MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 6
PHẦN A – TÌM HIỂU LÝ THUYẾT . 7
CHưƠNG I – RUBY VÀ CÁC PHưƠNG PHÁP TỔNG HỢP RUBY . 8
I.1. TỔNG QUAN VỀ RUBY . 8
I.1.1. Thành phần hóa học . 8
I.1.2. Cấu trúc tinh thể . 8
I.1.3. Tính chất vật lý và quang học . 9
I.1.4. Đặc điểm bao thể . 10
I.2. CÁC PHưƠNG PHÁP TỔNG HỢP RUBY . 11
I.2.1. Phương pháp Verneuil . 11
I.2.2. Phương pháp Czochralski . 13
CHưƠNG II – HIỆN TưỢNG NHIỆT PHÁT QUANG . 15
II.1. HIỆN TưỢNG NHIỆT PHÁT QUANG . 15
II.1.1. Định nghĩa hiện tượng nhiệt phát quang . 15
II.1.2. Cơ chế giải thích hiện tượng nhiệt phát quang . 15
II.2. ĐỘNG LỰC HỌC CỦA HIỆN TưỢNG NHIỆT PHÁT QUANG . 19
II.2.1. Mô hình động học bậc một . 19
II.2.2. Mô hình động học bậc hai . 25
II.2.3. Mô hình động học bậc tổng quát . 30
II.3. GIẢI CHẬP ĐưỜNG CONG NHIỆT PHÁT QUANG . 33
II.3.1. Hệ thiết bị đo đường cong phát quang . 33
II.3.2. Các phương pháp giải chập đường cong nhiệt phát quang . 34
PHẦN B – THỰC NGHIỆM . 39
CHưƠNG III – XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG HỌC
CỦA RUBY TỔNG HỢP BẰNG NHIỆT PHÁT QUANG . 40
III.1. VẬT LIỆU . 40
III.2. ĐưỜNG CONG PHÁT QUANG CỦA CÁC MẪU . 40
III.3. GIẢI CHẬP ĐưỜNG CONG PHÁT QUANG CỦA MẪU . 45
KẾT LUẬN . 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 51
51 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2334 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát tính chất nhiệt phát quang của Ruby tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÁT QUANG
II.1. HIỆN TƢỢNG NHIỆT PHÁT QUANG
II.1.1. Định nghĩa hiện tƣợng nhiệt phát quang
Nhiệt phát quang (Thermo-Stimulated Luminescence hay ngắn ngọn là Thermo-
Luminescence) là hiện tƣợng một vật liệu cách điện (điện môi) hoặc một chất bán dẫn
phát ra ánh sang khi bị nung nóng nếu trƣớc đó vật liệu đã đƣợc chiếu xạ một cách có
chủ đích hay tình cờ bởi các tia bức xạ ion hóa (tia α, β, γ, X …).
Các đặc điểm của hiện tƣợng nhiệt phát quang rút ra từ định nghĩa:
Vật liệu phải là chất điện môi hoặc bán dẫn, kim loại không có hiện tƣợng
nhiệt phát quang.
Vật liệu phải đƣợc chiếu xạ ion hóa trƣớc đó một cách có chủ đích hoặc tình
cờ.
Sau khi vật liệu đã phát quang, ta không thể làm cho nó phát quang trở lại chỉ
bằng cách nung nhiệt một lần nữa. Muốn cho vật liệu phát quang trở lại thì
nhất thiết phải chiếu xạ lại vật liệu trƣớc khi nung. Qua đó chúng ta thấy rõ
nhiệt không phải là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng, nó chỉ là nhân tố kích
thích. Nguyên nhân phát quang nằm ở chỗ vật liệu đã hấp thụ năng lƣợng ion
hóa trƣớc.
II.1.2. Cơ chế giải thích hiện tƣợng nhiệt phát quang
Trong phần này chúng ta đƣa ra một mô hình đơn giản để giải thích hiện tƣợng
nhiệt phát quang. Đó là mô hình nguyên tử cô lập. Để mô hình có tính hiện thực hơn,
chúng ta phải đặt các nguyên tử trong cấu trúc mạng tinh thể của chúng.
16
Vì rằng vật liệu nhiệt phát quang là các chất điện môi hoặc bán dẫn nên theo lý
thuyết vùng năng lƣợng, giữa vùng hóa trị và vùng dẫn có một vùng năng lƣợng không
đƣợc phép gọi là vùng cấm. Chúng ta kí hiệu độ rộng vùng cấm là Eg, mức năng lƣợng
của đáy vùng dẫn là Ec và mức năng lƣợng của đỉnh vùng hóa trị là Ev. Hiệu (Ec - Ev) =
Eg chính là độ rộng vùng cấm. Ngoài ra ở đây ta cũng giả thiết là mẫu chỉ có một bẫy
electron T và một tâm tái hợp R nằm trong vùng cấm.
Khi chiếu xạ mẫu bằng tia bức xạ ion hóa thì các tia này ion hóa nguyên tử trung
hòa làm bật electron lên vùng dẫn và để lại vùng hóa trị một ion dƣơng gọi là lỗ trống.
Trong hình electron đƣợc kí hiệu bằng một chấm tròn đen, còn lỗ trống là chấm
tròn trắng. Electron chuyển động tự do trong vùng dẫn còn lỗ trống chuyển động tự do
trong vùng hóa trị cho đến khi electron bị bắt tại bẫy T (gọi là bẫy electron) còn lỗ
trống bị bắt tại bẫy R (gọi bẫy lỗ trống).
(a) (b)
Hình II.1: (a). Quá trình bắt electron và lỗ trống
(b). Quá trình tái hợp giữa electron và lỗ trống
17
Gọi E là độ sâu của bẫy (đƣợc tính từ Ec là đáy của vùng dẫn). Thời gian τ mà
electron bị bắt tại bẫy phụ thuộc vào độ sâu E và nhiệt độ của mẫu và đƣợc xác định
theo công thức Arrhenius sau:
kT
E
sp exp
1
hay
kT
E
s
p
exp
1 1
(II.1)
Trong đó:
p là xác xuất electron thoát khỏi bẫy trong thời gian một giây (s-1).
τ là thời gian sống của electron tại bẫy (s).
s là hệ số tỉ lệ có thứ nguyên là 1/s do đó đƣợc gọi là tần số thoát của electron.
E là độ sâu của bẫy (eV).
k là hằng số Boltzmann có giá trị 8.62 x 10-5 (eV/K).
T là nhiệt độ của mẫu tính theo thang nhiệt độ tuyệt đối.
Nếu mẫu nằm ở nhiệt độ phòng thì electron bị giữ tại bẫy rất lâu. Muốn giải
phóng electron thoát khỏi bẫy ta cần phải cung cấp cho nó một động năng lớn hơn hoặc
bằng E. Năng lƣợng này có thể đƣợc cung cấp cho electron dƣới dạng năng lƣợng nhiệt
bằng cách chủ động nâng nhiệt độ của mẫu. Đó là cách ngƣời ta thƣờng làm trong
phòng thí nghiệm khi đo đƣờng cong phát quang của mẫu.
Khi thoát khỏi bẫy và nhảy lên vùng dẫn, electron sẽ không thể ở lâu trên vùng
dẫn vì vật liệu không phải là kim loại, do đó electron sẽ tái hợp với lỗ trống bị bắt từ
trƣớc tại tâm lỗ trống R (trong trƣờng hợp này đóng vai trò của tâm tái hợp). Năng
lƣợng dƣ thừa trong quá trình tái hợp đƣợc bức xạ ra ngoài dƣới dạng một photon ánh
sang theo công thức sau:
hEE Rc
(II.2)
Dĩ nhiên mô hình mà chúng ta nêu ra quá đơn giản, không phản ánh đúng thực tế
phức tạp hơn nhiều, nhƣng những nét cơ bản của phƣơng trình vẫn không thay đổi và
giúp chúng ta hiểu đƣợc cơ chế cơ bản trong hiện tƣợng nhiệt phát quang.
18
Các nghiên cứu thực nghiệm trên các vật liệu khác nhau chứng tỏ rằng các đƣờng
cong phát quang có nhiều đỉnh và ánh sáng phát ra không đơn sắc mà bao gồm cả một
vùng phổ. Để có thể giải thích đƣợc điều này chúng ta phải xây dựng một mô hình
phức tạp hơn. Mô hình này thừa nhận các mức năng lƣợng định xứ không thể chỉ có
hai mức mà phải là nhiều mức nhƣ trong hình II.2.
Hình II.2: Sơ đồ các mức năng lượng định xứ mở rộng với nhiều mức
của vật liệu phát quang.
Trong hình II.2 ta thấy có Nj mức bẫy electron và Nhi mức bẫy lỗ trống. Sau khi
đƣợc chiếu xạ giả sử có nj (j=1, 2, 3 …) electron bị bắt tại các bẫy Nj và nhi lỗ trống bị
bắt tại các bẫy Nhi thì từ điều kiện trung hòa điện của vật liệu ta suy ra:
∑nj = ∑nhi (II.3)
Các mức năng lƣợng định xứ có thể là các mức gián đoạn nhƣng cũng có thể là
các mức phân bố gần nhƣ liên tục, đặc biệt là trong vật liệu đa tinh hay vô định hình
(bột). Khi đó có thể không quan sát thấy các đỉnh trong đƣờng cong phát quang một
cách rõ rệt mà các đỉnh nằm kế tiếp liền nhau và không phân ly đƣợc. Một điều có thể
suy ra từ mô hình này là do có nhiều tâm tái hợp nằm sít nhau nên phổ phát xạ nhiệt
huỳnh quang phải là phổ đám phân bố theo các vùng phổ.
19
Tóm lại với mô hình mới bổ sung này chúng ta có thể giải thích đƣợc các quan sát
thực nghiệm là đƣờng cong phát quang có thể có nhiều đỉnh và phổ phát quang có thể
trải dài trên những vùng phổ khác nhau.
II.2. ĐỘNG LỰC HỌC CỦA HIỆN TƢỢNG NHIỆT PHÁT QUANG
Hiện nay trong nhiệt phát quang, ngƣời ta sử dụng ba mô hình để giải thích cho
hiện tƣợng nhiệt phát quang. Đó là mô hình động học bậc một, bậc hai và tổng quát.
II.2.1. Mô hình động học bậc một
Trong mô hình này ngƣời ta giả thiết là bỏ qua quá trình tái bẫy của electron, tức
là khi electron đƣợc giải phóng nhờ nhiệt năng và nhảy lên vùng dẫn thì chúng sẽ tái
hợp với lỗ trống mà không bị bắt tại bẫy nhƣ khi vật liệu đƣợc chiếu xạ ion hóa.
Đƣờng cong phát quang của mẫu tuân theo động học bậc một nhƣ sau:
T
T
dT
kT
Es
kT
E
snTI
0
expexpexp)( 0
(II.4)
Công thức (II.4) gọi là công thức động học bậc một do
)(TI
phụ thuộc vào nồng
độ ban đầu
0n
của electron bị bắt tại bẫy theo lũy thừa bậc một. Ta nhận thấy đƣờng
cong phát quang của một đỉnh tuân theo động học bậc một phụ thuộc vào bốn thông số
vật lý sau: nồng độ ban đầu
0n
của electron bị bắt tại bẫy (phụ thuộc vào cƣờng độ
chiếu xạ lên vật liệu), tần số
s
, độ sâu năng lƣợng
E
của bẫy và tốc độ nâng nhiệt
của mẫu mà ta sử dụng trong vật liệu.
Hình II.3 giới thiệu dạng của đƣờng cong phát quang đƣợc vẽ ra từ công thức
(II.4) với các thông số sau: n0=20000 m
-3
, s=1×10
11
s
-1, β=10 C/s và E=1.15 eV.
20
Hình II.3: Dạng đường cong phát quang của động học bậc một.
Từ hình II.3 ta thấy cƣờng độ phát quang đạt cực đại có giá trị là
mI
tại một nhiệt
độ mà ta kí hiệu là
mT
. Hình dạng tiêu biểu của động học bậc một là một đƣờng cong
bất đối xứng: phần diện tích giới hạn bởi đƣờng cong và trục hoành ở phía bên phải
của
mT
nhỏ hơn phần diện tích phái bên trái. Đây là một đặc điểm quan trọng giúp
chúng ta có thể đoán nhận một cách định tính bậc động học của một đỉnh phát quang
xem nó có phải tuân theo động học bậc một hay không.
Sự phụ thuộc của đỉnh động học bậc một theo các thông số
Sự phụ thuộc của
)(TI
vào cƣờng độ chiếu xạ
0n
Hình II.5 trình bày các đƣờng cong phát quang bậc một ứng với các giá trị khác
nhau của
0n
. Các đồ thị đƣợc tính theo công thức (II.4) với các giá trị sau: s=1011 s-1,
E=1.15 eV và β=10C/s.
21
Hình II.5: Các đường cong phát quang bậc một
ứng với các giá trị khác nhau của n0.
Từ đồ thị ta có các nhận xét sau đây:
Khi
0n
càng lớn thì cƣờng độ phát quang cũng càng lớn. Diện tích giới hạn
giữa đƣờng cong và trục hoành cũng càng lớn.
Nhiệt độ
mT
tại đó cƣờng độ phát quang cực đại hoàn toàn không phụ thuộc
0n
. Nói khác đi, vị trí cực đại của đỉnh giữ nguyên theo
0n
. Đặc điểm này cùng với
dạng bất đối xứng của đƣờng cong phát quang là hai đặc điểm nổi bật của động học
bậc một.
Sự phụ thuộc của
)(TI
vào độ sâu
E
của bẫy
Hình II.6 trình bày các đƣờng cong phát quang bậc một ứng với các giá trị khác
nhau của E (eV). Các đồ thị này đƣợc tính theo công thức (II.4) với các giá trị:
n0=1000 m
-3
, s=10
11
s
-1, β=10 C/s.
[1]
[2]
[3]
[4]
[1]: n0 = 5000 m
-3
[2]: n0 = 3000 m
-3
[3]: n0 = 2000 m
-3
[4]: n0 = 1000 m
-3
22
Hình II.6: Các đường cong phát quang bậc một
ứng với các giá trị E khác nhau.
Ta rút ra nhận xét sau: Khi bẫy càng sâu, tức
E
càng lớn, thì vị trí
mT
của đỉnh
càng dịch về phía phải của trục hoành là phía nhiệt độ cao. Điều này chứng tỏ nếu
electron bị bắt tại các bẫy càng sâu thì càng thoát khỏi bẫy, ta phải cung cấp năng
lƣợng nhiệt lớn hơn mới có thể giải phóng electron. Khi
E
tăng thì biên độ phát quang
cũng giảm.
Sự phụ thuộc của
)(TI
vào tần số thoát
s
Hình II.7 là các đƣờng cong phát quang bậc một ứng với các giá trị s khác nhau.
Các giá trị sử dụng khi tính toán là n0=1000 m
-3
, E=1.37 eV, β=10 C/s.
[1]
[2]
[3]
[4]
[1]: E = 1.16 eV
[2]: E = 1.22 eV
[3]: E = 1.28 eV
[4]: E = 1.34 ev
23
Hình II.7: Các đường cong phát quang bậc một
ứng với các giá trị s khác nhau.
Từ hình II.7 ta có nhận xét sau:
Khi
s
tăng, đỉnh bậc một có xu hƣớng dịch về phía bên trái là phía có nhiệt
độ thấp; còn khi
s
tăng thì đỉnh dịch về phái bên phải là phía nhiệt độ cao. Điều đó nói
lên rằng tham số
s
có ý nghĩa đặc trƣng cho khả năng thoát cua electron khỏi bẫy: khi
s
lớn thì khả năng thoát của electron cũng lớn nên ta chỉ cần cung cấp một năng lƣợng
nhiệt nhỏ cũng đủ khả năng giải thoát electron, vì vậy vị trí của đỉnh xuất hiện ở nhiệt
độ thấp. Ngƣợc lại, khi
s
nhỏ thì khả năng thoát cũng nhỏ, vì vậy ta phải cung cấp một
lƣợng nhiệt nhiều hơn mới có khả năng giải thoát electron: vị trí của đỉnh nằm phía
nhiệt độ cao.
Sự phụ thuộc của
)(TI
theo tốc độ quét nhiệt
Hình II.8 giới thiệu sự thay đổi của vị trí cũng nhƣ cƣờng độ phát quang của một
đỉnh động học bậc một theo tốc độ quét nhiệt β (0C/s). Các tốc độ quét nhiệt đƣợc ghi
rõ trong hình. Các đƣờng cong đƣợc tính với các giá trị sau: E=1.15 eV, s=1011 s-1,
n0=5000 m
-3
.
[1]
[2]
[3]
[4]
[1]: s = 10
14
s
-1
[2]: s = 10
13
s
-1
[3]: s = 10
12
s
-1
[4]: s = 10
11
s
-1
11
24
Hình II.8: Các đường cong phát quang bậc một ứng với các
tốc độ quét nhiệt β khác nhau.
Từ đồ thị ta có các nhận xét sau:
Khi tốc độ nâng nhiệt càng tăng thì đỉnh phát quang có xu hƣớng dịch về
phía phải, tức là dịch về phía nhiệt độ cao. Điều này dẫn đến kết quả là cùng một đỉnh
nhƣng nếu trong các thí nghiệm đƣợc đo với các tốc độ nâng nhiệt khác nhau thì cực
đại của đỉnh không xuất hiện ở cùng một chỗ trên trục hoành: đỉnh bị dịch chuyển đi
sang phải hoặc sang trái tùy thuộc vào
lớn hay bé.
Khi
lớn thì cƣờng độ phát quang cũnh nhƣ diện tích giới hạn bởi đƣờng
cong và trục hoành cũng lớn theo. Ứng dụng điều này mà trong các phép đo nhiệt phát
quang khi định tuổi (thuật ngữ tiếng Anh là dating) các công trình cổ ngƣời ta thƣờng
chọn tốc độ nâng nhiệt của mẫu rất cao (từ 15
sC /0
đến 20
sC /0
) để tăng cƣờng độ
phát quang của mẫu vì thƣờng các mẫu trong định tuổi có cƣờng độ phát quang rất yếu
nếu ta sử dụng tốc độ nâng nhiệt nhỏ.
[4]
[3]
[2]
[1]
[1]: β = 10C/s
[2]: β = 20C/s
[3]: β = 30C/s
[4]: β = 40C/s
11
25
II.2.2. Mô hình động học bậc hai
Trong mô hình động học bậc hai, ngƣời ta dựa vào hai giả thiết chính sau đây:
Quá trình tái bẫy mạnh hơn quá trình tái hợp.
Xác suất tái bẫy bằng xác suất bẫy.
Đƣờng cong phát quang của một đỉnh tuân theo động học bậc hai nhƣ sau:
2
0
2
0
0
exp
'
1
exp'
)(
T
T
dT
kT
Ens
kT
E
sn
TI
(II.5)
Với đại lƣợng
N
s
s '
và có thứ nguyên là
13 sm
.
Công thức II.2 chính là đƣờng cong phát quang của một đỉnh tuân theo động học
bậc hai do Garlick và Gibson nêu ra. Từ (II.5), do đƣờng cong phát quang tỉ lệ với
2
0n
nên mô hình đƣợc gọi là động học bậc hai. Ta thấy nó cũng phụ thuộc vào các thông số
0n
,
's
,
E
,
.
Hình II.9 là dạng của đƣờng cong phát quang của một đỉnh tuân theo động học
bậc hai đƣợc tính theo công thức (II.5) với các giá trị sau: n0=2000 m
-3
, E=1.20 eV,
's
=10
10
m
3
s
-1, β=10C/s.
26
Hình II.9: Đường cong phát quang động học bậc hai.
Từ đồ thị ta thấy đƣờng cong phát quang của một đỉnh tuân theo động học bậc hai
có dạng đối xứng qua
mT
hơn so với đƣờng bậc một.
Sự phụ thuộc của đỉnh động học bậc hai theo các thông số
Sự phụ thuộc của I(T) theo n0
Hình II.10 trình bày sự phụ thuộc của I(T) của đỉnh bậc hai theo các giá trị n0
đƣợc ghi rõ trong hình. Các đƣờng cong đƣợc tính theo công thức (II.5) với các giá trị
sau: s’=1010 m3s-1, E=1.2 eV, β=10C/s.
27
Hình II.10: Đường cong phát quang động học bậc hai
theo các giá trị n0 khác nhau
Từ đồ thị ta thấy khi n0 tăng thì, khác với động học bậc một, các cực đại của
đƣờng cong phát quang bậc hai không ở cùng một vị trí mà có xu hƣớng dịch sang
phái trái, tức là dịch về phía nhiệt độ thấp. Đây là một đặc điểm nổi bật để phân biệt
động học của một đỉnh phát quang. Nếu với cùng một vật liệu nhƣng các mẫu đƣợc
chiếu xạ với các liều lƣợng khác nhau (tức là khác n0) và khi đo đƣờng cong phát
quang của các mẫu mà ta thấy các vị trí cực đại không thay đổi thì đó là đỉnh bậc một,
ngƣợc lại nếu các vị trí cực đại bị dịch chuyển thì đó không phải là đỉnh bậc một mà
phải là đỉnh bậc hai hoặc bậc tổng quát nhƣ chúng ta sẽ thấy về sau. Ngoài ra khi n0
càng lớn thì cƣờng độ phát quang cũng nhƣ diện tích của đƣờng cong cũng càng lớn.
Sự phụ thuộc của I(T) theo độ sâu E của bẫy
Hình II.11 giới thiệu sự phụ thuộc của các đƣờng cong phát quang bậc hai vào độ
sâu E của bẫy. Các giá trị độ sâu E của bẫy đƣợc ghi rõ trong hình. Các đƣờng cong
đƣợc tính theo các thông số sau: s’=1010 m3s-1, n0=5000 m
-3, β=10C/s.
[1]
[2]
[3]
[4]
[1]: n0 = 2000 m
-3
[2]: n0 = 1000 m
-3
[3]: n0 = 500 m
-3
[4]: n0 = 200 m
-3
28
Hình II.11: Đường cong phát quang của động học bậc hai
theo các giá trị E khác nhau
Cũng giống nhƣ trong động học bậc một, khi E tăng vị trí đỉnh dịch về phía nhiệt
độ cao.
Sự phụ thuộc của I(T) theo thông số s’
Hình II.12 giới thiệu sự phụ thuộc của các đƣờng cong phát quang bậc hai vào tần
số thoát s’ (m3s-1) của bẫy. Các giá trị s’ của bẫy đƣợc ghi rõ trong hình. Các đƣờng
cong đƣợc tính theo các giá trị sau: E=1.4 eV, n0=5000 m
-3, β=10C/s.
[1]: E = 1.20 eV
[2]: E = 1.30 eV
[3]: E = 1.40 eV
[4]: E = 1.50 ev
[1]
[2]
[3]
[4]
29
Hình II.12: Đường cong phát quang động học bậc hai
theo các giá trị s’ khác nhau
Ta cũng thấy nhƣ trong động học bậc một, khi s’ tăng thì vị trí đỉnh dịch sang
phái nhiệt độ thấp.
Sự phụ huộc của I(T) theo tốc độ quét nhiệt β
Hình II.13 giới thiệu sự phụ thuộc của đƣờng cong phát quang bậc hai vào tốc độ
quét nhiệt β (0C/s). Các giá trị β đƣợc ghi trong hình. Các đƣờng cong đƣợc tính theo
các thông số sau: s’=1010 m3s-1, E=1.4 eV, n0=5000 m
-3
.
Từ hình II.13 ta thấy khi tốc độ quét nhiệt tăng thì vị trí đỉnh dịch về phía nhiệt độ
cao và cƣờng độ phát quang cũng tăng theo nhƣ trong động học bậc một.
[1]
[2]
[3]
[4]
[1]: s’ = 1014 m3s-1
[2]: s’ = 1013 m3s-1
[3]: s’ = 1012 m3s-1
[4]: s’ = 1011 m3s-1
11
30
Hình II.13: Đường cong phát quang động học bậc hai theo
các tốc độ quét nhiệt β khác nhau.
Đến đây ta tóm tắt lại các đặc điểm của các đỉnh động học bậc một và hai.
Các đặc điểm chung: khi độ sâu E của bẫy và tốc độ quét nhiệt β tăng thì các
đỉnh động học bậc một và hai đều dịch sang phía nhiệt độ cao.
Khi s và s’ tăng thì các đỉnh dịch về phía nhiệt độ thấp.
Các đỉnh động học bậc một giữ nguyên vị trí không phụ thuộc vào n0, còn
các đỉnh động học bậc hai dịch về phía nhiệt độ thấp khi n0 tăng. Cƣờng độ phát
quang đều tăng khi n0 tăng.
II.2.3. Mô hình động học bậc tổng quát
Hai mô hình động học bậc một và bậc hai dựa vào những giả thiết vật lý khác
nhau (bỏ qua sự tái bẫy trong động học bậc một, kể đến tái bẫy nhƣng cho rằng xác
suất tái bẫy và tái hợp bằng nhau trong động học bậc hai) dẫn đến sự phụ thuộc của
cƣờng độ phát quang tỉ lệ bậc nhất hoặc bậc hai với nồng độ n0 ban đầu của electron bị
bắt tại bẫy. Có thể xem hai trƣờng hợp này là các trƣờng hợp giới hạn. Ngƣời ta đƣa ra
một mô hình trung gian nhƣ sau: giả thiết cƣờng độ phát quang của vật liệu tỉ lệ với n0
[4]
[3]
[2]
[1]
[1]: β = 10C/s
[2]: β = 20C/s
[3]: β = 30C/s
[4]: β = 40C/s
11
31
không phải theo bậc một và cũng không phải theo bậc hai mà theo một bậc b nào đó, b
có thể có giá trị giữa 1 và 2 (về nguyên tắc b có thể nhận giá trị lớn hơn 2 nhƣng cho
đến nay ít có tác giả nào sử dụng b>2).
Khi đó đƣờng cong phát quang của một đỉnh tuân theo động học bậc tổng quát
đƣợc xác định nhƣ sau:
1
0
0
exp
)1("
1
exp'
exp')(
b
b
T
T
b
b
dT
kT
Ebs
kT
E
ns
kT
E
nsTI
(II.6)
Nếu ta thay
1
0'"
bnss
ta có thể viết lại (II.3) dƣới dạng khác:
1
0
0
exp
)1("
1
exp"
)(
b
b
T
T
dT
kT
Ebs
kT
E
ns
TI
(II.7)
Lƣu ý rằng đại lƣợng s” có thứ nguyên là s-1 và gọi là thừa số nằm trƣớc hàm lũy
thừa. Mặc dù nó có thứ nguyên của tần số nhƣng về mặt lý thuyết nó không có ý nghĩa
nhƣ “tần số thoát” trong động học bậc một.
Điểm đặc biệt cần nhớ là khi cho b dần tới 1 hoặc cho b=2 thì biểu thức động học
bậc tổng quát (II.7) sẽ trờ thành biểu thức (II.4) của động học bậc một hoặc biểu thức
(II.5) của động học bậc hai. Chính vì vậy mà biểu thức (II.7) đƣợc gọi là động học bậc
tổng quát. Cần nhớ rằng mô hình động học bậc tổng quát chỉ là sự mở rộng của mô
hình động học bậc hai, công thức này không đƣợc dẫn ra từ một cơ sở lý luận nào cả.
Nó chỉ là một sự ngoại suy từ công thức của động học bậc hai. Đó là một trong những
yếu điểm về mặt lý luận của mô hình động học bậc tổng quát.
Trong động học bậc tổng quát, I(T) phụ thuộc vào năm thông số, đó là các thông
số n0, s”, E, β, b. Khi b≠1 thì mọi sự phụ thuộc của I(T) vào bốn thông số còn lại đều
giống nhƣ trong động học bậc hai, do đó ta sẽ không trìn bày lại ở đây. Chúng ta chỉ
32
giới thiệu sự phụ thuộc của I(T) vào thông số b là thông số biểu diễn bậc động học của
đỉnh.
Hình II.14 giới thiệu các đƣờng cong bậc động học tổng quát theo các giá trị b
khác nhau.
Hình II.14: Các đường cong bậc tổng quát với các giá trị b khác nhau
Các đồ thị trong hình II.14 đƣợc tính theo công thức (II.7) với các giá trị sau:
E=1.20 eV, s”=1010 s-1, n0=5000 m
-3, β=10C/s.
Ta nhận thấy vị trí cực đại Tm của các đƣờng cong không thay đổi nhƣng khi
bậc động học b tăng thì cƣờng độ phát quang giảm xuống. Điều này cũng dễ
hiểu vì khi b tăng thì quá trình tái bẫy cũng tăng, do đó số electron thoát khỏi
bẫy do nhiệt để đi tái hợp sẽ giảm và làm giảm cƣờng độ phát quang.
Một nhận xét thứ hai là khi b tăng thì diện tích giới hạn bởi đƣờng cong và
trục hoành nằm về phái bên phải của Tm cũng tăng do đó đƣờng cong sẽ bị bè
ra.
[1]
[3]
[2]
[4]
[1]: b = 1.01
[2]: b = 1.30
[3]: b = 1.70
[4]: b = 2.00
33
II.3. GIẢI CHẬP ĐƢỜNG CONG NHIỆT PHÁT QUANG
II.3.1. Hệ thiết bị đo đƣờng cong nhiệt phát quang
Hệ thiết bị đo đƣờng cong phát quang phải đảm bảo hai diều kiện cơ bản sau:
Đƣờng tăng của nhiệt độ theo thời gian (gọi là đƣờng quét nhiệt) phải là
đƣờng thẳng và phải đƣợc lặp đi lặp lại sau mỗi lần đo, tức là nhiệt độ đầu và
cuối cũng nhƣ tốc độ nâng nhiệt β của mỗi lần quét nhiệt phải đƣợc lặp lại.
Hệ thu tín hiệu phát quang phải có đặc trƣng phổ trùng với phổ của đa số vật
liệu phát ra, tức là vùng phổ của ánh sáng nhìn thấy đƣợc (gọi là vùng khả
kiến).
Chúng ta biết rằng, muốn thu đƣợc đồ thị I(T) thì phải chủ động nâng nhiệt độ của
mẫu, đọc các giá trị nhiệt độ T đồng thời với việc đọc cƣờng độ ánh sáng I, sau đó vẽ
đồ thị I(T) ta sẽ thu đƣợc đƣờng cong phát quang của vật liệu. Từ những nhận xét đó ta
thấy hệ thiết bị đo đƣờng cong phát quang phải bao gồm ba khối cơ bản sau đây:
Khối nâng nhiệt độ và đọc nhiệt độ của mẫu tại các thời điểm định trƣớc.
Khối đọc cƣờng độ tín hiệu phát quang của mẫu.
Khối điều khiển và xử lí tín hiệu để điều khiển toàn bộ quá trình đo một cách
tự động (vì nếu không tự động thì sẽ không thể cùng lúc đo đồng thời hai phép
đo nhiệt độ T và cƣờng độ sáng I) và từ các kết quả đo vẽ ra đồ thị I(T).
34
Hình II.15: Sơ đồ khối của hệ thiết bị đo dường cong phát quang
II.3.2. Các phƣơng pháp giải chập đƣờng cong nhiệt phát quang
Nhƣ đã đề cập ở trên, đƣờng cong phát quang của một vật liệu bao giờ cũng là một
đƣờng cong phức tạp gồm nhiều đỉnh đơn chồng cập một phần lên nhau. Nhiệm vụ của
giải chập là phân giải đƣờng cong tổng hợp đó xem nó bao gồm bao nhiêu đỉnh đơn và
tìm ra các thông số vật lý đặc trƣng cho các bẫy ứng với các đỉnh đó. Một trong
những phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay khi tiến hành giải chập là phƣơng
pháp làm khớp (fitting) giữa đƣờng cong lý thuyết và đƣờng cong phát quang thu đƣợc
từ phép đo thực nghiệm. Cần phân biệt hai cách làm khớp:
Làm khớp tự do
Trong cách này ta có thể lựa chọn giá trị của các thông số E, s, b, n0 một cách tự
do miễn sao đƣờng cong lý thuyết trùng với đƣờng cong thực nghiệm. Các giá trị của
các thông số mà ta tìm đƣợc khi đó sẽ không phải là các giá trị thực nghiệm (gọi là các
35
nghiệm vật lý) của bẫy, chúng chỉ là các nghiệm toán học vì trong bài toán giải chập
chúng ta chỉ có một phƣơng trình (đƣờng cong phát quang biểu diễn cƣờng độ phát
quang theo nhiệt độ), trong khi đó ta có bốn nghiệm cần tìm (E, s, b, n0) nên sẽ có vô
số nghiệm (gọi là nghiệm vô định) tìm đƣợc thỏa phƣơng trình đƣờng cong phát quang.
Chính vì lẽ đó mà phƣơng pháp làm khớp tự do chỉ nên áp dụng ban đầu để tìm xem
đƣờng cong phát quang đại thể có bao nhiêu đỉnh đơn trƣớc khi áp dụng các phƣơng
pháp hữu hiệu hơn để xác định các thông số vật lý của bẫy.
Hình II.16: Làm khớp tự do đường cong phát quang của vật liệu MgB4O7:Dy
Ta thấy qua việc giải chập, ta thu đƣợc đƣờng cong phát quang của vật liệu
MgB4O7:Dy có 4 đỉnh chính.
Làm khớp có điều kiện
Đây là cách làm khớp cần thiết sau khi đã xác định đƣợc các thông số cơ bản
của bẫy (E, b, s) bằng các phƣơng pháp phân giải phụ trợ đối với đƣờng cong phát
quang. Đây cũng là động tác cuối cùng và cần thiết vì các giá trị thông số bẫy mà ta
tìm đƣợc bao giờ cũng kèm theo sai số của chính bản thân của các phƣơng pháp phụ
trợ cũng nhƣ sai số do hệ thiết bị đo gây ra (sai số khi đo bằng thực nghiệm). Khi làm
36
khớp có điều kiện, các giá trị E, b, s tìm đƣợc từ các phƣơng pháp khác nên tránh thay
đổi nhiều, ta chỉ thay đổi trong phạm vi sai số thực nghiệm cho phép. Hai thông số s và
n0, đặc biệt là s’ và s”, có thể thay đổi trong phạm vi rộng hơn do chúng có chứa các
thông số n0 và N là các thông số của vật liệu (thông số thực nghiệm) mà ta không xác
định đƣợc từ các phƣơng pháp nhiệt phát quang. Các giá trị tìm đƣợc sau khi làm khớp
có điều kiện chính là các giá trị mà ta cần tìm.
Trong khuôn khổ của bài seminar này, chúng tôi sẽ chỉ đề cập đến phƣơng pháp
phụ trợ rất cơ bản nhƣng hiệu quả trong việc giải chập đƣờng cong phát quang. Đó là
phƣơng pháp sƣờn lên ban đầu. Cần phải nhấn mạnh rằng phƣơng pháp này chỉ áp
dụng cho trƣờng hợp đƣờng phát quang chỉ có một đỉnh hoặc có nhiều đỉnh nhƣng
không phủ lên nhau qua nhiều.
Phƣơng pháp sƣờn lên ban đầu
Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở nhận xét sau: Trong giai đoạn tăng ban đầu của
bất kì một đỉnh phát quang nào thì cƣờng độ phát quang có thể biểu diễn bằng công
thức chung sau đây:
kT
E
ConstTI exp.)(
Nếu lấy logarit tự nhiên hai vế của phƣơng trình trên ta đƣợc:
( ) ( )
E
LnI T Ln Const
kT
(II.8)
Nếu ta biễu diễn trên trục tung của đồ thị giá trị
)(TLnI
còn trên trục hoành là giá
trị
T
1
thì (II.5) sẽ cho ta một đƣờng thẳng có hệ số góc là
k
E
, từ đó ta có thể xác định
đƣợc độ sâu E của bẫy. Giao điểm ngoại suy của đƣờng thẳng và trục tung sẽ cho ta giá
trị
( )Ln Const
. Giá trị Const trong công thức (II.8) cụ thể nhƣ sau:
Với động học b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhiet phat quang cua Ruby tong hop.pdf