MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Lời cảm ơn: . iii
Tóm tắt: . iv
Summary: . v
Mục lục: . vi
Danh sách các chữ viết tắt: . ix
Danh sách các hình: . x
Danh sách các bảng : . xi
Danh sách các biểu đồ: . xii
Chương 1. MỞ ĐẦU: . 1
1.1. Đặt vấn đề: . 1
1.2. Mục đích: . 1
1.3. Yêu cầu: . 2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU: . 3
2.1. Tầm quan trọng của an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP): . 3
2.2. Giới thiệu một vài vi khuẩn gây ô nhiễm thực phẩm: . 3
2.2.1. Tổng số vi khuẩn hiếu khí: . 3
2.2.2. Coliforms: . 3
2.2.3. Escherichia coli: . 4
2.2.4. Staphylococcus aureus: . 8
2.2.5. Salmonella: . 12
2.3. Giới hạn cho phép của các chỉ tiêu vi sinh vật trong thực phẩm: . 16
2.4. Các con đường vi sinh vật nhiễm vào thực phẩm: . 18
2.5. Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm: . 18
2.5.1. Tình hình ngoài nước: . 18
2.5.2. Tình hình ngộ độc thực phẩm trong nước: . 19
Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP: . 21
3.1. Địa điểm và thời gian thực hiện: . 21
3.1.1. Địa điểm: . 21
3.1.2. Thời gian: . 21
3.2. Vật liệu – thiết bị:. 21
3.2.1. Trang thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu: . 21
3.2.1.1. Trang thiết bị: . 21
3.2.1.2. Dụng cụ: . 21
3.2.2. Các loại môi trường và hoá chất dùng trong nghiên cứu: . 22
3.2.2.1. Các loại môi trường dùng trong nuôi cấy và phân lập: . 22
3.2.2.2. Môi trường dùng để thử sinh hoá: . 26
3.2.3. Vật liệu nghiên cứu: . 28
3.3. Phương pháp: . 29
3.3.1. Phương pháp thu và bảo quản mẫu thực phẩm: . 29
3.3.2. Phương pháp pha loãng vi sinh vật: . 30
3.3.3. Phương pháp phân tích tổng vi khuẩn hiếu khí: . 30
3.3.4. Phương pháp phân tích Coliforms tổng số: . 31
3.3.5. Phương pháp phân tích E. coli : . 32
3.3.6. Phương pháp phân tích Staphylococcus aureus: . 34
3.3.7. Phương pháp phân tích Salmonella: . 35
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN: . 37
4.1. Khảo sát mức độ ô nhiễm VSV chỉ thị chất lượng trong các loại thực
phẩm: . 37
4.1.1. Mức độ ô nhiễm VSV chỉ thị chất lượng trong TP ăn liền: . 37
4.1.2. Mức độ ô nhiễm VSV chỉ chất lượng trong TP tươi sống: . 38
4.1.3. Mức độ ô nhiễm VSV chỉ thị chất lượng trong TP khô: . 40
4.2. Khảo sát mức độ ô nhiễm VSV chỉ thị an toàn trong các loại TP: . 41
4.2.1. Mức độ ô nhiễm VSV chỉ thị an toàn trong TP ăn liền: . 41
4.2.2. Mức độ ô nhiễm VSV chỉ thị an toàn trong TP tươi sống:.43
4.2.3. Mức độ ô nhiễm VSV chỉ thị an toàn trong TP khô: . 45
4.3. Khảo sát mức độ ô nhiễm VSV gây ngộ độc trong các loại TP: . 46
4.3.1. Mức độ ô nhiễm VSV gây ngộ độc trong TP ăn liền: . 46
4.3.2. Mức độ ô nhiễm VSV gây ngộ độc trong TP tươi sống: . 48
4.3.3. Mức độ ô nhiễm VSV gây ngộ độc trong TP khô: . 49
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ: . 51
5.1. Kết luận: . 51
5.2. Đề nghị: . 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO: . 53
PHỤ LỤC: . 55
82 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2208 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong các loại thực phẩm tại khu vực Thành phố Phan Thiết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mol
0,5%, acid fenic 3%.
2.2.5.7. Cấu trúc kháng nguyên và độc tố
Cấu trúc kháng nguyên
Salmonella có 3 loại kháng nguyên
- Kháng nguyên O (kháng nguyên thân): có hơn 60 loại, đƣợc bao phủ bởi
bề mặt vi khuẩn tạo thành một lớp không đồng đều, gồm chuỗi
lipopolysaccharide – protein trên bề mặt tế bào. Loại kháng nguyên này đƣợc coi
là độc tố của vi khuẩn, nó có đặc tính ổn định với nhiệt độ 100oC trong 2 giờ,
không bị alcol và acid fenic phá hủy, rất độc, chỉ cần 1/20mg là đủ giết chết một
con chuột sau vài giờ. Ngoài ra kháng nguyên này còn có tác dụng ngăn cản bạch
huyết cầu đi qua mao mạch làm thay đổi tạm thời sự thẩm thấu của mao quản.
- Kháng nguyên H (kháng nguyên tiêm mao): có bản chất là protein, là
loại protein không bền nhiệt, bị giết chết ở 70oC hay dƣới tác dụng của cồn 50%.
- Kháng nguyên Vi (kháng nguyên bề mặt): là kháng nguyên bao phủ
kháng nguyên O và là nơi biểu hiện độc tố, đƣợc cấu tạo bởi polysaccharide của
vỏ ngoài vách tế bào, nó thƣờng kết hợp với tính chuyên biệt của vật chủ, ức chế
sự ngƣng kết của kháng nguyên O khi nó phát triển nhiều, nó bị phá hủy bởi sức
nóng trong vòng 120 phút. Kháng nguyên Vi chỉ có ở các kiểu huyết thanh: S.
typhi,
S. paratyphi, S. dublin.
Độc tố
Salmonella sản sinh hai loại độc tố: độc tố ruột gây xung huyết, mụn loét
và độc tố thần kinh gây ra các triệu chứng thần kinh.
2.2.5.8. Cơ chế gây bệnh
Ngộ độc do Salmonella là loại ngộ độc thƣờng gặp và có thể gây tử vong.
Điều kiện cần thiết để gây ngộ độc là TP phải nhiễm với số lƣợng lớn, vi khuẩn
vào cơ thể phải phóng ra một lƣợng độc tố lớn, sức đề kháng của cơ thể bị suy
giảm.
Ngƣời tiêu dùng sử dụng TP bị nhiễm vi khuẩn, từ đó vi khuẩn sẽ vào
trong ruột và phát triển làm phá hỏng tế bào niêm mạc ruột sau đó vào máu và
tiết ra độc tố gây viêm ruột. Độc tố thấm qua thành ruột vào máu gây nên các
triệu chứng liên quan đến dạ dày nhƣ: đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, sốt cao kéo
dài đến vài ngày. Ngoài ra, vi khuẩn Salmonella còn có thể theo hệ thống bạch
huyết và tuần hoàn gây nên tình trạng nhiễm trùng máu.
2.2.5.9. Triệu chứng
Ngƣời ăn phải TP bị nhiễm Salmonella sau 12 – 24 giờ sẽ bị nôn mửa, đau
bụng, nhứt đầu, choáng váng và tiêu chảy. Bên cạnh còn có một số triệu chứng
khác nhƣ: sốt nhẹ, nhức mỏi cơ bắp, cơ thể mệt mỏi, triệu chứng này có thể kéo
dài từ 2 – 3 ngày.
2.2.5.10. Phòng ngừa
Để phòng ngừa ngộ độc do Salmonella gây ra thì chúng ta phải tuân thủ
triệt để quy trình vệ sinh TP và cải thiện vệ sinh môi trƣờng trong quá trình chế
biến. Phải ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn trong TP bằng cách bảo quản
lạnh ở nhiệt độ thích hợp hoặc bằng phƣơng pháp khác.
Hình 2.4: Hình dạng vi khuẩn Salmonella nhìn dƣới kính hiển vi
2.3. Giới hạn cho phép của các chỉ tiêu vi sinh vật trong thực phẩm [1]
Theo Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT của Bộ Y tế vào ngày 31 tháng 8
năm 2001 thì quy định cho phép giới hạn VSV có mặt trong TP đƣợc tuân theo
Bảng 2.1 ở dƣới đây.
Bảng 2.1: Giới hạn cho phép vi sinh vật có mặt trong thực phẩm theo, Quyết
định số 3742/2001/QĐ-BYT của Bộ Y tế
Nhóm TP
Giới hạn cho phép (CFU/g hoặc CFU/ml TP)
TVKHK COL ECO SAU SAL/25g
* Nhóm thịt
- Thịt tƣơi, thịt đông lạnh, thịt nghiền,
thịt chế biến
-Sản phẩm chế biến từ thịt
10
6
0 10
2
10
2
0
3x10
5
50 3 10 0
* Nhóm cá và hải sản
- Cá và thủy sản tƣơi sống
- Sản phẩm chế biến từ tôm, cá, các loại
giáp xác, nhuyễn thể luộc hấp
- Thủy sản khô chế biến nhƣ cá khô
10
6
0 10
2
10
2
0
10
5
10 3 10 0
10
6
10
2
10 10
2
0
* Nhóm trứng
- Trứng tƣơi, dịch trứng tƣơi đông lạnh
- Sản phẩm chế biến từ trứng
10
5
10
2
3 10 0
10
3
10 0 3 0
* Nhóm sữa
- Sữa khô, sữa bột
- Sữa tƣơi tiệt trùng theo phƣơng pháp
pasteur
- Sữa tƣơi tiệt trùng theo phƣơng pháp
U.H.T
- Sản phẩm chế biến từ sữa (bơ, sữa chua,
phomat)
5x10
4
10 0 0 0
5x10
4
10 3 0
10 0 0 0 0
10
4
10 0 0 0
* Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, khoai
củ, đậu đỗ:
- Cần xử lý nhiệt trƣớc khi dùng:bột, miến,
mì sợi
- Dùng trực tiếp, không xử lý nhiệt: bánh
bột
10
6
10
3
10
2
10
2
0
10
4
10 3 10 0
* Nhóm nƣớc khoáng và nƣớc giải khác
đóng chai
- Nƣớc giải khác có cồn
- Nƣớc giải khác không cồn
- Nƣớc khoáng đóng chai
10 0 0 0 0
10
2
0 0 0
Theo GMP 0 0 0 0
* Nhóm gia vị 104 102 3 102 0
* Nhóm nƣớc chấm
- Nguồn động vật:nƣớc mắn
- Nguồn thực vật
10
4
10
2
0 3 0
10
4
10
2
0 3 0
* Kem, nƣớc đá 5x104 10 0 3 0
* Nhóm đồ hộp 0 0 0 0 0
* Nhóm dầu mỡ 103 10 3 0 0
Ghi chú: TVKHK: tổng vi khuẩn hiếu khí; ECO: E. coli; SAU:Stphylococcus aureus;
SAL: Salmonella; COL: Coliforms; G.M.P.: Good Manufacturing Practice: quy phạm
sản xuất GMP
2.4. Các con đƣờng vi sinh vật nhiễm vào thực phẩm [14]
Vi sinh vật nhiễm vào thực phẩm theo 4 con đƣờng:
+ Do môi trƣờng không đảm bảo vệ sinh, VSV từ đất, nƣớc bẩn, không
khí, dụng cụ và các vật dụng khác nhiễm vào TP.
+ Do thiếu vệ sinh trong quá trình chế biến, TP đƣợc nấu không chín kỹ,
ăn thức ăn sống.
+ Do bảo quản TP không hợp vệ sinh, không che đậy để côn trùng vật
nuôi… tiếp xúc vào TP mang theo vi khuẩn gây bệnh.
+ Do bản thân TP, gia súc, gia cầm bị bệnh từ trƣớc khi giết mổ vì vậy thịt
của chúng mang các vi trùng gây bệnh hoặc trong quá trình giết mổ, vận chuyển,
bảo quản chế biến, TP đã bị nhiễm vi khuẩn và các hoá chất độc hại khác.
2.5. Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm
2.5.1. Tình hình ngoài nƣớc [17], [23]
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) lƣơng thực TP chính là nguyên nhân đã
gây ra khoảng 50% các trƣờng hợp tử vong đối với con ngƣời trên toàn thế giới
hiện nay, ngay đối với các nƣớc phát triển việc ngộ độc TP luôn luôn là vấn đề
bức xúc và hết sức gây cấn.
- Ở Nhật Bản, trung bình hàng năm có tới 2000 vụ ngộ độc với hơn
50.000 ngƣời bị ngộ độc cấp tính do lƣơng thực, TP gây ra. Tháng 7 năm 1996,
tại Thành phố Osaka (Nhật Bản), một biến cố quan trọng về ngộ độc TP do vi
khuẩn E. coli gây nên đã làm trên 8000 ngƣời bị bệnh, đa số là trẻ em học sinh.
- Ở Mỹ, mỗi năm có tới hàng chục triệu ngƣời bị ngộ độc do lƣơng thực,
TP gây ra.
- Tháng 9 năm 2006 vừa qua một biến cố ngộ độc do ăn rau Spinach
nhiễm vi khuẩn E. coli đã làm trên 100 ngƣời ngã bệnh và có một ngƣời chết tại
Mỹ.
- Tháng 5 năm 2000, thành phố WalKerton, Ontario Canada đã chấn động
lên sau khi có trên 2000 cƣ dân bất thình lình ngã bệnh, đau bụng, tiêu chảy và
nôn mửa, trong đó có 7 ngƣời tử vong. Sau khi ngƣời ta tiến hành kiểm tra thì
phát hiện có sự hiện hiện E. coli trong nguồn nƣớc của thành phố.
- Năm 1999, thành phố LaBaie, tỉnh bang Quebec Canada cũng đã ghi
nhận một vụ ngộ độc tƣơng tự. Có tất cả 11 ngƣời đã mắc bệnh và một em bé tử
vong vì ăn thịt bò xay mà ngƣời ta hay gọi là hamburger.
- Trƣớc đó 1 năm, tại một số tiểu bang phía Tây Hoa Kỳ cũng đã xảy ra
một vụ ngộ độc TP do E. coli nhiễm vào trong nƣớc pomme (applejuice) không
đƣợc hấp tiệt trùng trƣớc khi bán ra ngoài.
- Theo Trung tâm kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh Mỹ (CDC), hằng
năm tại Mỹ có khoảng 20.000 ngƣời bị bệnh hamburger và trong số này có 500
ngƣời tử vong. Cơ quan Y tế của chính phủ Canada cũng ƣớc đoán mỗi năm có
tới một triệu ca ngộ độc TP các loại đã xảy ra.
2.5.2. Tình hình ngộ độc thực phẩm trong nƣớc [12], [15], [24]
Theo Cục quản lý chất lƣợng ATVSTP, trong năm 2004 số vụ ngộ độc, số
mắc và số vụ ngộ độc hàng loạt đều giảm đáng kể so với cùng kỳ năm 2003.
Nguyên nhân thƣờng gặp hơn cả là do ăn phải TP bị nhiễm VSV chiếm 55% và
TP nhiễm độc chiếm 22,8%.
Cũng theo số liệu từ Cục ATVSTP-Bộ Y tế, trong 5 năm (2001 – 2005) cả
nƣớc xảy ra gần 1000 vụ với hơn 23.000 ngƣời bị ngộ độc TP, trong đó có hơn
200 ngƣời chết. Năm 2005, xảy ra 150 vụ với hơn 4.300 ngƣời bị ngộ độc TP,
làm chết hơn 50 ngƣời, tỷ lệ tử vong 2005 đƣợc xác nhận là tăng 90% so với năm
2004. Tuy nhiên đây là những số liệu thống kê chƣa đầy đủ.
Riêng thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2005 có 27 vụ ngộ độc với hơn
1536 ngƣời mắc, trong đó có 4 trƣờng hợp tử vong, chiếm một tử lệ khá cao về
ngộ độc TP của cả nƣớc.
Bảng 2.2: Số vụ mắc, ngộ độc và tử vong trong năm 2003 – 2004
Năm 2004 Năm 2003
Số vụ ngộ độc 145 238
Số ngƣời mắc 3584 6428
Số ngƣời tử vong 41 37
Số vụ ngộ độc TP hàng loạt
(nhiều hơn 30 ngƣời)
29 42
Nguyên nhân ngộ độc thực phẩm
Vi sinh vật 55,8% 49,2%
Hoá chất 13,2% 19,3%
Thực phẩm độc 22,8% 21,4%
Không rõ nguyên nhân 8,2% 10,1%
(Theo nguồn số liệu: Cục quản lý chất lượng ATVSTP)
Tính từ 01/01/2007 đến 31/05/2007, số vụ ngộ độc so với 2003 – 2004 có
giảm hơn nhiều.
Bảng 2.3: Số vụ mắc, ngộ độc và tử vong trong năm 2006 – 2007
Năm 2007 Cùng kỳ 2006
Số vụ ngộ độc 89 68
Số ngƣời mắc 2337 2197
Số ngƣời tử vong 24 34
Nguyên nhân ngộ độc thực phẩm
Vi sinh vật 35,9% 35,3%
Hoá chất 4,5% 20,5%
Thực phẩm độc 31,5% 22,1%
Không rõ nguyên nhân 28,1% 22,1%
Chƣơng 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
3.1. Địa điểm và thời gian thực hiện
3.1.1. Địa điểm: Đề tài đƣợc thực hiện tại Phòng Kiểm nghiệm, Chi Cục Tiêu
Chuẩn – Đo lƣờng – Chất lƣợng – tỉnh Bình Thuận.
3.1.2. Thời gian: Thời gian thực hiện từ 4/2007 đến 7/2007.
3.2. Vật liệu – thiết bị
3.2.1. Trang thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu
3.2.1.1. Trang thiết bị
Micropipet 0.1 – 1 ml
Nồi hấp
Tủ cấy
Tủ ủ các loại
Cân điện tử
Bể điều nhiệt
Máy khuấy từ không gia nhiệt
3.2.1.2. Dụng cụ
Đĩa petri
Ống nghiệm
Cốc thuỷ tinh
Các loại chai đựng môi trƣờng
Các loại ống đong
Đầu típ
Các loại que cấy: que cấy thẳng, cấy vòng, cấy trang
Bao PE vô trùng
Tất cả các loại dụng cụ này đều phải đƣợc hấp khử trùng trƣớc khi sử dụng.
3.2.2. Các loại môi trƣờng và hoá chất dùng trong nghiên cứu
3.2.2.1. Các loại môi trƣờng dùng trong nuôi cấy và phân lập
Saline Peptone Water (SPW)
Đây là môi trƣờng dùng để pha loãng VSV trong quá trình định lƣợng.
Tiến hành pha chế trong cốc thuỷ tinh, khuấy cho tan và phân phối vào mỗi ống
nghiệm 9ml, hấp khử trùng ở 121oC trong 15 phút. Thành phần gồm:
Peptone 1g
NaCl 8,5g
Nƣớc cất 1000ml
Plate Count Agar (PCA)
Đây là môi trƣờng thạch dùng để định lƣợng tổng sinh vật hiếu khí, tiến
hành pha trong chai, hấp khử trùng ở 121oC trong 15 phút, sau đó lắc đều. Thành
phần gồm:
Peptone 5,0g
Cao nấm men 2,5g
Glucose 1g
Agar 14g
Nƣớc cất 1000ml
Trypton Soya Agar (TSA)
Đây là môi trƣờng thạch không chọn lọc đƣợc hấp khử trùng ở 121oC
trong 15 phút, trƣớc khi hấp khử trùng phải đun để tan hết agar. Thành phần
gồm:
Trypticase peptone 15g
Phytone peptone 5g
NaCl 5g
Agar 15g
Nƣớc cất 1000ml
Violet Red Bile Agar (VRBA)
Môi trƣờng này đƣợc dùng trong qui trình định lƣợng Coliforms tổng số.
Đây là môi trƣờng thạch đĩa nhƣng không đƣợc hấp khử trùng. Vì vậy, phải đong
trƣớc một thể tích xác định nƣớc cất vào chai, hấp ở 121oC trong 15phút. Sau đó,
tiếp tục cân môi trƣờng khô vào và đun tan. Tất cả các thao tác này phải đƣợc
tiến hành trong điều kiện vô trùng. Thành phần gồm:
Cao nấm men 3g
Peptone 7g
NaCl 5g
Muối mật 1,5g
Lactose 10g
Neutral red 0,03g
Crystal violet 0,002g
Agar 18g
Nƣớc cất 1000ml
Brilliant Green Bile Lactose (BGBL)
Đây là môi trƣờng lỏng nên đƣợc pha trong cốc thuỷ tinh, khuấy cho tan,
sau đó bơm phân phối 5ml vào mỗi ống nghiệm rồi cho ống Durham ngƣợc vào,
đậy nút bông, hấp khử trùng ở 121oC trong 15 phút. Sau khi hấp xong quan sát
xem các ống có sinh hơi không, nếu thấy sinh hơi thì không sử dụng. Thành phần
gồm:
Peptone 10g
Lactose 10g
Mật bò 20g
Brilliant green 0,0133g
Nƣớc cất 1000ml
Eosin Methyl Blue (EMB)
Đây là môi trƣờng thạch dùng để phân lập E. coli và môi trƣờng đƣợc hấp
khử trùng ở 121oC trong 15 phút, để nguội ở 45oC rồi đỗ đĩa. EMB là môi trƣờng
rất dễ bị nhiễm mốc, do đó phải đƣợc pha trƣớc một ngày. Thành phần gồm:
Peptone 10g
Lactose 5g
Sucrose 5g
K2PO4 (dikali phosphat) 2g
Eosin 0,4g
Methyl blue 0,065g
Agar 13,5g
Nƣớc cất 1000ml
Baird Parker Agar (BPA)
Đây là môi trƣờng dùng để phân lập Staphylococcus aureus. Môi trƣờng
đƣợc hấp khử trùng ở 121oC trong 15 phút. Sau khi hấp xong thì giữ ấm ở 45oC
rồi bổ sung thêm EY (Egg yorlk tellurite), trộn đều tránh tạo bọt khí, đổ đĩa, phải
thực hiện trong điều kiện vô trùng. Thành phần gồm:
Tryptone 10g
Cao thịt 5g
Cao nấm men 1g
Sodium pyruvate 10g
Glycine 10g
Lithium chloride.6H2O 5g
Agar 15g
Egg yorlk tellurite 50ml
Nƣớc cất 1000ml
Buffered Peptone Water (BPW)
Đây là môi trƣờng tiền tăng sinh Salmonella, đƣợc hấp khử trùng ở 121oC
trong 15 phút. Thành phần gồm:
Peptone 10g
NaCl 5g
Na2HPO4.12H2O 9g
KH2PO4 1,5g
Nƣớc cất 1000ml
Rappaport Vassiliadis Soy Peptone (RV)
Đây là môi trƣờng dùng để tăng sinh chọn lọc Salmonella, đƣợc hấp khử
trùng ở 115oC trong 15 phút. Thành phần gồm:
Peptone 4,5g
MgCl2.6H2O 28,6g
NaCl 7,2g
K2HPO4 0,18g
KH2PO4 1,26g
Malachite green oxalate 0,036g
Nƣớc cất 1000ml
Xylose Lysine Desoxycholate (XLD)
Đây là môi trƣờng thạch dùng để phân lập Salmonella, môi trƣờng này
không đƣợc hấp khử trùng, do đó phải đong trƣớc một thể tích xác định nƣớc cất
vào chai, hấp khử trùng ở 121oC trong 15 phút. Sau đó, cân môi trƣờng khô vào,
đun tan đổ đĩa, tất cả các thao tác thực hiện trong điều kiện vô trùng. Thành phần
gồm:
Cao nấm men 3g
NaCl 5g
D(+)xylose 3,5g
Lactose 7,5g
Sucrose 7,5g
L(+)lysine 5,0g
Sodium desoxycholate 2,5g
Sodium thiosulphate 6,8g
Ammonium iron citrate 0,8g
Phenol red 0,08g
Agar 13,5g
Nƣớc cất 1000ml
3.2.2.2. Môi trƣờng dùng để thử sinh hoá
Simmons Citrate
Đây là môi trƣờng thạch nghiêng nên phải đƣợc pha trong cốc, đun cho
tan hết agar, phân phối vào mỗi ống nghiệm khoảng 7ml, đậy nắp, hấp ở 121oC
trong 15 phút. Thành phần gồm:
Sodium citrate 2g
NaCl 5g
K2HPO4 41g
NH4H2PO4 41g
MgSO4 0,2g
Bromothymol blue 0,08g
Agar 15g
Nƣớc cất 1000ml
Huyết tƣơng tƣơi đông lạnh
Urea Broth
Đây là môi trƣờng không đƣợc hấp khử trùng, nƣớc cất phải đong một thể
tích chính xác vào chai, hấp ở 121oC trong 15 phút. Sau đó, cân môi trƣờng vào
lắc cho tan hết, lọc qua màng lọc rồi phân phối vào mỗi ống nghiệm 5ml, thực
hiện trong điều kiện vô trùng. Thành phần gồm:
Urea 20g
Cao nấm men 0,1g
Na2HPO4 49,5g
K2HPO4 49,1g
Phenol red 0,01g
Nƣớc cất 1000ml
Canh Manitol Phenol Red
Đây là môi trƣờng thạch nghiêng nên đƣợc pha trong cốc, sau đó đun tan
rồi phân phối vào mỗi ống nghiệm 5ml, đem hấp khử trùng ở 121oC trong 15
phút. Thành phần gồm:
Mannitol 10g
Phenol red broth base 15g
Nƣớc cất 1000ml
Lysine Decarboxylase
Đây là môi trƣờng lỏng, pha trong cốc thủy tinh, phân phối vào mỗi ống
nghiệm 5ml, hấp ở 121oC trong 15 phút. Thành phần gồm:
L-lysine HCl 0,5g
Dextrose 0,5g
KH2PO4 40,5g
Nƣớc cất 100ml
Kligler Iron Agar (KIA)
Đây là môi trƣờng thạch nghiêng sâu, đƣợc pha vào trong cốc thủy tinh,
đun cho tan hết agar, phân phối vào mỗi ống nghiệm 5ml, hấp ở 121oC trong 15
phút. Sau đó, lắc đều và làm nghiêng ống sao cho sau khi môi trƣờng đông đặc
phải có phần sâu khoảng 2cm. Thành phần gồm:
Peptone 20g
Lactose 10g
Dextrose 10g
NaCl 5g
Feric ammonium 0,5g
Sodium thiosulphate 0,5g
Agar 15g
Phenol red 0,025g
Nƣớc cất 1000ml
Canh Tryptone
Môi trƣờng này đƣợc sử dụng để thử nghiệm phản ứng indol. Đây cũng là
môi trƣờng lỏng, pha trong cốc, phân phối vào mỗi ống nghiệm 5ml, hấp 121oC
trong 15 phút. Thành phần:
Tryptone 20g
NaCl 5g
Nƣớc cất 1000ml
Methyl Red Vosger – Proskauer (MR – VP)
Môi trƣờng này đƣợc sử dụng để thử phản ứng Methyl red và Voges
Proskauer. Đây là môi trƣờng lỏng, đƣợc pha vào trong cốc khuấy tan, phân phối
vào mỗi ống nghiệm 5ml, hấp ở 121oC trong 15 phút. Thành phần gồm:
Peptone 5g
K2HPO4 5g
Glucose 5g
Nƣớc cất 1000ml
Thuốc thử
Methyl red
Kovac’s
- napthol 5%
Dung dịch KOH 40%
3.2.3. Vật liệu nghiên cứu
Mẫu TP đƣợc sử dụng bao gồm các loại TP khác nhau đƣợc thu tại khu
vực chợ và các quán ăn ven đƣờng, trong chợ và trong các quán ăn. Các loại mẫu
thu đại diện cho 3 nhóm TP chính: TP ăn liền, TP tƣơi sống và TP khô. Chi tiết
các loại mẫu đƣợc trình bày dƣới Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Các nhóm thực phẩm đƣợc sử dụng trong khảo sát
Nhóm mẫu
TP
Số
lƣợng
Loại mẫu
Ăn liền 35
Xôi đậu xanh, xôi đậu bắp, chè chuối, chè đậu đen, chè đậu
ván, chè đậu phộng, chè khoai sáp, nƣớc mía, nƣớc rau má,
bánh plan, bánh canh, bánh bò, bánh bèo, bánh tiêu, bánh đậu
xanh, đông sƣơng, bún, phở, bánh ƣớt, bánh bông lan, sữa đậu
nành, chả chiên, chả hấp, chả lụa, tƣơng đen, tƣơng đỏ, nƣớc
mắn, cá cơm kho khô, cá mai tẩm mè, cá bống mú tẩm , kim
chi, cà chua ngọt, cải chua ngọt, đu đủ muối chua ngọt.
Tƣơi sống 21
Đậu phụ trắng, đậu phụ vàng, thịt heo, thịt gà, thịt bò, mực ống
nguyên con, tép tƣơi, mực ống cắt khúc, cá mú đông lạnh, cá
mập lụa đông lạnh, cồi điệp tƣơi đông lạnh, cá cờ đông lạnh, cá
thu đông lạnh, cá trích đông lạnh, cá hố cắt khúc, cá nục đông
lạnh, cá cơm đông lạnh , mực nang đông lạnh, nghêu lụa luộc
đông lạnh, sò lông luộc đông lạnh, rau má, xà lách, cải xanh, tí
tô.
Khô 24
Cá bò ép, tôm khô, cá mối khô, cá chỉ tẩm, nghêu luộc khô, sò
hào khô, mực ống tẩm gia vị, cá cơm, cá trích, cá mối tẩm, cá
hố khô, cá giãnh, cá úp giấy, tép khô, cá chỉ, cá bống mú tẩm,
cá bò ép tẩm, cá thiều tẩm, cá bống mú khô, cá đuối khô.
3.3. Phƣơng pháp
3.3.1. Phƣơng pháp thu và bảo quản mẫu thực phẩm
Mẫu đƣợc thu tại chợ và đƣợc chứa trong bao nylon, bảo quản mẫu trong
nƣớc đá cho tới khi vận chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích. Nếu chƣa
phân tích ngay thì đƣợc bảo quản trong tủ ở 4 – 5oC trong 24 – 36 giờ. Riêng đối
với mẫu cá và thủy sản tƣơi và khô thì đƣợc cán bộ Chi Cục thu tại cơ sở chế
biến.
3.3.2. Phƣơng pháp pha loãng vi sinh vật
Cân 10 g mẫu cho vào 90ml dung dịch pha loãng SPW, sau đó đêm dập
mẫu trong khoảng 30 giây, để đƣợc dung dịch pha loãng 10-1. Dùng micropipet
với đầu típ vô trùng, hút 1 ml dịch mẫu vào ống chứa 9 ml dung dịch pha loãng,
lắc đều đƣợc 10-2. Tiếp tục hút và pha loãng để đƣợc các nồng độ thấp hơn.
Hình 3.1: Sơ đồ pha loãng vi sinh vật
3.3.3. Phƣơng pháp phân tích tổng số vi khuẩn hiếu khí
Vi khuẩn hiếu khí là vi khuẩn sinh trƣởng và phát thiển ở nhiệt độ 30oC
trong 72 giờ. Để xác định mậtc độ tổng số vi khuẩn hiếu khí, chúng tôi sử
dụng bằng phƣơng pháp đổ đĩa.
Cách tiến hành
Sử dụng kẹp, kéo đã đƣợc vô trùng cắt và cân 10g ± 0,5g mẫu cho vào bao
PE vô trùng, bổ sung vào 90 ml dung dịch pha loãng SPW đồng nhất mẫu bằng
Stomacher trong khoảng 30 – 40 giây để đƣợc độ pha loãng 10-1. Dùng
micropipet với đầu típ vô trùng hút 1 ml dịch mẫu đã đƣợc pha loãng ở nồng độ
10
-1
chuyển vào ống nghiệm chứa sẵn 9 ml dung dịch pha loãng để đƣợc 10-2,
đồng nhất bằng máy lắc (vortex) rồi hút 1 ml chuyển vào hai đĩa petri trống vô
trùng, sau đó hút 1 ml chuyển vào ống 9 ml dung dịch pha loãng, đồng nhất. Cứ
tiếp tục hút cho đến khi đạt đƣợc độ pha loãng tùy theo mỗi loại mẫu phân tích.
Đổ môi trƣờng PCA vào các đĩa petri đã đƣợc cấy mẫu, mỗi đĩa khoảng
10 – 15 ml. Trộn đều dịch mẫu với môi trƣờng bằng cách xoay tròn đĩa petri xuôi
và ngƣợc chiều kim đồng hồ, mỗi chiều khoảng 3 – 5 lần, đặt môi trƣờng trên
90
ml
9ml 9ml 9ml 9ml
10g 1ml 1ml 1ml 1ml 1ml
Ống
nuôi
cấy
ban
đầu
10-1 10-2 10-3 10-4 10-5
Pha
loãng ra
các nồng
độ tiếp
theo
Độ pha loãng
mặt phẳng nằm ngang cho môi trƣờng đông đặt lại, lật ngƣợc và ủ các đĩa trong
tủ ấm ở nhiệt độ 30oC trong 72 giờ.
Tính kết quả
Sau thời gian ủ, chọn những đĩa có từ 25 – 250 khuẩn lạc để đếm. Tổng số
vi khuẩn hiếu khí đƣợc tính theo công thức sau:
N
A (CFU/g hay CFU/ml)
n1xV1xF1 +…+ nixVixFi
Trong đó: A: số đơn vị hình thành khuẩn lạc trong 1 g hay 1 ml mẫu.
N: tổng số khuẩn lạc đếm đƣợc trên các đĩa đã chọn.
ni: số lƣợng đĩa cấy tại độ pha loãng thứ i.
Vi: thể tích dịch mẫu (ml) cấy vào trong mỗi đĩa
Fi: độ pha loãng tƣơng ứng
3.3.4. Phƣơng pháp phân tích Coliforms tổng số
Để xác định mật độ Coliforms tổng số, chúng tôi tiến hành bằng phƣơng
pháp nuôi cấy truyền thống.
Cách tiến hành
Từ dịch pha loãng mẫu ở nồng độ ban đầu (10-1), hút 1 ml cấy chuyển vào
đĩa petri vô trùng, mỗi nồng độ cấy 2 đĩa, thêm vào mỗi đĩa đã cấy khoảng 5 ml
môi trƣờng TSA đã đƣợc hấp và đun tan, môi trƣờng này có tác dụng phục hồi
các tế bào bị suy yếu hay bị tổn thƣơng trong quá trình chế biến cũng nhƣ trong
thao tác mẫu. Sau đó trộn đều dịch mẫu với môi trƣờng bằng cách xoay tròn đĩa
petri theo chiều kim đồng hồ, mỗi vòng xoay từ 3 – 5 lần, để yên từ 30 – 60 phút
ở nhiệt độ phòng rồi bổ sung 10 – 15 ml môi trƣờng VRB, chờ đông đặc, lật
ngƣợc và ủ các đĩa ở 37oC ± 0,5oC trong 24 giờ.
Sau thời gian ủ, chọn đĩa có xuất hiện từ 10 – 100 khuẩn lạc có màu đỏ
đến đỏ đậm, đƣờng kính lớn hơn 0,5 mm, có quầng tủa muối mật để đếm. Sau
đó, dùng que cấy thẳng đã khử trùng chọn 5 khuẩn lạc cấy chuyển vào ống có
chứa 5 ml môi trƣờng BGBL, ủ các ống ở 37oC ± 0,5oC trong 24 – 48 giờ.
Hình 3.2: Hình dạng khuẩn lạc Coliforms trên môi trƣờng VRB
Tính kết quả
Dựa vào số khuẩn lạc đếm đƣợc và tỷ lệ khẳng định, tính mức độ của
Coliforms theo công thức:
N
C (CFU/g hay CFU/ml) = x R
n xV x F
Trong đó: C: số Coliforms trong 1 g hay 1 ml mẫu
N: tổng số khuẩn lạc đếm đƣợc trên đĩa đã chọn
n: số lƣợng đĩa cấy tại độ pha loãng đã chọn
V: thể tích dịch mẫu (ml) cấy vào trong mỗi đĩa
F: độ pha loãng tƣơng ứng
R: tỷ lệ khẳng định
3.3.5. Phƣơng pháp phân tích E. coli trong thực phẩm
Để xác định E. coli trong thực phẩm, chúng tôi dùng phƣơng pháp định
tính, phƣơng pháp này chỉ cho phép phát hiện có hay không có E. coli trong mẫu
thực phẩm.
Cách tiến hành
Bước tăng sinh chọn lọc: Đây là bƣớc rất quan trọng vì nó ức chế sự phát
triển một số nhóm VSV không mong muốn.
Dùng micropipet vô trùng hút 1ml dịch pha loãng mẫu ở nồng độ ban đầu
(10
-1) cấy chuyển vào ống nghiệm có chứa 5ml môi trƣờng BGBL, lắc đều và ủ ở
44
o
C ± 0,5oC trong 24 – 48 giờ.
Bước phân lập: Bƣớc này nhằm tách biệt VSV mục tiêu ra khỏi quần thể
của chúng. Dùng que cấy vòng đã khử trùng chọn những ống mẫu trong môi
trƣờng BGBL có sinh hơi cấy phân lập sang đĩa môi trƣờng EMB, lật ngƣợc và ủ
đĩa ở 37oC ± 0,5oC trong khoảng 24 – 48 giờ.
Hình 3.3: Hình dạng khuẩn lạc E. coli trên môi trƣờng EMB
Bước khẳng định: Dùng que cấy vòng đã khử trùng chọn 5 khuẩn lạc dẹt,
có ánh kim tím hoặc tím đen trên môi trƣờng EMB cấy vào đĩa môi trƣờng TSA,
ủ ở 37oC ± 0,5oC trong 24 – 48 giờ. Sau thời gian ủ, tiến hành thử sinh hoá theo
nghiệm pháp IMViC: Indol (+), MR (+), VP (-), SC (-).
- Phản ứng Indol: Dùng que cấy vòng đã khử trùng, cấy chuyển sinh khối
vi khuẩn từ môi trƣờng TSA sang ống có chứa 5ml môi trƣờng canh Trypton.
- Phản ứng MR - VP: Dùng que cấy vòng đã khử trùng, cấy chuyển sinh
khối vi khuẩn từ môi trƣờng TSA sang hai ống có chứa 5ml môi trƣờng canh MR
- VP.
- Phản ứng Simmoms Citrate (SC): Dùng que cấy thẳng đã khử trùng, cấy
chuyển sinh khối vi khuẩn từ môi trƣờng TSA sang ống có chứa 5ml môi trƣờng
SC.
Đem tất cả các ống đã cấy ủ ở 44oC ± 0,5oC trong 24 giờ.
Hình 3.4: Các thử nghiệm sinh hóa IMViC
1: Thử nghiệm indol dương tính, 2: Thử nghiệm Indol âm tính, 3: Thử nghiệm MR
dương tính, 4: Thử nghiệm MR âm tính, 5,6: thử nghiệm VP âm tính, 7,8: thử nghiệm
SC âm tính
3.3.6. Phƣơng pháp phân tích Staphylococcus aureus trong thực phẩm
Cách tiến hành
Dùng micropipet với đầu típ vô trùng, hút 0,2 ml dịch pha loãng mẫu ở
nồng độ ban đầu (10-1) cấy vào đĩa petri có chứa 10 – 15 ml môi trƣờng thạch
BP, dùng que cấy tam giác đã khử trùng cấy trãi đều trên mặt thạch cho đến khi
nào khô, lật ngƣợc và ủ ở 37oC ± 0,5oC trong 48 giờ.
Đọc kết quả
Chọn và đếm những đĩa có xuất hiện từ 10 – 100 khuẩn lạc có đƣờng
kính từ 0,5 – 1 mm, tròn lồi, đen bóng có quầng sáng hoặc quầng trong xung
quanh rộng khoảng 1 – 2 mm. Có một số dòng S. aureus không cho khuẩn lạc
đặc trƣng.
Hình 3.5: Khuẩn lạc S. aureus trên môi trƣờng BP
Khẳng định
Trên môi trƣờng BP chọn 5 khuẩn lạc đặc trƣng và 5 khuẩn lạc không
đặc trƣng cấy vào môi trƣờng TSA, ủ ở 37oC ± 0,5oC trong 24 giờ, cấy chuyển
sinh khối vi khuẩn từ môi trƣờng TSA vào ống nghiệm chứa 0,5ml huyết tƣơng
tƣơi đông lạnh, ủ ở 37oC ± 0,5oC trong 24 giờ. Theo dõi kết quả phản ứng đông
huyết tƣơng sau các khoảng thời gian 2, 4, 6, 8, và 24 giờ. Tính tỷ lệ khẳng định
trên khuẩn lạc đặc trƣng và khuẩn lạc không đặc trƣng.
Kết quả phản ứng:
+ Dƣơng tính: có khối đông huyết tƣơng hình thành. Mọi m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DANG THI KIM THOAI.pdf