MỤC LỤC
LỜI CAM đOAN.i
LỜI CẢM ƠN . .ii
MỤC LỤC .1
DANH MỤC CÁC CỤM TỪVIẾT TẮT.4
A. MỞ đẦU.5
I. Lý do chọn đềtài:. 5
II. Mục tiêu nghiên cứu . 6
III. Nhiệm vụnghiên cứu. 6
IV. đối tượng nghiên cứu . 6
V. Phương pháp nghiên cứu . 6
VI. Lịch sửnghiên cứu . 7
1.1. Sơlược vềsilic đioxit. . 8
1.1.1. đặc điểm cấu tạo và tính chất c ủa silic đioxit:. 8
1.1.2. điều chếvà ứng dụng . 9
1.2. Quá trình tách SiO
2từtro trấu: . 10
1.3. Tốc độphản ứng hóa học. Ảnh hưởng của các y ếu tốkhác nhau đến tốc độcủa
các phản ứng hóa học. . 10
1.3.1. định nghĩa tốc độphản ứng hóa học . 10
1.3.2. Ảnh hưởng của các y ếu tố đến tốc độphản ứng hóa học . 11
1.4. Phương pháp nghiên cứu . 14
1.4.1. Phương pháp phân tích nhiệt TG-DSC. 14
1.4.2. Phương pháp nhiễu xạRơnghen . 15
2.1. Hóa chất, dụng cụvà máy móc . 17
2.1.1. Hóa chất . 17
2.1.2. Dụng cụ . 17
2.1.3. Máy móc. 17
2.2. Thực nghiệm. 17
2.2.1. Cách pha chếhóa chất . 17
2.2.2. Phân tích thành phần tro trấu . 22
2.3. Quy trình thu hồi SiO2từtro trấu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng . 23
2.3.1. Quy trình thu hồi SiO2 . 23
3.1. đặc trưng tính chất của sản phẩm: . 26
3.1.1. Phân tích nhiệt vi sai:. 26
3.1.2. Phân tích thành phần tro trấu . 27
3.1.3. Phương pháp nhiễu xạtia X . 28
3.2. Kết quảvà thảo luận ảnh hưởng của nồng độNaOH dến quá trình tổng hợp
SiO2từtro trấu . 29
3.3. Kết quảvà thảo luận ảnh hưởng của thời gian đun đến quá trình thu hồi SiO2từ
tro trấu. 30
3.4. đưa ra các điều kiện tối ưu . 32
I. Kết luận chung . 33
II. Ý kiến đềxuất. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 34
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2105 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ NaOH và thời gian đến quá trình thu hồi SiO2 từ tro trấu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích thành phần của trấu, tro trấu,
phân tích nhiệt, nhiễu xạ tia X.
Thống kê và xử lý kết quả thu ñược.
VI. Lịch sử nghiên cứu
Các nghiên cứu về thu hồi SiO2 từ tro trấu chỉ có ở Việt Nam. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này mới ở mức ñộ thử nghiệm, chưa khảo sát kĩ và chưa có quy trình cụ
thể.
1. Các tác giả Phạm ðình Dũ, Võ Thị Thanh Châu, ðinh Quang Khiếu, Trần
Thái Hòa [1] ñã sử dụng nguồn trấu sẵn có làm nguồn thay thế TEOS rất ñắt tiền và
khó bảo quản ñể tổng hợp MCM - 41 và chức năng toả bề mặt của vật liệu này.
Diện tích bề mặt của MCM - 41 tổng hợp từ trấu không thua kém gì so với MCM -
41 tổng hợp từ TEOS. Khả năng hấp phụ của vật liệu này khá tốt, có thể sử dụng ñể
phân huỷ các chất hữu cơ ñộc hại trong môi trường nuớc như phenol, phenol ñỏ,
metylen xanh. Nhóm tác giả này ñã sử dụng hai phương pháp khác nhau ñể tổng
hợp SiO2 từ trấu. ðó là chiết xuất trực tiếp từ trấu và thu hồi từ tro trong môi trường
NaOH. Tuy nhiên, ñây cũng chỉ là những nghiên cứu bước ñầu về tổng hợp SiO2 từ
trấu, chưa ñưa ra quy trình cụ thể và chưa tìm ra ñiều kiện tối ưu.
2. Các tác giả Hồ Sỹ Thắng, Nguyễn Thị Ái Nhung, ðinh Quang Khiếu, Trần
Thái Hoà, Nguyễn Hữu Phú [8] cũng ñã sử dụng trấu ñể tổng hợp vật liệu xúc tác
mao quản trung bình SBA - 16 và Sn - SBA - 16 diện tích bề mặt > 800 (m2/g). Hệ
vật liệu này dùng ñể tổng hợp các chất hữu cơ thế clo trong clo benzene bằng
benzen, toluene, xylen,…Hấp phụ và xúc tác ñể phân huỷ phenol, cloram phenicol
trong môi trường nước.
8
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Sơ lược về silic ñioxit.
1.1.1. ðặc ñiểm cấu tạo và tính chất của silic ñioxit:
1.1.1.1. Cấu tạo:
Silic ñioxit không tồn tại dưới dạng phân tử riêng lẻ mà tồn tại dưới dạng tinh
thể, nghĩa là dưới dạng một phân tử khổng lồ.
Ở ñiều kiện thường nó có dạng tinh thể là thạch anh, triñimit và cristtobalit.
Mỗi dạng ña hình này lại có hai dạng: dạng α bền ở nhiệt ñộ thấp, dạng β bền ở
nhiệt ñộ cao.
Tất cả những dạng tinh thể này ñều bao gồm những nhóm tứ diện SiO4 nối với
nhau qua những nguyên tử O chung. Trong tứ diện SiO4, nguyên tử Si nằm ở trung
tâm của tứ diện liên kết hóa trị với bốn nguyên tử O nằm ở các ñỉnh của tứ diện.
Như vậy mỗi nguyên tử O liên kết với hai nguyên tử Si ở hai tứ diện khác nhau và
tính trung bình cứ trên mặt nguyên tử Si có hai nguyên tử O và công thức kinh
nghiệm của silic ñioxit là SiO2.
Ba dạng ña hình của silic ñioxit có cách sắp xếp khác nhau của nhóm tứ diện
SiO4 ở trong tinh thể: Trong thạch anh, những nhóm tứ diện ñược sắp xếp sao cho
các nguyên tử Si nằm trên ñường xoắn ốc. Tùy theo chiều của ñường xoắn ốc mà ta
có thạch anh quay trái hay quay phải. Trong triñimit, các nguyên tử Si chiếm vị trí
của các nguyên tử S và Zn trong mạng lưới vuazit. Trong cristobalit, các nguyên tử
Si chiếm vị trí của các nguyên tử S và Zn trong mạng lưới sphelarit.
Ngoài ba dạng trên, trong tự nhiên còn có một số dạng khác nữa của silic
ñioxit có cấu trúc vi tinh thể. Mã não là chất rắn, trong suốt, gồm có những vùng có
màu sắc khác nhau và rất cứng. Opan là một loại ñá quý không có cấu trúc tinh thể.
Nó gồm những hạt cầu SiO2 liên kết với nhau tạo nên những lỗ trống chứa không
9
khí, nước hay hơi nước. Opan có các màu sắc khác nhau như vàng, nâu, ñỏ, lục và
ñen do có chứa các tạp chất.
Gần ñây người ta chế tạo ñược hai dạng tinh thể mới của silic ñioxit nặng hơn
thạch anh là coesit (ñược tạo nên ở áp suất 35000 atm và nhiệt ñộ 2500C) và
stishovit (ñược tạo nên ở áp suất 120.000 atm và nhiệt ñộ 13000C) [6].
Silic ñioxit ñã nóng chảy hoặc khi ñun nóng bất kì dạng nào khi ñể nguội
chậm ñến nhiệt ñộ hóa mềm, ta ñều thu ñược một vật liệu vô ñịnh hình giống như
thủy tinh. Khác với dạng tinh thể, chất giống thủy tinh có tính ñẳng hướng và không
nóng chảy ở nhiệt ñộ không ñổi mà hóa mềm ở nhiệt ñộ thấp hơn nhiều so với khi
nóng chảy ra. Bằng phương pháp Rơnghen người ta xác ñịnh ñược rằng trong trạng
thái thủy tinh, mỗi nguyên tử vẫn ñược bao quanh bởi những nguyên tử khác giống
như trong trạng thái tinh thể nhưng những nguyên tử ñó sắp xếp một cách hỗn loạn
hơn.
1.1.1.2. Tính chất:
Silic ñioxit rất trơ về mặt hóa học. Nó không tác dụng với oxi, clo, brom và
axit ngay cả khi ñun nóng.
Ở ñiều kiện thường, nó chỉ tác dụng với F2 và HF :
SiO2 + 2F2 → SiF4 + O2
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
Ngoài ra, nó còn tan trong kiềm và cacbonat kim loại kiềm nóng chảy:
SiO2 + 2NaOH → Na2SiO3 + H2O
SiO2 + Na2CO3 → Na2SiO3 + CO2
1.1.2. ðiều chế và ứng dụng
1.1.2.1. ðiều chế
Trong phòng thí nghiệm, SiO2 vô ñịnh hình ở dạng bột trắng có thể ñiều chế
bằng cách nung nóng kết tủa của axit silixic.
10
1.1.2.2. Ứng dụng
Trong xây dựng: dùng làm chất phụ gia xi măng, gạch chịu lửa và ngói, ...
Trong ñời sống: dùng làm chất hút ẩm, chế tạo thiết bị lọc nước, ñồ dùng bằng
thủy tinh, chất bán dẫn,...
Ngày nay, Silic ñioxit còn ñược dùng làm nguyên liệu ñể sản xuất vật liệu xúc
tác mao quản trung bình như: MCM-41, MCM-48, SBA-15, SBA-16...
1.2. Quá trình tách SiO2 từ tro trấu:
Mặc dù oxit silic chiếm một lượng khá lớn trong vỏ trấu nhưng chúng tôi chưa
tìm ñược tài liệu nào công bố về dạng tồn tại của oxit silic trong vỏ trấu. Theo sự
hiểu biết của chúng tôi, rất có thể oxit silic tồn tại một dạng cơ kim nào ñó như một
dạng “alkoxit tự nhiên”. Khi ñược chiết trong dung dịch kiềm nó bị thuỷ phân và
tạo thành muối natri silicat. Khi axit hóa dung dịch thu ñược bằng HCl thì xảy ra
phản ứng:
Na2SiO3 + 2HCl = 2NaCl + H2SiO3
H2SiO3 trong dung dịch tự trùng hợp theo phản ứng sau:
nH2SiO3 = (SiO2)n + nH2O
Trong dung dịch, các mầm hạt (SiO2)n lớn dần lên và phát triển thành các hạt
sol liên kết với nhau tạo thành gel. Gel thu ñược ñem rửa sạch ñể loại bỏ các chất
bẩn, sau ñó sấy và nung ta sẽ thu ñược SiO2. Rõ ràng hiệu suất chiết SiO2 từ tro trấu
phụ thuộc chủ yếu vào giai ñoạn các “alkoxit oxit silic” này thuỷ phân trong môi
trường kiềm.
1.3. Tốc ñộ phản ứng hóa học. Ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau ñến tốc ñộ
của các phản ứng hóa học.
1.3.1. ðịnh nghĩa tốc ñộ phản ứng hóa học
Tốc ñộ phản ứng hóa học ñược ño bằng ñộ biến thiên nồng ñộ các chất phản
ứng (hay sản phẩm phản ứng) trong một ñơn vị thời gian.
11
v =
t
C
∆
∆± (1.1)
Trong ñó:
v : Tốc ñộ phản ứng, ñơn vị: mol/l.s
C∆ : Biến thiên nồng ñộ trong khoảng thời gian t∆ , ñơn vị: mol/l
t∆ : Biến thiên thời gian, ñơn vị: s
Tốc ñộ phản ứng tính theo công thức trên là tốc ñộ trung bình, tốc ñộ trung
bình này sẽ tiến tới tốc ñộ tức thời khi t∆ tiến tới 0 và ñược tính theo công thức:
dC
v
dt
= ± (1.2)
Trong tất cả các hệ thức trên nồng ñộ ñược biểu diễn bằng mol/lít.
1.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố ñến tốc ñộ phản ứng hóa học
1.3.2.1. Ảnh hưởng của nồng ñộ
Thoạt ñầu, xuất phát từ quan ñiểm cho rằng muốn cho phản ứng hóa học xảy
ra thì các phân tử của các chất phản ứng phải va chạm với nhau. Số va chạm càng
lớn thì tốc ñộ phản ứng càng lớn. Mặt khác, số phân tử của các chất lại tỉ lệ với
nồng ñộ của nó trong hệ phản ứng. Do ñó người ta ñi ñến kết luận rằng:
Tốc ñộ của phản ứng hóa học tỉ lệ với tích số nồng ñộ của các chất tham gia
phản ứng với các lũy thừa tương ứng là các hệ số phân tử trong phương trình phản
ứng. ðối với phản ứng:
aA + bB → cC + dD
Tốc ñộ phản ứng ñược biểu diễn bằng:
v = k [ ] [ ]ba BA (1.3)
Trong ñó:
K : Hằng số tốc ñộ phản ứng, k phụ thuộc vào bản chất của các
chất tham gia phản ứng và nhiệt ñộ.
12
[A], [B]: Tương ứng với nồng ñộ của chất A và chất B, ñơn vị: mol/l
a, b : là các hệ số tỉ lượng hay phân tử số.
Kết luận này ñược gọi là ñịnh luật tác dụng khối lượng, do Gulberg và Waage
ñưa ra vào các năm 1864 và 1867 [tr.122, 2].
Cần nhấn mạnh rằng những nghiên cứu thực nghiệm rộng rãi cho thấy chỉ một
số rất ít phản ứng tuân theo ñịnh luật tác dụng khối lượng.
Trong ñộng hóa học, ñể phân biệt các phản ứng người ta dùng một ñại lượng
gọi là bậc phản ứng. Bậc phản ứng là tổng các số mũ của các thừa số nồng ñộ trong
phương trình tốc ñộ phản ứng. Ví dụ, trong phản ứng tổng quát ở trên, bậc phản ứng
sẽ là (a + b). Như vậy, nếu ñịnh luật tác dụng khối lượng ñược tuân thủ nghiêm ngặt
thì bậc của một phản ứng ñã cho nào ñó luôn luôn bằng tổng các hệ số phân tử của
các chất tham gia phản ứng trong phương trình phản ứng.
Phản ứng:
H2 + I2 = 2HI
Tốc ñộ của phản ứng trên ñược biểu diễn bằng phương trình:
v = k[H2][I2] (1.4)
Vậy bậc phản ứng là 1 + 1 = 2.
Tuy nhiên, có rất nhiều phản ứng không tuân theo ñịnh luật tác dụng khối
lượng, bậc của chúng không bằng tổng các hệ số phân tử trong phương trình phản
ứng. Bậc phản ứng của chúng có thể là một số nguyên, một phân số hay có khi là
không xác ñịnh.
Phản ứng:
S2O82- + 2I- → 2SO42- + I2 v = k[S2O82-][I-] (1.5)
Phản ứng:
CO + Cl2 → COCl2 v = k[CO][Cl2]3/2 (1.6)
13
Bậc phản ứng là một ñại lượng thực nghiệm. Trong trường hợp tổng quát ñối
với phản ứng:
aA + bB + cC + …→ sản phẩm
Phương trình tốc ñộ phản ứng ñược biểu diễn bằng :
v = k[A]p [B]q [C]r… (1.7)
Trong ñó p, q, r,…ñược gọi là bậc phản ứng riêng ñối với các chất A, B,
C…tương ứng, còn bậc phản ứng chung của phản ứng thì bằng tổng các bậc phản
ứng riêng của tất cả các chất.
n = p + q + r +… (1.8)
ðể xác ñịnh bậc của phản ứng riêng ñối với một chất nào ñó, người ta nghiên
cứu sự phụ thuộc của tốc ñộ phản ứng vào nồng ñộ chất ñó khi nồng ñộ của các chất
còn lại là dư và rất lớn, ñể cho trong quá trình phản ứng nồng ñộ của nó thay ñổi
không ñáng kể, và do ñó không ảnh hưởng ñến tốc ñộ phản ứng. Trong ñiều kiện ñó
tốc ñộ phản ứng chỉ phụ thuộc vào nồng ñộ của chất ñược chọn.
Sự kiện ñó cho thấy rằng phản ứng hóa học không phải xảy ra bằng cách va
chạm ñồng thời của tất cả các phân tử của các chất tham gia phản ứng. Sự va chạm
ñồng thời của tất cả các phân tử của các chất tham gia phản ứng chỉ xảy ra trong các
phân tử ñơn giản, trong ñó chỉ có 1, 2 hoặc 3 phân tử tham gia và chỉ xảy ra sự thay
ñổi (bứt ñứt và tạo thành) một số liên kết.
ðối với các phản ứng phức tạp (có nhiều phân tử tham gia, phá vỡ và tạo
thành nhiều liên kết) người ta cho rằng chúng phải xảy ra nhiều giai ñoạn cơ sở,
trong những giai ñoạn này chỉ xảy ra va chạm của 1, 2 hoặc 3 phân tử.
Về mặt xác suất dễ dàng thấy rằng sự va chạm của 2 phân tử có xác suất ñáng
kể, sự va chạm ñồng thời của 3 phân tử có xác suất bé hơn nhiều và xác suất của sự
va chạm ñồng thời của 4 phân tử là vô cùng bé. Do ñó có thể nói rằng sự kiện 4 hay
hơn 4 phân tử va chạm ñồng thời ñể xảy ra phản ứng hóa học là không thể có ñược.
Chẳng hạn trong phản ứng :
14
Cr2O72- + 6Fe2+ + 14H+ = 6Fe3+ + 2Cr3+ + 7H2O
Không thể có sự va chạm ñồng thời của 21 phân tử ñể xảy ra phản ứng. Từ ñó
thấy rằng quan ñiểm về sự tiến hành theo giai ñoạn của các phản ứng phức tạp là
hoàn toàn hợp lí, và người ta gọi số phân tử tham gia vào một giai ñoạn cơ sở là
phân tử số của nó.
1.3.2.2. Thời gian:
Thời gian không ảnh hưởng nhiều ñến tốc ñộ phản ứng nhưng nó là một trong
những yếu tố quan trọng quyết ñịnh tới hiệu suất của các quá trình phản ứng. Nếu
thời gian ngắn, hiệu suất sẽ thấp và ngược lại. Tuy nhiên, nếu kéo dài quá thời gian
tối ưu thì sẽ mất thời gian nhưng hiệu suất không tăng ñược bao nhiêu. Kết quả của
một số nghiên cứu cho thấy, thời gian càng lâu thì hiệu suất càng cao. Ở thời gian
tối ưu thì hiệu suất phản ứng là cao nhất.
Ở ñề tài này, quá trình chiết alkoxit oxit silic bằng dung dịch NaOH xảy ra chậm
và khó khăn, do ñó thời gian ñun rất nhiều ảnh hưởng ñến quá trình này. Thời gian
ñun càng lâu thì hiệu suất của quá trình thu hồi càng cao.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp phân tích nhiệt TG-DSC: (Thermogravimetry-Differental
Scanning Calorimetry) ñược thực hiện trên máy Labsys TG/DSC SETARAM.
Phân tích nhiệt là nhóm các phương pháp nghiên cứu tính chất của vật liệu
bằng cách theo dõi sự thay ñổi các tính chất của mẫu ño theo sự thay ñổi của nhiệt
ñộ tác ñộng lên mẫu ñã ñược chương trình hoá trong một môi trường cụ thể.
Khi cung cấp nhiệt năng thì làm cho enthalpy và nhiệt ñộ của mẫu tăng lên
một giá trị xác ñịnh tuỳ thuộc vào nhiệt lượng cung cấp và nhiệt dung của mẫu. Ở
trạng thái vật lý bình thường, nhiệt dung của mẫu biến ñổi chậm theo nhiệt ñộ
nhưng khi trạng thái của mẫu thay ñổi thì sự biến ñổi này bị gián ñoạn. Khi mẫu
ñược cung cấp nhiệt năng thì các quá trình vật lí và hoá học có thể xảy ra như sự
nóng chảy hoặc phân huỷ ñi kèm với sự biến ñổi enthalpy, kích thước hạt, khối
15
lượng, tính chất từ,…Các quá trình biến ñổi này có thể ghi nhận bằng phương pháp
phân tích nhiệt. Phép phân tích nhiệt bao gồm một phạm vi rộng các phương pháp
khác nhau. Trong bài khóa luận này chúng tôi chỉ sử dụng phương pháp TG
(Thermo gravimetry) ño sự biến ñổi khối lượng khi quét nhiệt và phép phân tích
nhiệt vi sai quét (Differental Scanning Calorimetry) xác ñịnh sự biến ñổi của dòng
nhiệt truyền qua mẫu và so sánh theo thời gian khi chúng chịu tác dụng dưới cùng
một chương trình nhiệt ñộ.
Phương pháp phân tích nhiệt TG-DSC (Thermogravimetry-Differental
Scanning Calorimetry) ñược thực hiện trên máy Labsys TG/DSC SETARAM [1, 4,
5, 8].
1.4.2. Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen (X-ray diffraction: XRD)
Theo lý thuyết cấu tạo tinh thể, mạng tinh thể ñược xây dựng từ các nguyên tử
hay ion phân bố ñều ñặn trong không gian theo một trật tự nhất ñịnh. Khi chùm tia
X tới bề mặt và ñi sâu vào bên trong mạng lưới tinh thể thì mạng lưới này ñóng vai
trò như một cách tử nhiễu xạ ñặc biệt. Các nguyên tử, ion bị kích thích bởi chùm tia
X sẽ thành các tâm phát ra các tia phản xạ [1, 4, 5, 8].
Bước sóng của chùm tia Rơnghen, góc phản xạ và khoảng cách giữa hai mặt
phẳng song song liên hệ với nhau qua phương trìnhVuff-Bragg:
2dhkl.sinθ = nλ (1.13)
Trong ñó:
λ : Bước sóng của chùm tia Rơnghen, ñơn vị: m
d : Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song, ñơn vị: m
Hình 1.5: Sơ ñồ tia tới và tia phản xạ trên tinh thể
d
θ
16
θ : Góc phản xạ, ñơn vị: radian
n : Là số nguyên ñược gọi là bậc nhiễu xạ.
Phương trình Vulf- Bragg là phương trình cơ bản ñể nghiên cứu cấu trúc tinh
thể. Căn cứ vào cực ñại nhiễu xạ trên giản ñồ (giá trị 2θ), có thể suy ra d theo công
thức (1.13). So sánh giá trị d vừa tìm ñược với giá trị d chuẩn sẽ xác ñịnh ñược
thành phần cấu trúc mạng tinh thể của chất cần nghiên cứu.
Phương pháp này ñược sử dụng rộng rãi ñể nghiên cứu cấu trúc tinh thể của
vật liệu. Từ hệ thức Vulf- Bragg có thể nhận thấy rằng, góc phản xạ tỉ lệ nghịch với
dkhông gian hay khoảng cách giữa hai nút mạng, nên ñối với vật liệu vi tinh thể khoảng
cách giữa hai lớp nhỏ hơn 20
ο
Α , nên góc quét 2θ thường lớn hơn 5 ñộ. Tuy nhiên,
ñối với sản phẩm SiO2 thu ñược có kích thước lớn hơn 20
ο
Α , nên nhiễu xạ xuất hiện
ở góc quét 2θ bé hơn 5 ñộ.
Trong bài khóa luận này các mẫu ñược ño trên máy D8 Advance, Brucker với
tia phát xạ CuKα có bước sóng λ = 1,5406
ο
Α , công suất 40 kV, 40 mA. Góc quét
từ 0,5 ñến 10 ñộ ñối với góc nhỏ, từ 5 ñến 60 ñộ so với góc lớn.
17
CHƯƠNG II: KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, dụng cụ và máy móc
2.1.1. Hóa chất
Dung dịch axit HCl ñặc (36 %, d = 1,18 g/l)
Natri hidroxit (NaOH) rắn
Vỏ trấu lấy ở huyện Tam Nông, tỉnh ðồng Tháp.
2.1.2. Dụng cụ
Tên dụng cụ
Cốc 250 ml và 500 ml
Ống ñong
Phễu lọc
Pipet
Buret
Giấy pH
Giấy lọc
ðũa thủy tinh
Chén nung
Bình ñịnh mức 250 và 500 ml
2.1.3. Máy móc
Máy ñiều nhiệt của ðức.
Lò sấy
Cân phân tích Trung Quốc
Lò nung của công ty cổ phần ñiện tử chuyên dụng Hanel (Haneljpeco).
2.2. Thực nghiệm
2.2.1. Cách pha chế hóa chất
2.2.1.1. Pha chế dung dịch chuẩn NaOH:
a) Dung dịch NaOH 6,0M
18
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 6,0M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần
dùng là:
Ta có:
n = CM.V = M
m
(2.2)
⇒ m = CM .V.M = 6,0.0,25.40 = 60 (g)
Trong ñó:
n: Số mol, ñơn vị: mol
V: Thể tích, ñơn vị: lít
M: Khối lượng nguyên tử, ñơn vị: gam
m: Khối lượng, ñơn vị: gam
Cách pha chế: Cân chính xác 60g NaOH rắn, cho vào cốc, thêm một ít nước
khuấy cho tan, ñể yên khoảng 5 phút cho nguội. Sau ñó cho vào bình ñịnh mức
250ml, thêm từ từ nước ñến vạch ñịnh mức, vừa cho vừa lắc ñều ñến khi thấy dung
dịch trong bình ñồng nhất.
b) Dung dịch NaOH 5,5M
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 5,5M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần
dùng là:
Ta có:
n = CM.V = M
m
(2.3)
⇒ m = CM .V.M = 5,5.0,25.40 = 55 (g)
Cách pha chế: Tương tự như khi pha chế dung dịch NaOH 6,0M.
c) Dung dịch NaOH 5,0 M
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 5,0M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần
dùng là:
19
Ta có:
n = CM.V = M
m
(2.4)
⇒ m = CM .V.M = 5,0.0,25.40 = 50 (g)
Cách pha chế: Tương tự như khi pha chế dung dịch NaOH 6,0M.
d) Dung dịch NaOH 4.5M
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 4,5M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần
dùng là:
Ta có:
n = CM.V = M
m
(2.5)
⇒ m = CM .V.M = 4,5.0,25.40 = 45 (g)
Cách pha chế: Tương tự như khi pha chế dung dịch NaOH 6,0M.
e) Dung dịch NaOH 4,0M
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 4,0M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần
dùng là:
Ta có:
n = CM.V = M
m
(2.6)
⇒ m = CM .V.M = 4,0.0,25.40 = 40 (g)
Cách pha chế: Tương tự như khi pha chế dung dịch NaOH 6,0M.
f)Dung dịch NaOH 3,5M
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 3,5M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần
dùng là:
Ta có:
20
n = CM.V = M
m
(2.7)
⇒ m = CM .V.M = 3,5.0,25.40 = 35 (g)
Cách pha chế: Tương tự như khi pha chế dung dịch NaOH 6,0M.
g) Dung dịch NaOH 3,0M
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 3,0M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần
dùng là:
Ta có:
n = CM.V = M
m
(2.8)
⇒ m = CM .V.M = 3,0.0,25.40 = 30 (g)
Cách pha chế: Tương tự như khi pha chế dung dịch NaOH 6,0M.
h) Dung dịch NaOH 2,5M
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 2,5M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần
dùng là:
Ta có:
n = CM.V = M
m
(2.9)
⇒ m = CM .V.M = 2,5.0,25.40 = 25 (g)
Cách pha chế: Tương tự như khi pha chế dung dịch NaOH 6,0M.
i) Dung dịch NaOH 2,0M
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 2,0M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần
dùng là:
Ta có:
n = CM.V = M
m
(2.10)
21
⇒ m = CM .V.M = 2,0.0,25.40 = 20 (g)
Cách pha chế: Tương tự như khi pha chế dung dịch NaOH 6,0M.
j) Dung dịch NaOH 1,5M
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 1,5M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần
dùng là:
Ta có:
n = CM.V = M
m
(2.11)
⇒ m = CM .V.M = 1,5.0,25.40 = 15 (g)
Cách pha chế: Tương tự như khi pha chế dung dịch NaOH 6,0M.
k) Dung dịch NaOH 1,0M
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 1,0M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần dùng
là:
Ta có:
n = CM.V = M
m
(2.12)
⇒ m = CM .V.M = 1,0.0,25.40 = 10 (g)
Cách pha chế: Tương tự như khi pha chế dung dịch NaOH 6,0M.
l) Dung dịch NaOH 0,5M
Pha chế 250 ml dung dịch NaOH 0,5M từ NaOH rắn thì lượng NaOH cần
dùng là:
Ta có:
n = CM.V = M
m
(2.13)
⇒ m = CM .V.M = 0,5.0,25.40 = 5,0 (g)
Cách pha chế: Tương tự như khi pha chế dung dịch NaOH 6,0M.
22
2.1.1.2. Pha chế dung dịch chuẩn HCl :
Pha chế 250 ml dung dịch HCl 3,0M từ HCl ñặc (36 %, d = 1,18 g/l) thì lượng
HCl cần dùng là:
Ta có:
ñM(HCl )
C%.10.D 36.10.1,18C 11,64M
M 36,5
= = =
ñ
ñ
M(HCl3M) ( HCl3M)
(HCl )
M(HCl )
C .V 3.0,25V 0,0644(l) 64,4ml
C 11,64
⇒ = = = =
Trong ñó:
CM : Nồng ñộ mo/l
C % : Nồng ñộ phần trăm
D : Khối lượng riêng, ñơn vị: gam/l
Cách pha chế: Dùng pipet lấy chính xác 64,4 ml dung dịch HCl ñặc cho vào
bình ñịnh mức 250 ml ñã có sẵn một ít nước, lắc nhẹ, thêm từ từ nước vào bình ñến
vạch ñịnh mức, vừa thêm vừa lắc nhẹ ñến khi thấy dung dịch trong bình ñồng nhất.
* Pha chế các dung dịch HCl tương ứng cùng nồng ñộ với các dung dịch
NaOH, cách tính toán và thao tác tương tự như trên.
2.2.2. Phân tích thành phần tro trấu
Trong vỏ trấu, bên cạnh thành phần chính là xenlulô và ligin thì nó chứa một
hàm lượng ñáng kể các oxit kim loại. Bảng 2.1 dưới ñây trình bày thành phần hoá
học của vỏ trấu gạo dùng trong khóa luận này. Có thể thấy rằng thành phần của các
oxit chỉ chiếm khoảng 9,92%, trong khi ñó một lượng lớn chất hữu cơ chiếm ñến
90,08 %. Trong thành phần các oxit kim loại thì SiO2 chiếm 99,17% về khối lượng.
23
Bảng 2.1: Thành phần các oxit trong vỏ trấu
Hợp chất SiO2 Fe2O3 CaO MgO MnO2 Na2O K2O
% khối lượng 9,838 0,020 0,002 0,003 0,007 0,020 0,030
Như vậy, theo kết quả phân tích nguyên tố thì hàm lượng SiO2 trong vỏ trấu gạo
ñang nghiên cứu tương ñối thấp, chỉ chiếm 9,838%. Trong khi ñó, hàm lượng SiO2
ở các nơi khác, cụ thể như ở Ai Cập, hàm lượng SiO2 trong vỏ trấu ñến 20% . ðiều
này có thể ñược giải thích là ở các ñiều kiện thổ nhưỡng khác nhau, các giống lúa
khác nhau có ảnh hưởng rất lớn ñến hàm lượng các nguyên tố chứa trong vỏ trấu.
2.3. Quy trình thu hồi SiO2 từ tro trấu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
2.3.1. Quy trình thu hồi SiO2
Vỏ trấu sau khi lấy từ nhà máy xay xát về, ñem rửa sạch hết các tạp chất, sau
ñó ñem phơi nắng cho thật khô.
ðốt trong lò trấu ở ñịa phương thường dùng ñể ñun nấu (lò ñược làm sạch kỹ
tránh tạp chất trước khi ñốt). Trấu cháy hoàn toàn thành tro. Bảo quản tro trong lọ
kín tránh tiếp xúc với hơi nước.
Cho 20 gam tro trấu vào cốc thủy tinh 500 ml, sau ñó cho vào ñó 250 ml dung
dịch NaOH (nồng ñộ là nồng ñộ mà ta khảo sát biến thiên từ 0,5M ñến 6,0M).
ðặt cốc thủy tinh gồm tro trấu với dung dịch NaOH này vào bể ñiều nhiệt ñun
ở nhiệt ñộ là 100oC và thời gian ñun là thời gian cần khảo sát (biến thiên từ 2h ñến
5h).
Sau quá trình ñun cách thủy hoàn toàn ta tiến hành lọc dung dịch này (ta gọi là
dung dịch 1) ñể loại bỏ chất bẩn và tro trấu còn dư, thu ñược dung dịch 2. Nếu dung
dịch 2 bị ñục hoặc ngả vàng ta cho than hoạt tính vào dung dịch 2 ñể hấp thụ các
chất bẩn chảy qua giấy lọc, thu ñược dung dịch 3. Giai ñoạn này quyết ñịnh sự tinh
sạch của SiO2 thu ñược.
Lọc dung dịch 3 ta thu ñược dung dịch 4. Ta cho dung dịch HCl 2M với lượng
phù hợp vào dung dịch 4 cho ñến môi trường axit (thử bằng giấy pH). Hỗn hợp bây
24
giờ ở dạng Gel, Gel thu ñược ñem rửa sạch bằng nước cất nhiều lần ñến môi trường
trung tính (thử bằng giấy pH) ñể loại bỏ các chất bẩn và ion Cl−.
Sau ñó ta tiến hành ñem Gel ñi sấy tự nhiên và sấy ở 1000C trong thời gian 24
giờ, tiếp theo ñem nung ở 5500C trong thời gian 2 giờ.
Quá trình thu hồi SiO2 từ tro trấu có thể ñược hình dung theo sơ ñồ sau:
Hình 2.1: Sơ ñồ quy trình thu hồi SiO2 từ tro trấu
Cuối cùng, ñem sản phẩm thu ñược cân bằng cân phân tích, tính hiệu suất
chiết theo công thức:
o
m mH% .100 .100
m 17,04
= = (2.8)
Hỗn hợp dạng Gel
Rửa
sạch
bằng
nước
cất,
lọc
SiO2.nH2O
SiO2
Sấy ở
1000C
và
nung ở
5500C
Trấu
Tro
Dung dịch 1 250 ml NaOH
Dung dịch 2
Dung dịch 3
Dung dịch 4 Axit HCl 2M
Rữa sạch, phơi
khô, ñun kĩ
Tiến hành ñun
cách thủy và lọc
Lọc
Than hoạt tính
25
Trong ñó:
m
: là khối lượng SiO2 thu ñược.
mo : là khối lượng SiO2 tính theo lý thuyết.
2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng ñộ NaOH và thời gian ñến quá trình thu hồi
SiO2 từ tro trấu.
2.3.2.1. Ảnh hưởng của nồng ñộ NaOH
ðể nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ NaOH ñến quá trình thu hồi SiO2 từ tro
trấu, ta tiến hành như quy trình ñã trình bày ở mục 2.3.1. Ở ñây ta cố ñịnh nhiệt ñộ
ở 100oC và thời gian là 4h, khảo sát các nồng ñộ NaOH ở các nồng ñộ: 0,5M; 1,0M;
1,5M; 2,0M; 2,5M; 3,0M; 3,5M; 4,0M; 4,5M; 5,0M; 5,5M; 6,0M. Từ ñó ñưa ra
ñược nồng ñộ NaOH tối ưu.
2.3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian
ðể nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ñến quá trình thu hồi SiO2 từ tro trấu,
ta tiến hành như quy trình ñã trình bày ở mục 2.3.1. Nhưng ta cố ñịnh nồng ñộ
NaOH ở nồng ñộ bất kỳ mà ở ñó thu ñược SiO2. Ta không nhất thiết phải dùng
nồng ñộ NaOH ở nồng ñộ tối ưu vì ở ñây ta chỉ khảo sát thời gian sao cho ở nồng
ñộ ñó hiệu suất thu hồi cao và có hiệu quả kinh tế nhất. Ngoài ra cũng ñể tiết kiệm
hóa chất, ít nguy hiểm. Ở ñây chúng tôi cố ñịnh nồng ñộ ở 2,0M. Cố ñịnh nhiệt ñộ
ñun là 100oC. Tiến hành thí nghiệm trong thời gian: 2,0h; 2,5h; 3,0h; 3,5h; 4,0h;
4,5h; 5,0h. Từ ñó ñưa ra ñược thời gian tối ưu.
26
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ðặc trưng tính chất của sản phẩm:
3.1.1. Phân tích nhiệt vi sai:
Thông thường, ñể tách SiO2 từ vỏ trấu có thể ñi từ 2 phương pháp. Thứ nhất là
tách trực tiếp từ vỏ trấu, thứ hai là tách SiO2 từ tro trấu. Do ñó, nghiên cứu sự thay
ñổi hành vi nhiệt của vỏ trấu khi nhiệt ñộ thay ñổi là cần thiết. Kết quả phân tích
nhiệt vỏ trấu ñược thể hiện ở hình 3.1.
Trên giản ñồ DSC ta quan sát ñược hai pic ở 840C thu nhiệt, 3230C toả nhiệt
và một pic tỏa nhiệt có hình dạng tù từ 350oC ñến 500oC tương ứng với ba giai ñoạn
mất khối lượng trên giản ñồ TG là 12,4%, 27,0% và 54,3%.
Sự mất khối lượng ở giai ñoạn thứ nhất kèm theo quá trình thu nhiệt (∆H > 0).
Có thể ñược giải thích là do quá trình mất nước có trong vỏ trấu. ðây là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khaosatsuanhhuongcuanongdonaohvathoigiandenquatrinhthuhoisiotuvotrau.pdf