật liệu từ cứng thƣờng đƣợc sử
dụng để chế tạo các nam châm vĩnh cửu.
Ngoài đƣờng cong từ trễ ra thì chất sắt từ có đặc trƣng là nhiệt độ Curie
Tc. Nhiệt độ Curie là nhiệt độ tại đó chất bị mất trật tự và khi T>Tc chất trở
thành chất thuận từ, T<Tc chất trở thành chất sắt từ. Nhiệt độ Tc đƣợc gọi là
nhiệt độ chuyển pha sắt từ - thuận từ. Tc là một thông số đặt trƣng cho chất.
10
Ví dụ một số chất có nhiệt độ Curie nhƣ dƣới đây: Fe: 1043K; Co:
1388K; Ni: 627K; Gd: 292.5K.
Hình 1.5. Biến đổi của momen từ tại nhiệt độ Curie sắt từ
1.1.4. Tính phản sắt từ
Vật liệu phản sắt từ là nhóm các vật liệu từ có trật tự từ mà trong cấu
trúc gồm có hai phân mạng từ đối song song và cân bằng nhau về mặt giá trị.
Là vật liệu từ có 0 , giá trị không lớn lắm (cỡ 10
-4
đến 1), có từ tính
yếu.
Vật liệu phản sắt từ đƣợc liệt vào nhóm vật liệu có trật tự từ. Đôi khi,
cũng có ngƣời gọi vật liệu phản sắt từ là vật liệu phi từ bởi từ tính của chúng
cũng yếu. Tính chất phản sắt từ bắt nguồn từ tƣơng tác trao đổi giữa các spin.
Nếu nhƣ tƣơng tác trao đổi trong các vật liệu sắt từ là tƣơng tác trao đổi
dƣơng, làm cho các spin song song nhau thì tƣơng tác trao đổi trong phản sắt
từ là tƣơng tác trao đổi âm, làm cho các spin phản song song với nhau.
11
Ở không độ tuyệt đối (0 Kelvin), các spin của vật liệu phản sắt từ sắp
xếp đối song song nhau nên từ độ. Nhiệt độ tăng dần dẫn đến việc phá vỡ trật
tự từ kiểu phản song song làm tăng độ từ hóa (độ cảm từ χ) của vật liệu phản
sắt từ. Từ trƣờng ngoài cũng là nguyên nhân phá vỡ trật tự phản song song
của vật liệu.
Hình 1.6. Cấu trúc từ của vật liệu phản sắt từ, gồm 2 phân mạng spin đối
song và bằng nhau.
Hình 1.7. Sự phụ thuộc của 1 vào nhiệt độ.
Nhiệt độ Néel (TN): Là đại lƣợng đặc trƣng của vật liệu phản sắt từ (cũng
giống nhƣ nhiệt độ Curie trong chất sắt từ) là nhiệt độ mà tại đó trật tự phản
12
sắt từ bị phá vỡ và vật liệu sẽ chuyển sang tính chất thuận từ. Ở dƣới nhiệt độ
Néel, vật liệu sẽ mang tính chất phản sắt từ. Nếu ta đo sự phụ thuộc của hệ số
từ hóa (độ cảm từ χ) vào nhiệt độ của chất phản sắt từ thì tại nhiệt độ Néel sẽ
xuất hiện một cực đại, hay nói cách khác có chuyển pha tại nhiệt độ Néel.
Một số chất phản sắt từ điển hình:
Crôm - Cr, TN = 310 K
FeO - TN = 198 K
NiO - TN = 523 K
CoO - TN = 291 K
1.1.5. Tính Feri từ
Feri từ là tên gọi chung của nhóm các vật liệu có trật tự từ mà trong cấu
trúc từ của nó gồm 2 phân mạng đối song song nhƣng có độ lớn khác nhau.
Ferri từ còn đƣợc gọi là phản sắt từ bù trừ không hoàn toàn.
Là vật liệu có 0 , giá trị tƣơng đối lớn. Khi chƣa có từ trƣờng và
T<Tc, trong tinh thể các spin sắp xếp phản song song với nhau.
Vì feri từ có 2 phân mạng từ bù trừ không hoàn toàn, nên nó có từ độ tự
phát và từ độ này đƣợc bù trừ từ mômen từ của 2 phân mạng:
λ.MA – ( 1- λ).MB (1.3)
MA, MB lần lƣợt là mômen từ của 2 phân mạng A và B, λ là tỉ phần giữa 2
phân mạng.
Nhìn chung, tính chất từ của feri từ gần giống với sắt từ, tức là cũng có
các đặc trƣng nhƣ vật liệu sắt từ: từ trễ, nhiệt độ trật tự từ (nhiệt độ Curie), từ
độ tự phát... Điểm khác biệt cơ bản nhất là do nó có 2 phân mạng ngƣợc chiều
nhau, nên thực chất trật tự từ của nó đƣợc cho bởi 2 phân mạng trái dấu, vì
thế, có một nhiệt độ mà tại đó mômen từ tự phát của 2 phân mạng bị bù trừ
nhau gọi là "nhiệt độ bù trừ".
ì
n
h
1
.
5
a
13
Nhiệt độ bù trừ thấp hơn nhiệt độ Curie (đôi khi nhiệt độ Curie của feri
từ cũng đƣợc gọi là nhiệt độ Néel), ở trên nhiệt độ Curie chất bị mất trật tự từ
và trở thành thuận từ.
Hình 1.8. (a) Sự sắp xếp các mômen từ nguyên tử; (b) Sự phụ thuộc của 1
vào nhiệt độ.
Hình 1.9. Sự bù trừ từ tính của 2 phân mạng và các điểm nhiệt độ đặc biệt:
Nhiệt độ Curie, nhiệt độ bù trừ.
(a) (b)
14
1.2. Tính chất từ của băng từ mềm
Tính chất từ mềm của băng từ nền Fe đƣợc thể hiện:
- Giá trị của lực kháng từ HC cực nhỏ cỡ vài Oe.
- Độ từ thẩm ban đầu và độ từ thẩm cực đại lớn: ~ 104 đến 105
- Cảm ứng từ bão hoà BS hay từ độ bão hoà MS lớn: khoảng vài Tesla (ví
dụ hợp kim Fe65Co35 đạt đƣợc 2,34T).
- Hệ số từ giảo bão hoà λS rất nhỏ: ~ 10
-5
đến 10-6.
- Tính chất từ giảo mềm cao trong vùng từ trƣờng thấp: Độ cảm từ giảo
χλ = dλ/dH ~ 10
-2
T
-1 trong vùng từ trƣờng nhỏ ~ mT.
1.3. Hiện tƣợng từ giảo
Từ giảo là hiện tƣợng hình dạng và kích thƣớc của vật liệu từ thay đổi
khi mà trạng thái từ của vật liệu thay đổi khi chịu tác dụng của từ trƣờng
ngoài và ngƣợc lại. Hiện tƣợng từ giảo đã đƣợc James Prescott Joule (1818 -
1889) phát hiện lần đầu tiên vào năm 1842 [16]. Trạng thái từ của vật liệu có
thể bị thay đổi khi chịu tác dụng của từ trƣờng ngoài hoặc khi nhiệt độ thay
đổi (hình 1.10). Hiện tƣợng khi thể tích của vật liệu từ thay đổi do sự thay đổi
trạng thái từ khi nhiệt độ thay đổi đƣợc gọi là hiện tƣợng từ giảo tự phát hay
từ giảo thể tích (hình 1.10a). Từ giảo xuất hiện khi đặt vật liệu từ trong từ
trƣờng ngoài đƣợc gọi là từ giảo cƣỡng bức hay từ giảo tuyến tính Joule (hình
1.10b).
Bản chất từ giảo tuyến tính Joule liên quan đến sự định hƣớng của
mômen từ dƣới tác dụng của từ trƣờng ngoài. Hiện tƣợng từ giảo tuyến tính
của các vật liệu từ đƣợc giải thích dựa trên mô hình tƣơng tác tĩnh điện giữa
đám mây điện tử từ và điện tích môi trƣờng xung quanh. Dƣới tác dụng của từ
trƣờng ngoài, sự phân bố của điện tử (tức là mômen quỹ đạo) sẽ bị biến đổi
tuỳ theo mức độ tƣơng tác của chúng với mômen từ (mômen spin). Các vật
15
liệu khác nhau sẽ có từ giảo khác nhau tuỳ thuộc vào hình dạng đám mây điện
tử từ của chúng.
Hình 1.10. Hiệu ứng từ giảo của mẫu hình cầu:
(a) từ giảo thể tích và (b) từ giảo tuyến tính Joule.
Từ giảo của các vật liệu đƣợc đặc trƣng bởi hệ số từ giảo đƣợc xác
định theo công thức sau:
0 0 0
0
0 0
l H l H l
H
l l
với lo là chiều dài ban đầu của mẫu khi không có từ trƣờng ngoài và l(oH) là
chiều dài của mẫu khi có từ trƣờng ngoài oH đặt vào.
Hình 1.11. Hình minh họa biến dạng tuyến tính của vật liệu từ giảo dạng khối
hoặc dạng băng mỏng.
(1.4)
16
Từ giảo là một đại lƣợng không có thứ nguyên. Trong các vật liệu từ
giảo dạng khối hoặc dạng băng, hiện tƣợng từ giảo thể hiện bởi biến dạng
tuyến tính (l/l) phƣơng từ trƣờng ngoài (hình 1.11).
1.4. Hiện tƣợng áp điện
Hiệu ứng áp điện đƣợc phát hiện vào năm 1880 bởi Jacques và Pierre
Curie [9] là hiện tƣợng vật liệu khi chịu tác dụng của ứng suất nén hoặc kéo
thì trong lòng của vật liệu sẽ xuất hiện sự phân cực điện cảm ứng hoặc ngƣợc
lại, khi vật liệu chịu tác dụng của điện trƣờng thì vật liệu sẽ bị biến dạng ngắn
lại hoặc dài ra tùy thuộc vào điện trƣờng ngoài cùng chiều hay ngƣợc chiều
với véc tơ phân cực điện của vật liệu.
Hình 1.12. Hiệu ứng áp điện xảy ra khi một đĩa gốm áp điện (a) chịu tác dụng
của ứng suất nén (b) và giãn cơ học (c).
Hình 1.12 mô tả hiệu ứng áp điện dƣới tác dụng của ứng suất bên ngoài.
Nếu vật liệu chịu ứng suất nén (hình 1.12b) hoặc kéo theo hƣớng phân cực
(hình 1.12c) thì sẽ dẫn đến sự giảm hoặc tăng của độ phân cực điện trong lòng
vật liệu và kết quả sẽ làm xuất hiện trong lòng vật liệu một điện trƣờng cùng
chiều hay ngƣợc chiều với véc tơ phân cực điện. Kết quả là trên hai mặt đối
diện của vật liệu áp điện sẽ xuất hiện thế áp điện có dấu và độ lớn phụ thuộc
vào ứng suất tác dụng theo công thức:
E g (1.5)
17
với g là hệ số tỉ lệ đặc trƣng cho từng vật liệu và là độ lớn ứng suất tác
dụng (ứng suất nén 0 và ứng suất kéo 0).
Hiệu ứng áp điện xảy ở một số điện môi tinh thể nhƣ thạch anh,
tuamalin, ... hoăc dƣới dạng vật liệu đa tinh thể. Cho đến nay, ngƣời ta tạo ra
vật liệu áp điện dƣới 2 dạng: gốm áp điện (PbZnxTi1-xO3 - PZT) và Polyme áp
điện.
Vật liệu áp điện về cơ bản là vật liệu dạng gốm và có cấu trúc dạng
Perovskite. Các vật liệu có cấu trúc dạng Perovskite là vật liệu có cả tính chất
sắt điện và áp điện. Các vật liệu này có số lƣợng rất lớn nên chúng đang đƣợc
quan tâm nghiên cứu nhiều. Theo định nghĩa, vật liệu có cấu trúc Perovskite
là các vật liệu có cấu trúc tinh thể tƣơng tự với cấu trúc của CaTiO3. Cấu tạo
chung của vật liệu này có dạng ABO3 (trong đó A và B là hai ion dƣơng, A
thƣờng có bán kính lớn hơn B) (hình 1.13).
Hình 1.13. Cấu trúc tinh thể của vật liệu Perovskite
Cấu trúc Perovskite là biến thể của hai cấu trúc lập phƣơng với ion A
nằm ở 8 đỉnh, ion B nằm ở tâm. Ion B cũng đồng thời là tâm bát diện tạo bởi
các ion O-2. Cấu trúc tinh thể có thể thay đổi từ lập phƣơng sang dạng khác
nhƣ hệ trực giao, trực thoi khi các ion A, B bị thay thế bởi các nguyên tố khác.
PZT đƣợc hình thành do sự kết hợp của PbZrO3 (một chất phản sắt điện có
cấu trúc tinh thể trực thoi) và PbTiO3 (một chất sắt điện có cấu trúc Perovskite
18
tứ giác). PZT có cấu trúc tinh thể dạng Perovskite với các ion Ti4+ và Zr4+
đóng vai trò là ion B một cách ngẫu nhiên.
Hiệu ứng áp điện xuất hiện ở vật liệu Perovskite có đƣợc là do sự dịch
chuyển của các ion trong tinh thể (hình 1.14).
Hình 1.14. Sự dịch chuyển của các ion trong tinh thể Perovskite khi có điện
trường ngoài
Khi có điện trƣờng ngoài, các ion Zr4+/Ti4+ và Pb2+ dịch chuyển theo
phƣơng điện trƣờng và ngƣợc lại thì ion O2- bị dịch chuyển theo phƣơng
ngƣợc với điện trƣờng. Hiện tƣợng này làm thay đổi khoảng cách giữa các ion
và dẫn đến sự biến dạng của vật liệu và đƣợc gọi là hiệu ứng áp điện nghịch.
Ngƣợc lại, khi có tác động cơ học bên ngoài làm biến dạng vật liệu sẽ dẫn đến
sự thay đổi khoảng cách giữa các ion và làm thay đổi mômen lƣỡng cực và sự
phân cực điện trong tinh thể. Tƣơng ứng với điều này là sự xuất hiện một điện
trƣờng thứ cấp trong vật liệu và đƣợc gọi là hiện tƣợng áp điện thuận.
Từ đầu thế k 21 đến nay, các vật liệu có cấu trúc Perovskite (BaSrO3,
PbTiO3, Pb(ZnxTi1-x)O3) đã đƣợc nhiều nhà khoa học hàng đầu thế giới quan
tâm nghiên cứu do chúng có hiệu ứng áp điện và độ phân cực tự phát lớn.
Không chỉ dừng lại ở các nghiên cứu cơ bản, vật liệu áp điện PZT còn đƣợc
tập trung nghiên cứu ứng dụng và đặc biệt là đã đƣợc nhiều công ty phát triển
thành các sản phẩm thƣơng mại. Một số ứng dụng rất thành công của vật liệu
19
áp điện phải kể đến nhƣ thiết bị cảm biến và tích hợp chúng trên các vi mạch
hoặc các mạch số [12,17].
1.5. Hiệu ứng từ - điện
Hiệu ứng từ - điện là hiệu ứng vật liệu bị phân cực điện (PE) dƣới tác
dụng của từ trƣờng ngoài (H) gọi là hiệu ứng từ - điện hay ngƣợc lại, vật liệu
bị từ hóa dƣới tác dụng của điện trƣờng. Đây là một hiệu ứng tích của hai hiệu
ứng: hiệu ứng từ giảo và hiệu ứng điện và đƣợc đặc trƣng bởi hệ số từ - điện
E = dE/dH (hình 1.15)
Hình 1.15. Mô tả hiệu ứng từ điện
Hiệu ứng từ - điện thƣờng đƣợc quan sát thấy trên các vật liệu
Multifrroic tồn tại đồng thời cả hai pha sắt từ và sắt điện. Trong số các vật
liệu từ - điện đang đƣợc nghiên cứu và ứng dụng phải kể đến vật liệu gồm hai
pha từ giảo và áp điện.
Từ giảo
PZT
Từ giảo
Hình 1.16. Vật liệu tổ hợp áp điện/từ giảo
Nếu đặt vật liệu trong từ trƣờng, pha từ giảo sẽ bị biến dạng cƣỡng bức,
tạo ra một ứng suất cơ học tác động chặt chẽ lên pha áp điện, làm pha áp điện
20
bị phân cực điện cảm ứng nghĩa là tạo ra trên hai bề mặt của pha áp điện
những điện tích trái dấu hay trong lòng vật liệu có một điện trƣờng. Nếu nối
ra mạch ngoài ta sẽ đƣợc một thế hiệu một chiều.
Vật liệu có hiệu ứng từ - điện đƣợc nghiên cứu trong khóa luận này là
vật liệu tổ hợp dạng tấm: dán kết dính tấm sắt điện (PZT) giữa các tấm từ giảo
Fe76,8Ni1,2B13,2Si8,8
1.6. Cảm biến dựa trên hiệu ứng từ - điện
Hình 1.17. Sơ đồ thí nghiệm cảm biến từ trường trái đất dựa trên hiệu ứng từ
giảo-áp điện của Zhai và đồng nghiệp
Mỗi loại cảm biến đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm và tuỳ theo
mục đích sử dụng mà ta nên chọn loại cảm biến nào cho phù hợp. Để xác định
từ trƣờng trái đất chúng ta có thể sử dụng cảm biến Hall, cảm biến AMR,...
nhƣng các loại cảm biến này công nghệ chế tạo phức tạp, giá thành cao.
Chính vì vậy chúng tôi mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu loại cảm biến chế
tạo đơn giản, giá thành thấp, phù hợp với công nghệ ở Việt Nam mà vẫn đảm
bảo đƣợc độ nhạy của cảm biến, đặc biệt là trong vùng từ trƣờng thấp đó là
cảm biến dựa trên hiệu ứng từ giảo-áp điện. Cảm biến dựa trên vật liệu
multiferroics. Nó là vật liệu lƣỡng pha sắt từ - sắt điện với sự tồn tại đồng thời
của cả tính chất từ, tính chất từ đàn hồi và tính chất áp điện. Với độ nhạy
21
trong khoảng từ trƣờng nanô-tesla (nT), các vật liệu này có khả năng ứng
dụng các đầu đọc thông tin, các cảm biến sinh học và cảm biến xác định
phƣơng vị bắc trong các thiết bị dẫn đƣờng,... Hơn thế nữa, cảm biến loại này
còn có nhiều thế mạnh không thể tìm thấy trên các loại cảm biến thông
thƣờng nhƣ có thể phát hiện cả từ trƣờng một chiều và xoay chiều công nghệ
chế tạo đơn giản, giá thành thấp, có thể làm việc ở nhiệt độ phòng
Đặc biệt, năm 2007, Zhai và đồng nghiệp đã công bố kết quả nghiên cứu
cảm biến từ trƣờng trái đất dựa trên hiệu ứng từ giảo-áp điện (hình 1.17) sử
dụng nguồn dòng xoay chiều 10 mA đạt độ nhạy từ trƣờng vùng nT và góc
lệch 10-5 độ. Đây là hƣớng nghiên cứu mà nhóm nghiên cứu ở Trƣờng ĐH
Công nghệ cũng đã tiếp cận kịp thời và đã có một số kết quả ban đầu rất khả
quan.
1.7. Một số cảm biến từ dựa trên hiệu ứng vật lí khác
1.7.1. Cảm biến từ dựa trên hiệu ứng Hall
Cảm biến từ trƣờng dựa trên hiệu ứng Hall là thiết bị mang tính phổ biến
cao (đã và đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau ví dụ
nhƣ trong các phòng thí nghiệm hiện đại). Cảm biến loại này có dải đo nhiệt
độ hoạt động nằm trong khoảng từ -1000C đến +1000C và từ trƣờng lớn hơn
1mT. Ngoài ra thiết bị này còn có một ƣu điểm nổi bật nữa đó là có thể xác
định đƣợc cả từ trƣờng một chiều và xoay chiều. Cũng giống nhƣ các loại
cảm biến từ trƣờng khác, cảm biến loại này còn có thể ứng dụng trong các
lĩnh vực nhƣ: định vị và đo vận tốc dài, xác định góc định hƣớng và đo vận
tốc quay.
Cảm biến từ trƣờng này có nguyên tắc hoạt động dựa trên hiệu ứng Hall
xuất hiện trên các vật liệu bán dẫn (hình 1.18). Hiệu ứng Hall trên vật liệu bán
dẫn là hiện tƣợng xuất hiện một điện áp Hall theo phƣơng vuông góc với
dòng điện chạy qua vật dẫn dƣới tác dụng của từ trƣờng ngoài.
22
Khi có dòng điện chạy qua vật dẫn và từ trƣờng ngoài, các điện tích tự
do chịu tác dụng của lực Loren theo công thức:
(1.6)
trong đó q, là điện tích và véc tơ vận tốc của hạt tải điện, và là véc tơ
điện trƣờng Hall và từ trƣờng tƣơng ứng.
Hình 1.18. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của cảm biến Hall
Khi đó các hạt tải điện tự do trái dấu sẽ dịch chuyển ngƣợc chiều nhau
về phía hai mặt của vật liệu dƣới tác dụng của từ trƣờng ngoài. Quá trình này
tạo ra một điện trƣờng vuông góc với chiều dòng điện và đƣợc gọi là điện
trƣờng Hall . Điện trƣờng này có xu hƣớng ngăn cản chuyển động của các
hạt tải điện để đạt đến trạng thái cân bằng. Lực tĩnh điện do điện trƣờng Hall
cân bằng với lực Lorentz do từ trƣờng ngoài khi ở trạng thái cân bằng. Khi
trạng thái cân bằng đƣợc thiết lập, điện thế Hall VH đƣợc xác định bởi công
thức:
(1.7)
(RH: điện trở Hall, : vec tơ cƣờng độ dòng điện, : vec tơ cƣờng độ từ
trƣờng, t: chiều dày của vật liệu)
Công thức này đƣợc sử dụng để xác định từ trƣờng thông qua giá trị điện
áp Hall thu đƣợc đối với cảm biến từ trƣờng Hall.
23
Hiệu ứng Hall xuất hiện ở cả kim loại và bán dẫn, tuy nhiên vật liệu bán
dẫn thƣờng đƣợc dùng để chế tạo cảm biến từ trƣờng Hall. Nguyên nhân là do
bán dẫn có điện trở lớn hơn rất nhiều so với kim loại nên dẫn đến điện thế
Hall trên bán dẫn cũng lớn hơn. Giá trị điện thế Hall lớn giúp cho cảm biến từ
trƣờng có độ nhạy và độ phân giải tốt hơn. Ngoài ra thì cảm biến này còn có
một số ƣu điểm nổi trội khác nhƣ: ít chịu ảnh hƣởng của tác động môi trƣờng
(độ ẩm, độ rung, bụi bẩn ...), ổn định theo thời gian. Bên cạnh các ƣu điểm
trên, cảm biến này cũng có một số nhƣợc điểm nhƣ: bị giới hạn theo khoảng
cách, tồn tại tín hiệu nền. Ngoài ra cảm biến này có độ nhạy và độ phân giải
chƣa đủ lớn phục vụ cho các ứng dụng đòi hỏi xác định từ trƣờng rất nhỏ với
độ chính xác cao.
1.7.2. Cảm biến từ dựa trên hiệu ứng từ điện trở
Hiệu ứng từ - điện trở là hiện tƣợng dƣới tác dụng của từ trƣờng ngoài
điện trở của vật liệu thay đổi. Hiệu ứng này đƣợc đặc trƣng bởi công thức:
(1.8)
Hiệu ứng từ - điện trở đƣợc chia thành các loại khác nhau nhƣ: hiệu ứng
từ - điện trở khổng lồ, hiệu ứng từ - điện trở dị hƣớng, hiệu ứng từ - điện trở
xuyên ngầm ... Về cơ bản thì nguyên lí hoạt động của các cảm biến từ trƣờng
dựa trên hiệu ứng từ - điện trở là xác định sự biến đổi điện trở của vật liệu để
suy ra cƣờng độ từ trƣờng tác dụng. Dựa trên các hiệu ứng từ - điện trở khác
nhau thì các cảm biến có cấu tạo và đặc trƣng riêng biệt tƣơng ứng với hiệu
ứng cụ thể. Mặc dù khác nhau về hiệu ứng và cấu tạo nhƣng các cảm biến từ
trƣờng này nói chung có độ nhạy cao (< 0,1 mOe), vùng từ trƣờng làm việc
trong khoảng từ 10-2 Oe đến 10 Oe và đặc biệt phải cần đến từ trƣờng kích
thích (bias).
24
Với điều kiện công nghệ Việt Nam, một nhóm nghiên cứu của GS.
Nguyễn Hữu Đức trƣờng Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
phát triển thành công cảm biến từ trƣờng dựa trên hiệu ứng từ điện trở dị
hƣớng (Anisotropic MagnetoResistance - AMR). Nguyên tắc hoạt động của
cảm biến này là dựa trên sự tán xạ của điện tử theo hƣớng mômen từ của vật
liệu làm cảm biến. Sự thay đổi điện trở không chỉ phụ thuộc vào cƣờng độ từ
trƣờng mà còn phụ thuộc vào góc định hƣớng giữa véc tơ từ độ và vec tơ
dòng điện chạy qua cảm biến. Hiệu ứng từ - điện trở dị hƣớng có thể đƣợc mô
tả nhƣ trong hình 1.19.
Hình 1.19. Sơ đồ minh họa hiệu ứng từ - điện trở dị hướng
Vật liệu sắt từ (thông thƣờng có dạng là các màng mỏng) có dị hƣớng từ
đơn trục (trục dễ) - Ox đƣợc tạo ra nhờ dị hƣớng hình dạng hoặc nhờ quá
trình phún xạ trong từ trƣờng HBias (Hx). Khi có từ trƣờng ngoài hƣớng dọc
theo trục Oy (Hy), các mômen từ của vật liệu sẽ có xu hƣớng quay một góc θ
với trục Ox. Góc quay θ đƣợc xác định bởi công thức:
(1.9)
Công thức (1.9) chỉ đúng ứng với trƣờng hợp màng mỏng sắt từ đƣợc coi
là lý tƣởng (là màng mỏng có sự từ hóa tự phát thay đổi bởi sự quay đồng bộ).
Khi đó góc quay θ đƣợc xác định bằng lý thuyết thông qua nguyên lý cực tiểu
25
năng lƣợng. Sự biến đổi của điện trở vào góc quay θ đƣợc xác định thông qua
công thức:
(1.10) (1.10)
Cảm biến từ trƣờng dựa trên hiệu ứng từ - điện trở dị hƣớng có ƣu điểm
là: độ nhạy cao, vùng nhiệt độ làm việc rộng (bao gồm cả nhiệt độ phòng), độ
ổn định tín hiệu tốt (cao hơn so với cảm biến từ trƣờng Hall), có thể làm việc
với từ trƣờng xoay chiều có tần số lên đến 10 MHz. Tuy nhiên cảm biến loại
này vẫn còn một nhƣợc điểm đó là công nghệ chế tạo phức tạp dẫn đến giá
thành cao và khó có thể chế tạo đại trà với số lƣợng lớn.
Mặc dù cảm biến từ trƣờng AMR đã đƣợc nghiên cứu và phát triển ứng
dụng, tuy nhiên hiệu ứng từ - điện trở chƣa cao (< 6 ) vẫn là một cản trở
không dễ khắc phục. Hiệu ứng từ - điện trở khổng lồ (Giant
MagnetoResistance - GMR) cho thấy đây là một giải pháp khắc phục tốt (
MR(%) = 10
1
– 102 ). Nhờ có hiệu ứng lớn nên cảm biến từ trƣờng GMR
cho tín hiệu lối ra lớn hơn và đặc biệt là có công suất tiêu thụ thấp, kích thƣớc
nhỏ và giá thành rẻ hơn. Vật liệu GMR có cấu tạo gồm nhiều lớp vật liệu từ
(màng mỏng từ NiFe) xen giữa là các lớp vật liệu không từ (thông thƣờng là
màng mỏng Cu).
Hình 1.20. Hiệu ứng từ - điện trở khổng lồ: khi không có từ trường ngoài (a)
và có từ trường ngoài (b)
26
Khi không có từ trƣờng ngoài, mômen từ của 2 lớp sắt từ liền kề có định
hƣớng phản song song với nhau. Ở trạng thái này, các điện tử bị tán xạ nhiều
khi đi qua các lớp vật liệu và do đó điện trở lớn nên tín hiệu điện ở mạch
ngoài là nhỏ (hình 1.20a). Khi có từ trƣờng ngoài tác dụng, mômen từ của 2
lớp sắt từ liền kề có xu hƣớng định hƣớng lại song song với nhau và định
hƣớng theo phƣơng của từ trƣờng (hình 1.20b).
Ở trạng thái này, các điện tử ít bị tán xạ khi đi qua các lớp vật liệu và do
đó điện trở giảm mạnh dẫn đến tín hiệu điện ở mạch ngoài là tăng đáng kể.
1.7.3. Cảm biến từ dựa trên hiệu ứng AMR
Từ điện trở dị hƣớng là một hiệu ứng từ điện trở mà tại đó tỉ số từ điện
trở (sự thay đổi của điện trở suất dƣới tác dụng của từ trƣờng ngoài) phụ
thuộc vào hƣớng của dòng điện (không đẳng hƣớng trong mẫu), mà bản
chất là sự phụ thuộc của điện trở vào góc tƣơng đối giữa từ độ và dòng điện.
Hiệu ứng AMR chỉ xảy ra trong các mẫu kim loại sắt từ hoặc trong một
số chất bán dẫn hoặc bán kim (có xảy ra hiệu ứng Hall lớn dị thƣờng) nhƣng
khá nhỏ. Nguồn gốc vật lý của hiện tƣợng từ điện trở phụ thuộc vào liên kết
spin quỹ đạo.
Hình 1.21. Sơ đồ thể hiện nguồn gốc vật lý của AMR.
Các đám mây điện từ bay quanh mỗi hạt nhân, theo định hƣớng của
momen từ thì các đám mây này thay đổi hình dạng và sự biến dạng của các
đám mây điện từ làm thay đổi lƣợng tán xạ của điện tủ dẫn khi nó đi qua
mạng tinh thể. Ta có thể giải thích sự phụ thuộc của điện trở của của vật dẫn
27
vào định hƣớng của mômen từ với chiều dòng điện nhƣ sau: Quỹ đạo chuyển
động của các điện tử nằm trong mặt phẳng của dòng điện nếu từ trƣờng đƣợc
định hƣớng vuông góc với chiều dòng điện và nhƣ vậy chỉ tồn tại một mặt cắt
nhỏ đối với tán xạ của điện từ dẫn tới vật dẫn có điện trở nhỏ. Ngƣợc lại, khi
từ trƣờng áp vào song song với chiều dòng điện thì quỹ dạo chuyển động của
điện tử đƣợc định hƣớng vuông góc với chiều của dòng điện và cắt đối với tán
xạ của điện tử tăng lên, dẫn tới vật dẫn có điện trở cao.
Hình 1.22. Giá trị điện trở thay đổi phụ thuộc vào góc giữa dòng điện chạy
qua và hướng của vectơ từ hoá
Để giải thích hiệu ứng từ trở dị (AMR) trong các màng mỏng bằng vật
liệu từ, giả định rằng véctơ từ hoá trong màng sắt từ ban đầu ở trạng thái bão
hoà Ms khi có sự tác động của từ trƣờng ngoài sẽ làm thay đổi hƣớng của
vectơ từ ho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_khao_sat_hieu_ung_tu_dien_tren_vat_lieu_to_hop_tu.pdf