Khóa luận Kiểm tra và kiểm soát quá trình sản xuất bia

MỤC LỤC

 

Trang bìa

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục i

Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt iv

Danh mục các bảng v

Danh mục các hình vi

Danh mục các sơ đồ vii

LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích của đề tài 1

3. Nhiệm vụ của đề tài 2

4. Phương pháp nghiên cứu 2

5. Đối tượng kiểm tra và kiểm soát-------------------------------------------------2

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ BIA VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT BIA 3

1.1. Giới thiệu về bia 3

1.2. Nguyên liệu chính trong sản xuất bia 4

1.2.1. Nước 4

1.2.2. Malt 4

1.2.3. Hoa houblon 5

1.2.4. Nấm men 5

1.2.5. Các phụ gia 6

1.3. Quy trình sản xuất bia 7

1.3.1. Nấu bia 7

1.3.1.1. Quy trình công nghệ 7

1.3.1.2. Thuyết minh quy trình 8

1.3.2. Lên men bia 14

1.3.2.1. Quy trình công nghệ 14

1.3.2.2. Thuyết minh quy trình 15

CHƯƠNG 2. KIỂM TRA VÀ KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT BIA 20

2.1. Kiểm tra và kiểm soát quá trình nấu 20

2.1.1. Sơ đồ quá trình nấu 20

2.1.2. Quy trình kiểm tra 21

2.1.2.1. Kiểm tra malt 21

2.1.2.2 Kiểm tra gạo 27

2.1.2.3. Kiểm tra quá trình nghiền gạo và nghiền malt 30

2.1.2.4. Kiểm tra nước nấu 34

2.1.2.5. Kiểm tra quá trình đường hóa 41

2.1.2.6 Kiểm tra quá trình lọc-----------------------------------------------------------42

2.1.2.7. Kiểm tra quá trình houblon hóa------------------------------------------------45

2.1.2.8. Kiểm tra quá trình lạnh nhanh 46

2.1.3. Kiểm soát và điều chỉnh quá trình nấu 48

2.1.3.1. Khi pH không đạt yêu cầu 48

2.1.3.1. Khi độ đường không đạt yêu cầu 48

2.2. Kiểm tra và kiểm soát quá trình lên men 50

2.2.1. Sơ đồ quá trình lên men 50

2.2.2. Quy trình kiểm tra 51

2.2.2.1 Kiểm tra men giống 51

2.2.2.2. Kiểm tra lên men chính 53

2.2.2.3 Kiểm tra lên men phụ 55

2.2.2.4. Kiểm tra quá trình lọc bia 57

2.2.2.5. Kiểm tra bão hòa CO2 58

2.2.2.6. Kiểm tra quá trình thanh trùng bia 59

2.2.2.7. Kiểm tra quá trình vệ sinh bock 59

2.2.2.8. Kiểm tra quá trình chiết chai 60

2.2.2.9. Kiểm tra bia thành phẩm 61

CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70

3.1. Kết luận 70

3.2. Kiến nghị 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4859 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kiểm tra và kiểm soát quá trình sản xuất bia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
40 phút. Lấy ra đặt vào bình hút ẩm khoảng 30 phút và cân trọng lượng (g). + Làm tương tự như vậy cho đến khi sự sai lệch trọng lượng giữa hai lần sấy 0.0005g. + Tính kết quả: - Độ ẩm tính bằng phần trăm theo công thức: Trong đó: W: Độ ẩm của malt (%) mbđ: Khối lượng trước khi sấy (g) msấy: Khối lượng sau khi sấy (g) mmẫu: Khối lượng của malt (g) v Xác định độ hòa tan: - Chuẩn bị mẫu và dụng cụ: + Malt. + Máy xay malt. + Bếp cách thủy. + Nhiệt kế. + Dung dịch iot 0.1N. + Thước đo baling. - Thực hiện: + Malt xay nhuyễn, cân chính xác 50g malt cho vào cốc thủy tinh đã biết trước khối lượng. Thêm khoảng 200ml nước cất nóng 450C, dùng đũa thủy tinh kèm nhiệt kế khuấy nhẹ và giữ ở nhiệt độ 450C trong 30 phút. Sau đó tăng nhiệt độ: Cứ 1 phút tăng 1 độ trong 25 phút, đến nhiệt độ 700C thêm 100ml nước cất nóng ở 700C. Khi hỗn hợp đạt được 700C thì sau 5 phút tiến hành thử đường hóa bằng cách: Nhỏ vào mặt kính đồng hồ 1 giọt dung dịch iot 0.1N. Nếu có màu hơi tím: Đường hóa chưa xong. Khi nào có màu vàng rơm là đường hóa đã xong. + Thời gian đường hóa: T’. Nếu malt tốt, thời gian đường hóa từ 5-15 phút. Nếu thời gian đường hóa lớn hơn 15 phút là malt có khả năng đường hóa trung bình. + Giữ ở nhiệt độ 700C trong 1h, lấy ra làm nguội đến nhiệt độ phòng, thêm nước và cân đủ 400g, lọc, làm lạnh, đo balling. - Độ hòa tan của malt được tính theo công thức: Trong đó: E: Độ hòa tan của malt (%) H: Độ ẩm của malt đã tính được (%) B: Độ balling đã được tính (%) v Xác định độ chua. - Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất: + Bình tam giác 50ml. + Pipet 10ml. + NaOH 0.1N. + phenolphtalein 1%. - Cách tiến hành: + Lấy 2 bình tam giác 50ml cho vào mỗi bình 10ml mẫu, đem chuẩn độ bằng NaOH 0.1N với chỉ thị phenolphtalein 1% đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng dừng chuẩn độ đọc số ml NaOH 0.1N tiêu tốn và tính kết quả. - Ghi nhận kết quả: + Kết quả là trung bình cộng thể tích NaOH 0.1N tiêu tốn của 2 bình và độ sai lệch giữa 2 bình không quá 0.05ml. v Xác định độ màu. - Chuẩn bị mẫu: + Mẫu phải được lọc bằng giấy lọc và 1 ít bột trợ lọc. - Dụng cụ và hóa chất: + Máy quang phổ UV + Cuvet thủy tinh 1ml - Cách đo: + Bật máy để khởi động 10’ trước khi đo. + Đo độ hấp thụ của mẫu ở bước sóng 430nm. + Đo mẫu ở đơn vị EBC. + Vệ sinh sạch sẽ 2 cuves. + 1 cuves đựng mẫu đối chứng là nước cất. + 1 cuves đựng mẫu malt cần kiểm tra. + Ghi kết quả hiển thị trên máy. v Xác định vận tốc lọc. - Trong quá trình lọc dịch malt, ghi thời gian lọc dịch được 200ml dịch. e. Ghi nhận lại tất cả các kết quả đã kiểm tra : - Phiếu kiểm nghiệm. - Sổ nhật kí kiểm nghiệm hóa lý nguyên liệu gạo và malt nhập. 2.1.2.2. Kiểm tra gạo: a. Mục đích. - Đánh giá chính xác chất lượng nguyên liệu đầu vào là gạo, đảm bảo cho việc sản xuất bia. - Hạn chế được các yếu tố gây kém chất lượng sản phẩm. b. Yêu cầu chất lượng đối với gạo. - Gạo nhập về, ngoài việc dựa vào giấy chứng nhận đính kèm theo lô hàng của cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra và xác nhận ngay tại nơi bán còn phải kiểm tra các chỉ tiêu sau: Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kiểm soát gạo. STT. Chỉ tiêu kiểm soát. Chỉ tiêu. 1. Xác định loại gạo: Gạo nguyên hạt. Gạo tấm gãy. Gạo tấm mịn. - Hạt gạo nguyên. - Hạt bằng ½ hoặc 1/3 hạt gạo. - Hạt gạo nhỏ dưới 1/3 hạt gạo. 2. Màu sắc. Hạt màu trắng hay trắng ngà tự nhiên của gạo, không có màu vàng của gạo bị ẩm hay bị biến đổi màu do bảo quản. 3. Độ ẩm. < 5%. 4. Mùi vị. Mùi vị tự nhiên của gạo. 5. Ẩm mốc. Không bị ẩm mốc. 6. Tạp chất (bông cỏ, trấu..) Không quá 0.5 %. 7. Khối lượng các bao. 50 ± 2kg. 8. Vị trí lưu trữ gạo. Phù hợp cho sản xuất. (Nguồn: Nhà máy bia Vinaken) - Sau khi kiểm tra, những bao gạo không đạt yêu cầu thì tiến hành loại ra, những bao gạo đạt yêu cầu được đem vào bảo quản trong kho chứa nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất. Điều kiện trong kho phải luôn thông thoáng, sạch sẽ, nhiệt độ ổn định (ở nhiệt độ thường), không có côn trùng hay các sinh vật gây hại, không gần các hóa chất, xăng dầu, hương liệu… c. Kiểm tra và xử lý gạo nhập về. v Lấy mẫu gạo. - Tiến hành lấy mẫu gạo theo lô hàng, kiểm tra từng bao. v Ghi các thông số cơ bản lên bao bì đựng mẫu: - Loại gạo. - Ngày lấy mẫu. - Hạn sử dụng (nếu có). - Tên nhà cung cấp. d. Cách thức kiểm tra: - Đối với nguyên liệu gạo nhà máy tiến hành kiểm tra bằng phương pháp cảm quan là chủ yếu. v Xác định loại gạo. - Phương pháp: Bằng cảm quan là chính. Dùng mắt xác định : + Gạo nguyên hạt. Hạt gạo phải nguyên, tỷ lệ gãy không đáng kể. + Gạo tấm gãy. Hạt gạo bằng ½ hoặc 1/3 hạt gạo nguyên. + Gạo tấm mịn. Hạt gạo nhỏ dưới 1/3 hạt gạo nguyên. v Xác định độ ẩm gạo. - Yêu cầu : Độ ẩm nhỏ hơn 5% là đạt. - Phương pháp: Bằng cảm quan là chính, nhìn và ngửi, theo kinh nghiệm nếu gạo có độ ẩm lớn hơn 5% hạt sẽ mềm và có mùi ẩm mốc. v Xác định màu sắc : - Yêu cầu : màu sắc tự nhiên của gạo. - Phương pháp : Bằng cảm quan là chính, dùng mắt xác định màu sắc của gạo màu trắng hay trắng ngà tự nhiên, không có màu vàng của gạo bị ẩm, hay bị biến đổi màu do bảo quản. v Xác định mùi vị : - Yêu cầu : mùi vị tự nhiên của gạo. - Phương pháp : Bằng cảm quan là chính, nhìn hay ngửi để xác định mùi vị lạ: mùi ẩm mốc, mùi xăng dầu, hóa chất,... và các mùi vị khác mùi tự nhiên của gạo. v Xác định ẩm mốc. - Yêu cầu : chất lượng tự nhiên của gạo không bị ẩm mốc. - Phương pháp : Bằng cảm quan là chính nhìn hay ngửi hay dùng tay nắm, xác định gạo không có ẩm mốc do bảo quản lâu ngày trong môi trường ẩm ướt,... hay các nguyên nhân khác làm thay đổi tính chất tự nhiên của gạo. v Xác định tỷ lệ tạp chất. - Yêu cầu : Tạp chất không quá 0.5% . - Phương pháp : Bằng cảm quan là chính, dùng mắt xác định tỷ lệ tạp chất lớn hơn 0.5% là không đạt yêu cầu. g. Xác định khối lượng các bao theo xác xuất lo hàng nhập. -Yêu cầu : cân các bao theo xác xuất lo hàng nhập. 5% các bao phải đạt 50 ± 2kg. - Phương pháp : Hiệu chỉnh cân trước khi kiểm tra, ghi nhân số lượng bao đạt và không đạt để xử lý. v Kiểm tra vị trí lưu mẫu gạo. -Yêu cầu : Phải phù hợp cho sản xuất. - Phương pháp : Yêu cầu bao đựng gạo phải nguyên chỉ may, không rách, các bao gạo phải xếp trên các pallet chắc chắn, không đổ ngã. Nơi chứa pallet phải có mái che, không ẩm ướt, không gần các chất có mùi vị lạ như hương liệu, hóa chất, xăng dầu,... Ghi nhận lại tất cả các kết quả đã kiểm tra : - Phiếu kiểm nghiệm. - Sổ nhật kí kiểm nghiệm hóa lý nguyên liệu gạo và malt nhập. 2.1.2.3. Kiểm tra quá trình nghiền gạo và nghiền malt: A. Kiểm tra bột gạo: a. Mục đích: - Kiểm tra bột gạo đã đạt yêu cầu cho quá trình nấu. b. Yêu cầu kỹ thuật: - Thành phần gạo sau khi nghiền đạt tỉ lệ sau: + Tấm nhỏ và tấm lớn: 85-95% (sàng rây d=0.5mm) + Bột mịn: 10-20%. c. Cách thức kiểm tra: v Lấy mẫu: - Dụng cụ lấy mẫu + Lon thiếc có dung tích 1 lít. + Ca nhựa 2 – 2.5 lít. + Muôi nhôm. + Cân kỹ thuật. + 25cm x 30cm. + Bộ sang rây có kích cỡ: d=3mm; 2mm; 1mm. v Tiến hành: - Dùng muôi xúc bột nghiền ở tất cả các pha cơ học và dọc theo chiều dài của rulo. + Số lượng: 2.0 – 2.5 lít. v Lấy mẫu trung bình: - Trộn đều mẫu và phân chia theo nguyên tắc hình bình hành (trải đều ra khay nhựa, kẻ 2 đường chéo lấy các phần đối diện). + Trộn đều được mẫu trung bình (MTB). d. Phân tích mẫu: v Dụng cụ: - Lon thiếc lấy mẫu. - Cân kỹ thuật. - Sàng rây có kích cỡ: d=0.25 mm. v Cách kiểm tra: - Cân 100g MTB, chuyển vào rây có d=0.5 mm. Đậy nắp rây, lắc tròn để tấm nhỏ và bột mịn qua hết sàng. + Cân trọng lượng tấm trên sàng. + Tính tỷ lệ phần trăm tấm lớn. - Phần bột qua sàng rây d=0.5 mm chuyển qua sàng rây có d=0.25 mm. Đậy nắp rây, lắc tròn để bột mịn qua rây hết: + Cân lượng tấm nhỏ trên sàng. + Tính tỷ lệ phần trăm tấm nhỏ. + Cân lượng bột mịn dưới sàng. + Tính tỷ lệ phần trăm bột mịn. e. Tính toán và ghi nhận kết quả: v Tính tỷ lệ phần trăm mẫu cần xác định (X%): khối lượng cân X% = 100 v Ghi nhận kết quả: - Từ kết quả kiểm tra ghi nhận lại kết quả kiểm tra theo biểu mẫu, đối chiếu với TCKT ở quy trình nấu. Kết luận và yêu cầu hành động khắc phục/phòng ngừa với bộ phận/đơn vị có liên quan. B. Kiểm tra bột malt: a. Mục đích: - Kiểm tra bột malt đã đạt yêu cầu cho quá trình nấu. b. Yêu cầu kỹ thuật: - Thành phần malt sau khi nghiền đạt tỉ lệ sau: + Vỏ trấu: 15-25% (sàng rây d=3mm) + Trấu nhỏ và bột khô: 15-25% (sàng rây d=2mm) + Tấm nhỏ: 10-20% (sàng rây d=1mm) + Bột mịn: 45-60% (sàng rây d<1mm) c. Cách thức kiểm tra: v Lấy mẫu: - Dụng cụ lấy mẫu + Lon thiếc có dung tích 1 lít. + Ca nhựa 2 – 2.5 lít. + Muôi nhôm. + Cân kỹ thuật. + 25cm x 30cm. + Bộ sang rây có kích cỡ: d=3mm; 2mm; 1mm. d. Tiến hành: - Dùng muôi xúc bột nghiền ở tất cả các pha cơ học và dọc theo chiều dài của rulo. + Số lượng: 2.0 – 2.5 lít. v Lấy mẫu trung bình: - Trộn đều mẫu và phân chia theo nguyên tắc hình bình hành (trải đều ra khay nhựa, kẻ 2 đường chéo lấy các phần đối diện). - Trộn đều được mẫu trung bình (MTB). e. Phân tích mẫu: v Xác định trạng thái bột nghiền: - Cách tiến hành: - Dùng lon 1 lít để nhẹ MTB vào lon, dùng cây gạt, gạt ngang mặt lon. - Cân trọng lượng của 1 lít bột. + Nếu 1 lít bột malt nặng 0.38-0.44 kg (loại trung bình). + Nếu 1 lít bột malt nặng 0.44-0.5 kg (loại mịn). v Xác định tỷ lệ malt hạt nguyên: - Dùng cân kỹ thuật cân 100g MTB, rây sơ bộ trên sàng d=3.0 mm. - Kiểm tra lượng hạt nguyên trên sàng, tính tỷ lệ phần trăm. v Xác định kích thước hạt: - Cân 200g MTB đem rây trên 3 sàng có kích thước khác nhau theo thứ tự: + Rây trên sàng có kích thước d=3 mm, cân lượng trấu tren sàng và tính tỉ lệ phần trăm vỏ trấu. + Lấy lượng bột dưới rây d=3.0 mm. Đem đổ lên sàng rây có d=2.2 mm, đậy nắp rây lắc tròn để các hạt nhỏ và bột mịn qua hết sàng rây: Cân lượng tấm còn lại trên sàng. Tính phần trăm tấm lớn. + Lấy lượng bột dưới sàng rây d=2.2 mm. Để lên sàng có d=1 mm đậy nắp, lắc tròn cho bột mịn qua hết sàng: Cân lượng tấm trên sàng. Tính phần trăm tấm bé. Cân lượng bột mịn dưới sàng. Tính phần trăm bột mịn. f. Tính toán và ghi nhận kết quả: v Tính tỷ lệ phần trăm mẫu cần xác định (X%): khối lượng cân X% = 100 v Ghi nhận kết quả: - Từ kết quả kiểm tra ghi nhận lại kết quả kiểm tra theo biểu mẫu, đối chiếu với TCKT ở quy trình nấu. Kết luận và yêu cầu hành động khắc phục/phòng ngừa với bộ phận/đơn vị có liên quan. 2.1.2.4. Kiểm tra nước nấu. a. Mục đích: - Kiểm tra các chỉ tiêu hóa lý của nước để nấu và nước cấp cho lò hơi. Căn cứ vào các chỉ tiêu này KCS đưa ra hành động khắc phục cho việc xử lý các loại nước đạt theo tiêu chuẩn kỹ thuật. b. Yêu cầu kỹ thuật: Bảng 2.3: Chỉ tiêu hóa lý của nước STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giới hạn tối đa Phương pháp thử 1 Màu sắc TCU (Pt) 15 TCVN 6185-1996 2 Mùi vị Không có mùivị lạ Cảm quan 3 Độ đục NTU (FTU) 2 TCVN 6184-1996 4 pH - 6.5-8.5 6.2 6.8 AOAC 5 Độ kiềm tổng 0F 5.0 TCVN 6178-1996 6 Độ kiềm methy l (HCO-3) 0F 5.0 TCVN 6178-1996 7 Độ kiềm phenol (OH-, CO-3) 0F 0 TCVN 6178-1996 8 Độ cứng tổng cộng 0F 5.0 TCVN 6178-1996 9 Amoni (NH4+) mg/l NH4 1.5 TCVN 5988-1995 10 Nitrit (NO2-) mg/l 3.0 TCVN 6178-1996 11 Nitrat (NO3-) mg/l 50.0 TCVN 6180-1996 (Nguồn: Nhà máy bia Vinaken) c. Cách thức kiểm tra: v Xác định pH: - Dùng máy đo pH để xác định. - Cách đo: + Khởi động máy sau 10 phút. + Dùng dung dịch pH chuẩn: pH=7 hoặc pH=4 để chỉnh máy. Lấy dung dịch chuẩn ra, tráng đầu điện cực bằng nước cất. Mẫu được rót vào cốc có mỏ 100ml. + Nhúng đầu điện cực của máy pH vào dung dịch nước. + Đọc kết quả sau khi chỉ số pH hiển thị ổn định ở 200C. v Xác định độ kiềm: - Chuẩn bị mẫu và dụng cụ: + Bình tam giác 250ml. + Pipet bầu 50ml. +Microburet 5-10ml. + Dung dịch H2SO4 N/25. + Chỉ thị phenol phtalein 1% trong cồn. + Chỉ thị metyl 0.1% trong nước. - Xác định độ kiềm phenol (P): + Dùng pipet hút 50ml mẫu nước cho vào bình tam giác 250ml, nhỏ vào vài giọt chỉ thị phenol phtalein 1% lắc đều (dung dịch có màu hồng). + Đem chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 N/25 đến khi mất màu hồng. + Ghi thể tích H2SO4 N/25 tiêu tốn và tính kết quả theo công thức chung: Trong đó: P: Độ kiềm phenol (ppm CaCO3) : Khối lượng đương lượng gam (g) N: Số đương lượng gam Vm: Thể tích mẫu (ml) + Công thức rút gọn: Ghi chú: Khi nhỏ chỉ thị phenol phtalein 1% vào nếu dung dịch không màu thì P=0. Hình 2.1: mẫu nước Hình2.2 : Kết quả kiểm tra kiềm phenol v Xác định độ kiềm metyl (M): - Xác định độ kiềm metyl (M): + Cho tiếp vào dung dịch mẫu vừa xác định phenol vài giọt chỉ thị metyl 0.1%. Lắc đều dung dịch có màu vàng. + Đem chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 tiêu chuẩn tới khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt. Ghi thể tích H2SO4 tiêu tốn và tính kết quả theo công thức chung: Công thức rút gọn: Hình 2.3 : Mẫu nước khi cho Hình 2.4: Kết quả kiểm tra kiềm metyl kiềm metyl - Xác định độ kiềm tổng (T): T=P+M Nếu P=0 thì: T=M v Xác định độ mặn. - Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất: + Bình tam giác 50ml + Pipet 10ml + Buret 5ml - Cách tiến hành: + Lấy 2 bình tam giác 50ml cho vào mỗi bình 10ml mẫu, dùng NaOH 0.1N trung hòa tới môi trường trung bình (pH=7-8), thêm vào khoảng 4-5 giọt K2CrO4 10%. Rồi dùng AgNO3 0.1N để chuẩn độ dung dịch trên đến khi xuất hiện màu đỏ gạch. Dừng chuẩn độ đọc số ml AgNO3 đã dùng. - Ghi nhận và tính toán kết quả: + Kết quả được tính bằng cách lấy trung bình cộng của 2 mẫu và độ chênh lệch thể tích AgNO3 0.1N giữa 2 bình không được vượt quá 0.5ml. + Công thức tính: - Trong đó: Cn: Nồng độ đương lượng của AgNO3 (N) V: Thể tích AgNO3 0.1N tiêu tốn (ml) X: Hàm lượng NaCl có trong mẫu (mg/l) Vmẫu: Thể tích của mẫu (ml). Hình 2.5: Kết quả kiểm tra độ mặn v Xác định độ cứng chung: - Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất: + Mẫu nước + Pipet 50ml + Micro buret 5ml + Dung dịch KCN 1% + Dung dịch đệm pH=10 + Dung dịch chỉ thị Ecriocrome T noid + Dung dịch chuẩn EDTA 0.1N + Bình tam giác 250ml - Cách tiến hành: + Dùng pipet hút 50ml giọt KCN 1% và 2ml dung dịch pH=10, cho vào vài giọt chỉ thị Ecriocrome T noid – lắc đều (dung dịch có màu đỏ mận). + Dùng dung dịch chuẩn EDTA 0.1N chuẩn độ đến khi chuyển màu xanh lơ. + Ghi thể tích EDTA tiêu tốn (ml). + Tính kết quả theo công thức chung: Trong đó: TH: Độ cứng tổng cộng (ppm CaCO3) : Khối lượng đương lượng gam (g) Cn: Nồng độ đương lượng gam (N) VEDTA: Thể tích thuốc thử EDTA (ml) Vmẫu: Thể tích mẫu (ml) - Công thức rút gọn: d. Ghi nhận kết quả: - Từ kết quả kiểm tra ghi nhận lại kết quả kiểm tra theo biểu mẫu, đối chiếu với TCKT ở quy trình nấu. Kết luận và yêu cầu hành động khắc phục/phòng ngừa với bộ phận/đơn vị có liên quan. 2.1.2.5. Kiểm tra quá trình đường hóa: a. Mục đích: - Mục đích chính của việc kiểm tra quá trình đường hóa nhằm kiểm soát pH của hội cháo để tạo điều kiện tối ưu cho enzyme - amylase hoạt động mạnh để thủy phân tinh bột thành đường maltose, dextrin. b. Yêu cầu kỹ thuật: Bảng 2.4: Chỉ tiêu kiểm soát quá trình nấu. STT Loại bia 0p Yêu cầu Độ chua Màu (EBC) pH Yêu cầu Theo tiêu chuẩn 1 Bia hơi 12 ± 2 2.6 8.5 5.4 – 5.5 Tiêu chuẩn kỹ thuật nhà máy 2 Bia biken 10.3 ± 2 2.6 8.5 5.4 – 5.5 Tiêu chuẩn kỹ thuật nhà máy 3 Bia bgken 10.3 ± 2 2.6 8.5 5.4 – 5.5 Tiêu chuẩn kỹ thuật nhà máy 4 Bia đen 12 2.8 9.0 5.2 – 5.3 Tiêu chuẩn kỹ thuật nhà máy 5 Bia vàng 12 2.8 9.0 5.2 – 5.3 Tiêu chuẩn kỹ thuật nhà máy ( Nguồn: Nhà máy bia Vinaken.) c. Cách thức kiểm tra: v Lấy mẫu: - Khi có hội cháo, bộ phận nấu sẽ tiến hành lấy mẫu và đưa về phòng thí nghiệm cho bộ phận KCS kiểm tra. - Bộ phận KCS sẽ tiến hành kiểm tra và đưa ra hướng giải quyết khi pH không đạt yêu cầu kỹ thuật. v Dụng cụ: - Ca đựng mẫu. - Cốc nhựa. - Máy đo pH. v Tiến hành: - Mẫu để lắng 1 – 2 phút sau đó lấy phần nước phía trên. - Cho mẫu vào cốc nhựa, loại cốc 100ml, cho khoảng 80ml mẫu. - Làm lạnh mẫu về 200C. - Trong thời gian làm lạnh mẫu, ta khởi động máy đo pH, đồng thời tráng 2 đầu điện cực của máy bằng mẫu. - Khi mẫu đã về 200C ta nhúng 2 đầu điện cực của máy đo vào. - Chờ chỉ số pH hiển thị ổn định thì đọc kết quả. v Ghi nhận kết quả: - Từ kết quả kiểm tra ghi nhận lại kết quả kiểm tra theo biểu mẫu, đối chiếu với TCKT ở quy trình nấu. Kết luận và yêu cầu hành động khắc phục/phòng ngừa với bộ phận/đơn vị có liên quan. 2.1.2.6. Kiểm tra quá trình lọc: A. Kiểm quá trình lọc dịch đường: a. Mục đích: - Mục đích chính của quá trình lọc dịch đường là kiểm tra pH và độ đường của dịch cốt làm cơ sở tiến hành các công đoạn tiếp theo. b. Yêu cầu kỹ thuật: - Xem Bảng 2.4: Chỉ tiêu kiểm soát quá trình nấu. c. Cách thức kiểm tra: v Lấy mẫu: - Bộ phận KCS dùng ca đựng mẫu, xuống nồi lọc tiến hành lấy mẫu dịch cốt. - Chú ý: Ca đựng mẫu phải sạch và được tráng bằng mẫu trước khi lấy mẫu. v Tiến hành: - Kiểm tra độ đường. + Cho mẫu vào bình tam giác khoảng hơn 250ml mẫu. Và làm lạnh mẫu về 200C. + Khi mẫu đã về 200C thì dùng mẫu tráng ống đong, tráng cây đo độ đường + Lắc đều mẫu, đổ mẫu ngập ống đong. Thả cây đo từ từ vào dung dịch, buông nhẹ tay cho cây đo nổi tự do trong dung dịch, xoay nhẹ tay sao cho cây đo không bám sát vào thành ống đong, chờ ổn định. Đọc kết quả trên thước đo ở nhiệt độ chuẩn 200C. Hình 2.6. dụng cụ kiểm tra độ đường - Kiểm tra pH: (Tiến hành giống phần kiểm tra nước nấu, mục 2.1.2.4). d. Ghi nhận kết quả: - Từ kết quả kiểm tra ghi nhận lại kết quả kiểm tra theo biểu mẫu, đối chiếu với TCKT ở quy trình nấu. Kết luận và yêu cầu hành động khắc phục/phòng ngừa với bộ phận/đơn vị có liên quan. B. Kiểm quá trình rửa bã. a. Mục đích: - Khi kết thúc công đoạn lọc, dịch đường được bơm qua nồi cô hoa. Tuy nhiên vẫn còn một lượng đường sót khá lớn trong bã hèm, nên phải rửa bã để tận thu lượng đường này. Và mục đích chính của quá trình kiểm tra rửa bã là xem lượng đường sót trong bã hèm còn lại bao nhiêu. b. Yêu cầu kỹ thuật: - Lượng đường sót trong bã hèm còn khoảng 0.2 – 1.3 0palo là đạt. c. Cách thức kiểm tra: v Dụng cụ: - Ca đựng mẫu - Bình tam giác, loại 250ml - Ống đong, loại 100 ml - Cây đo độ đường, loại từ 0 – 7 v Lấy mẫu: - Bộ phận KCS dùng ca đựng mẫu, xuống nồi lọc tiến hành lấy mẫu rửa bã. - Chú ý: Ca đựng mẫu phải sạch và được tráng bằng mẫu trước khi lấy mẫu. Tiến hành: ( Tiến hành giống phần kiểm tra quá trình lọc, mục 2.1.2.6). d. Ghi nhận kết quả: - Từ kết quả kiểm tra ghi nhận lại kết quả kiểm tra theo biểu mẫu, đối chiếu với TCKT ở quy trình nấu. Kết luận và yêu cầu hành động khắc phục/phòng ngừa với bộ phận/đơn vị có liên quan. 2.1.2.7. Kiểm tra quá trình houblon hóa: A. Kiểm tra quá trình houblon hóa trước điểm sôi. a. Mục đích: - Kiểm tra các thông số đầu tiên của quá trình houblon hóa, để lấy cơ sở kết thúc quá trình houblon hóa. b. Yêu cầu kỹ thuật: - Xem Bảng 2.4: Chỉ tiêu kiểm soát quá trình nấu. c. Cách thức kiểm tra: v Lấy mẫu: - Khi có sôi đầu (houblon hóa trước điểm sôi), bộ phận nấu sẽ tiến hành lấy mẫu và đưa về phòng thí nghiệm cho bộ phận KCS kiểm tra. - Bộ phận KCS sẽ tiến hành kiểm tra và đưa ra hướng giải quyết khi các chỉ tiêu không đạt yêu cầu kỹ thuật. v Tiến hành: - Kiểm tra độ đường. ( Tiến hành giống phần kiểm tra quá trình lọc, mục 2.1.2.6 ) - Kiểm tra pH. (Tiến hành giống phần kiểm tra nước nấu, mục 2.1.2.4 ) - Kiểm tra tinh bột sót. + Lấy mẫu vừa đo độ đường ở trên, đưa về nhiệt độ phòng và tiến hành kiểm tra tinh bột sót. + Dùng pipet hút 15ml cồn cho vào ống nghiệm. + Cho tiếp vào 15ml mẫu, đậy nắp ống nghiệm lại. + Lắc mạnh để kết tủa hoàn toàn. + Để yên 30 phút để kết tủa lắng xuống đáy ống nghiệm. + Gạn bỏ cồn, thêm vào ống nghiệm 10ml nước cất và lắc cho tan kết tủa, cho vài giọt iot, lắc đều, quan sát: + Kết luận: Nếu thấy dung dịch chuyển sang màu xanh, kết luận mẫu bị sót tinh bột. Nếu dung dịch có màu vàng của iot thì kết luận quá trình đường hóa hoàn toàn. Hình 2.7: Kết quả kiểm tra tinh bột sót d. Ghi nhận kết quả: - Từ kết quả kiểm tra ghi nhận lại kết quả kiểm tra theo biểu mẫu, đối chiếu với TCKT ở quy trình nấu. Kết luận và yêu cầu hành động khắc phục/phòng ngừa với bộ phận/đơn vị có liên quan. B. Kiểm tra quá trình houblon hóa sau điểm sôi: a. Mục đích: - Kiểm tra các thông số khi chuẩn bị kết thúc quá trình houblon hóa, để lấy cơ sở kết thúc quá trình houblon hóa và cho bơm lắng. b. Yêu cầu kỹ thuật: - Xem Bảng 3.6: Chỉ tiêu cho quá trình nấu. c. Cách thức kiểm tra: (hoàn toàn giống kiểm tra quá trình houblon hóa trước điểm sôi) d. Ghi nhận kết quả: - Từ kết quả kiểm tra ghi nhận lại kết quả kiểm tra theo biểu mẫu, đối chiếu với TCKT ở quy trình nấu. Kết luận và yêu cầu hành động khắc phục/phòng ngừa với bộ phận/đơn vị có liên quan. 2.1.2.8. Kiểm tra quá trình lạnh nhanh. a. Mục đích: - Kiểm tra các thông số cuối cùng của quá trình nấu để làm cơ sở bắt đầu tiến hành quá trình lên men. b. Yêu cầu kỹ thuật: - Xem Bảng 3.6: Chỉ tiêu cho quá trình nấu. c. Cách thức kiểm tra: v Lấy mẫu: - Bộ phận KCS dùng ca đựng mẫu, xuống chỗ máy bơm dịch tiến hành lấy mẫu lạnh nhanh. - Chú ý: Ca đựng mẫu phải sạch và được tráng bằng mẫu, trước khi lấy mẫu phải khóa van xục khí, sau khi lấy mẫu xong mở lại van xục khí. v Tiến hành: - Kiểm tra độ đường: (Tiến hành kiểm tra giống phần kiểm tra quá trình lọc, mục 2.1.2.6). - Kiểm tra pH: (Tiến hành kiểm tra giống phần kiểm tra nước nấu, mục 2.1.2.4) - Kiểm tra tinh bột sót: (Tiến hành kiểm tra giống phần kiểm tra quá trình houblon hóa trước điểm sôi, mục 2.1.2.7). - Kiểm tra độ chua: (Tiến hành kiểm tra giống phần kiểm tra nước nấu, mục 2.1.2.4). - Kiểm tra màu: (Tiến hành kiểm tra giống phần kiểm tra malt, mục 2.1.2.1) - Kiểm tra độ trong: + Mẫu đưa về nhiệt độ phòng, được lọc bằng giấy lọc và một ít bột trợ lọc. + Bật máy để khởi động 10’ trước khi đo. + Chỉnh máy về đơn vị NTU. + Mẫu đối chứng là nước cất. - Ghi kết quả hiển thị trên máy. d. Ghi nhận kết quả: - Từ kết quả kiểm tra ghi nhận lại kết quả kiểm tra theo biểu mẫu, đối chiếu với TCKT ở quy trình nấu. Kết luận và yêu cầu hành động khắc phục/phòng ngừa với bộ phận/đơn vị có liên quan. 2.1.3. Kiểm soát và điều chỉnh quá trình nấu: 2.1.3.1. Khi pH không đạt yêu cầu: - Tùy loại bia và yêu cầu pH (xem bảng 3.6 - chỉ tiêu cho quá trình nấu) mà ta có những cách sử lý riêng theo kinh nghiệm: + Nếu pH cao hơn mức yêu cầu khoảng 0.3 – 0.4 thì ta thêm 150 – 200ml acid H2SO4 20% (hoặc acid lactic) cho mỗi mẻ nấu. (thể tích mỗi mẻ nấu là 5500 lít). Sau khi cho vào 15 phút ta lấy mẫu kiểm tra lại và tiếp tục điều chỉnh nếu pH chưa đạt. + Nếu pH thấp hơn mức yêu cầu từ 0.2 – 0.4 thì mẻ nấu sau ta bớt lượng acid khoảng 100 – 200ml. Sao cho trung bình tất cả các mẻ nấu đạt ph yêu cầu. + Chú ý thêm lượng acid một cách cẩn thận từng chút để điều chỉnh, tránh tình trạng thêm quá nhiều gây khó khăn cho việc điều chỉnh. 2.1.3.2. Khi độ đường không đạt yêu cầu: - Tùy loại bia và yêu cầu độ đường (xem bảng 3.6 - chỉ tiêu cho quá trình nấu) mà ta có những cách sử lý riêng theo kinh nghiệm: + Nếu độ đường thấp hơn mức yêu cầu mà lượng đường sót còn cao thì tiếp tục tiến hành rửa bã. (Chú ý chỉ nên rửa bã thêm một lần vì rửa bã nhiều lần sẽ làm tăng lượng nước không tốt cho bia). Sau đó tiến hành lấy mẫu sôi cuối ở quá trình houblon hóa nếu độ đường vẫn còn thấp thì ta tiến hành houblon hóa thêm 20 phút nữa. Sau 20 phút lấy lên kiểm tra lại nếu độ đường vẫn còn thấp thì mẻ nấu sau ta sẽ nấu độ đường cao hơn, sao cho độ đường trung bình các mẻ nấu đạt mức yêu cầu. Chú ý chỉ cho houblon hóa thêm từ 10 – 20 phút, không nên vượt quá ngưỡng này sẽ làm bia kém chất lượng về sau. + Trường hợp độ đường cao hơn mức yêu cầu thì ta tiến hành bổ sung thêm nước: ( 0P đo được – 0P yêu cầu) x Vmẻ nấu Lượng nước cần thêm (lít) = 0P yêu cầu 0P: plato (đơn vị tính độ đường) Vmẻ nấu: thể tích mẻ nấu cần điều chỉnh 2.2. KIỂM TRA VÀ KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH LÊN MEN: 2.2.1. Sơ đồ quá trình lên men: NƯỚC MOUT LẮNG LÊN MEN PHỤ LÊN MEN CHÍNH CẤY MEN ĐÓNG BOCK BIA TƯƠI BIA CHAI BÃO HÒA CO2 THANH TRÙNG CHIẾT CHAI LỌC Kiểm tra lên men chính Kiểm tra lên men phụ Kiểm tra lọc Kiểm tra bia tươi Kiểm tra đóng bock Kiểm tra men giống Kiểm tra bão hòa CO2 Kiểm tra thanh trùng Kiểm tra chiết chai Kiểm tra bia chai Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kiểm tra và kiểm soát quá trình lên men. 2.2.2. Quy trình kiểm tra: 2.2.2.1. Kiểm tra men giống: (kiểm tra tổng tế bào nấm men, tỷ lệ chồi, tỷ lệ chết). a. Mục đích: - Kiểm tra chất lượng men có đạt yêu cầu kỹ thuật để đưa vào sản xuất. b. Yêu cầu kỹ thật: - Tổng men đầu vào phải đạt từ 25 – 35 triệu tế bào/ml. - Tỷ lệ chết dư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKIMTRA~1.DOC
  • docbìa.doc
  • docLICAMD~1.DOC
  • docMCLC~1.DOC
Tài liệu liên quan