Khóa luận Kỹ thuật phân tích và ra quyết định đầu tư chứng khoán của công ty cổ phần đầu tư phân phối Satico

MỤC LỤC

 Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vii

 Danh sách các bảng sử dụng viii

 Danh sách các hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ ix

 Lời mở đầu 1

 Nội dung bài khoá luận 4

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH & ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

1.1 Đầu tư chứng khoán 4

1.1.1 Khái niệm Đầu tư chứng khoán 4

1.1.2 Các công ty đại chúng 5

1.1.3 Cách thức đầu tư chứng khoán 6

1.2 Phân tích tài chính 8

1.2.1 Khái niệm 8

1.2.2 Vai trò của việc phân tích 8

1.2.3 Khái quát các vấn đề cần phân tích 9

1.3 Khái quát một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu 11

CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SATICO

2.1 Quá trình hình thành và phát triển 13

2.2 Lĩnh vực hoạt động, cơ cấu vốn 14

2.3 Cơ cấu tổ chức 17

2.4 Định hướng và chiến lược đầu tư 20

 

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH – RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

3.1 Giới thiệu về 1 công ty tiêu biểu trong Danh mục đầu tư - HPT Vietnam 24

3.1.1 Sơ nét về HPT Vietnam 24

3.1.2 Quá trình HPT Vietnam trở thành công ty đại chúng 24

3.1.3 Quy mô đầu tư của Satico Corp vào HPT Vietnam 25

 

3.2 Quy trình phân tích và ra quyết định đầu tư vào công ty HPT 26

3.2.1 Thu thập thông tin 26

3.2.2 Phân tích thông tin 31

3.2.3 Các phương diện thông tin cần phải phân tích 32

3.2.4 Ra quyết định đầu tư 33

3.3 Phân tích nghiên cứu & đánh giá công ty HPT 34

3.3.1 Phân tích ngành công nghệ thông tin 35

3.3.2 Vị thế của HPT Vietnam so với các công ty cùng ngành 38

3.3.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 43

3.3.4 Thông tin về đội ngũ quản lý 50

3.3.5 Kế hoạch, phương hướng hoạt động 51

3.4 Đánh giá và ra quyết định đầu tư 52

3.5 Nhận xét chung 53

* TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

* PHỤ LỤC

1. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của Công ty HPT năm 2008

2. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của Công ty HPT năm 2009

 

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kỹ thuật phân tích và ra quyết định đầu tư chứng khoán của công ty cổ phần đầu tư phân phối Satico, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u, đạt chất lượng cao và chấp hành nội qui, quy định và chuẩn mực đã đề ra. · Tính chuyên nghiệp trong công việc: Tính chuyên nghiệp được thể hiện bằng cam kết cung cấp giải pháp và tư vấn cho khách hàng với chất lượng cao, uy tín; giao tiếp với khách hàng bằng thái độ hòa nhã, văn minh lich sự, mang tính thẩm mỹ cao, lịch thiệp, tôn trọng nhau trong thương lượng và tranh luận để đi đến thống nhất. Sử dụng các biểu mẫu, tài liệu chuẩn của công ty khi gửi đến khách hàng... Mặt khác, tính chuyên nghiệp được thể hiện bằng việc chấp hành nghiêm túc nguyên tắc quản lý điều hành, đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tính chuyên nghiệp cũng đòi hỏi nhân viên kiểm soát hữu hiệu cảm xúc cá nhân của mình để lắng nghe, trao đổi nhằm giải quyết các rắc rối, khó khăn trong công việc theo mục tiêu chung của công ty. · Tự nguyện tham gia hoạt động xã hội và phát triển cộng đồng: Giám đốc và toàn thể nhân viên Satico Corp tự nguyện tham gia các hoạt động từ thiện hoặc các công tác xã hội để phát triển cộng đồng, tôn trọng pháp luật. 2.3.2 Sơ đồ tổ chức và chức năng các phòng ban: Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Satico Corp Chức năng của các phòng ban: a. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty do HĐQT bầu ra, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích hợp pháp của công ty, Hội đồng quản trị của Satico Corp hiện có 04 thành viên. b. Giám đốc: - Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo những mục tiêu, chiến lược, kế hoạch đã được Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua. - Hoạch định, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư cụ thể đến các bộ phận có liên quan. - Đại điện tiếp xúc, quan hệ với cấp lãnh đạo của các công ty tiềm năng. c. Phòng Tài chính – Kế toán: - Thực hiện các chức năng ghi chép và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và báo cáo trực tiếp Giám đốc. - Tham mưu với Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, các công tác dài hạn chính trong phạm vi toàn Công ty. - Theo dõi, ghi chép các phát sinh liên quan đến Quỹ đầu tư chứng khoán. - Hỗ trợ BP. Nghiên cứu Đầu tư để làm báo cáo phân tích các công ty tiềm năng. d. Phòng Nghiên cứu Đầu tư: - Tham mưu Giám đốc xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn vốn sẵn có gắn liền với nhiệm vụ của Công ty. - Nghiên cứu nắm bắt thị trường, tìm kiếm, nghiên cứu các công ty tiềm năng giúp Giám đốc đưa ra quyết định đầu tư. - Thường xuyên cập nhật thông tin về các công ty sở hữu cổ phần, đánh giá hiệu quả đầu tư. - Tổ chức trực tiếp tham gia các hoạt động đầu tư tài chính, thực hiện nghiệp vụ tư vấn doanh nghiệp, giám sát kết quả sản xuất kinh doanh của các công ty sở hữu cổ phần. e. Phòng Hành chính – Quản trị nhân sự: - Thực hiện công tác quản lý, hướng dẫn về lĩnh vực công tác hành chính quản trị toàn công ty. - Tổ chức thực hiện các công việc hành chính, văn thư, lưu trữ tại văn phòng Công ty theo quy định thủ tục hành chính của Nhà nước và phân cấp quản lý của Công ty. - Tổ chức thực hiện các công tác lễ tân, hội họp của Công ty. - Thực hiện các công tác tuyển dụng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên công ty. - Tham mưu, xây dựng các chính sách chế độ tiền lương, thưởng và các chế độ chính sách khác đối với người lao động. Định hướng và chiến lược đầu tư của Satico Corp 2.4.1 Định hướng đầu tư Satico Corp đề ra chiến lược đầu tư dài hạn “có kỷ luật, nhẫn nại” và “đầu tư giá trị”, không đầu tư vào những cổ phiếu công ty không hình dung được tương lai 5 hoặc 10 năm nữa chúng sẽ ra sao. Đối tượng tiềm năng mà Satico Corp nhắm tới là các công ty đứng hàng top 10 trong ngành, có số vốn điều lệ nhỏ, khoảng 50 tỷ, giá trị cổ phiếu còn thấp gần với giá trị sổ sách (book value). Satico Corp quan niệm những cổ phiếu có giá thị trường cao hơn nhiều so với giá trị sổ sách và được các NĐT khác quan tâm có thể trong ngắn hạn sẽ mang lại lợi nhuận, nhưng xét dài hạn thì các cổ phiếu này không thể mang lại lợi nhuận tối ưu như các cổ phiếu tiềm năng mà Satico Corp lựa chọn. Khi chọn được công ty tiềm năng, Satico sẽ tìm hiểu các thông tin và dần dần tiếp cận với đội ngũ quản lý của công ty đó, nhằm xác định giá trị tương lai của cổ phiếu dựa vào các kết quả thu thập được như: nền tảng sẵn có, định hướng hoạt động, đội ngũ quản lý… từ đó đưa ra quyết định đầu tư. Trên các trang web về chứng khoán đều có sẵn dữ liệu để đánh giá tình hình tài chính các công ty đại chúng. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là “Tại sao Satico Corp không sử dụng nguồn thông tin sẵn có này mà phải tự thực hiện nghiên cứu, phân tích?”. Có 4 lý giải để trả lời cho câu hỏi này: Một là, thời buổi thông tin nhiễu loạn, sẽ không có gì lạ khi phát hiện mỗi công ty chứng khoán, thậm chí các dịch vụ báo cáo tài chính độc lập, đưa ra một chỉ số P/E khác nhau cho một mã chứng khoán và mức chênh lệch cũng khá xa. Có thể các công ty chứng khoán hoặc các đơn vị cung cấp thông tin sử dụng những phương pháp hiệu chỉnh riêng để phù hợp với bản chất con số, nhưng sự khác biệt so với báo cáo gốc của doanh nghiệp (thường đã được kiểm toán) không được giải thích làm cho người sử dụng thông tin không biết tin vào ai. Hai là, tùy theo đặc thù từng ngành nghề của Công ty được phân tích mà Người phân tích phải nghiên cứu những khía cạnh thông tin nào cho phù hợp. Mà các thông tin có sẵn thì thường là theo một form mẫu chuẩn, không phù hợp nhu cầu của người sử dụng thông tin. Ba là, các thông tin có sẵn có thể bị bóp méo nhằm mục đích kiếm lợi cá nhân, không thể tùy tiện tin vào. Bốn là, muốn có được Báo cáo phân tích chuyên sâu thì cần phải tự phân tích, vì thông tin sẵn có thường là thông tin tổng quát, chưa đủ cơ sở để ra quyết định đầu tư. 2.4.2 Chiến lược đầu tư Satico Corp đề ra những quy định nghiêm ngặt trong đầu tư để người ra quyết định không đi sai định hướng ban đầu. Đó là những nguyên tắc mà Satico Corp đã đúc kết từ những công ty quản lý quỹ lớn, có bề dày kinh nghiệm. 2.4.2.1 Mục tiêu đầu tư Satico Corp sẽ đầu tư vào danh mục đầu tư tăng trưởng và đa dạng hóa, phần lớn tập trung vào những cổ phiếu của các công ty hoạt động tại Việt Nam có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao và tiềm năng phát triển lâu dài; bao gồm các công ty (i) có cơ hội phát triển tốt trong thời kỳ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, có cơ cấu tổ chức đồng bộ, minh bạch và có vị trí nhất định trên thị trường có liên quan; và (ii) có hệ thống quản trị công ty tốt, đội ngũ quản lý dày dạn kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh bền vững và tình hình tài chính lành mạnh. 2.4.2.2 Lĩnh vực đầu tư Công nghệ thông tin Tài chính, ngân hàng; Xuất nhập khẩu nông sản tập trung vào những mặt hang chủ lực của quốc gia; Bất động sản Các ngành nghề và dịch vụ khác Phân bổ tài sản Vốn Điều lệ của Công ty (khoảng 2 triệu USD) sẽ được đầu tư theo tỉ lệ sau: Đầu tư từ 50% đến 70% của Vốn Điều lệ của Quỹ vào cổ phiếu OTC; Đầu tư từ 20% đến 40% của Vốn Điều lệ của Quỹ vào cổ phiếu niêm yết; Từ 0% đến 10% của Vốn Điều lệ của Quỹ vào tiền mặt và những công cụ nợ. Cơ cấu tài sản nói trên là cơ cấu tài sản đầu tư mục tiêu dài hạn phù hợp với chiến lược đầu tư của Satico Corp. Trong những trường hợp đặc biệt (theo quyết định của nhà quản lý), cơ cấu tài sản có thể khác biệt với cơ cấu mục tiêu nói trên, để thích nghi với tình hình thị trường tài chính. Tài sản đầu tư Satico Corp sẽ đầu tư chủ yếu vào các tài sản sau: Cổ phiếu chưa niêm yết (OTC); Cổ phiếu niêm yết; Trái phiếu công ty; Tiền gửi có kỳ hạn; Các tài sản khác. Hạn chế đầu tư Satico Corp áp dụng các quy định về hạn chế đầu tư nghiêm ngặt. Điều này nhằm tạo ra một danh mục đầu tư đa dạng và quản lý rủi ro một cách hiệu quả. Vốn đầu tư được sử dụng phù hợp với các quy định về hạn chế đầu tư sau đây: Không đầu tư quá 15% giá trị tài sản ròng của Công ty vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức niêm yết; Không đầu tư quá 30% giá trị tài sản ròng của Quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết (OTC). Không đầu tư trực tiếp vào bất động sản. Phương pháp lựa chọn đầu tư Đối với cổ phiếu: Satico Corp sẽ tập trung đầu tư vào các công ty chưa niêm yết và có kế hoạch niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tiêu chí lựa chọn các công ty này như đã nêu bên trên. Tiếp theo đó, Satico Corp sẽ tiến hành phân tích các đối tượng đầu tư nhằm quyết định tỉ lệ phân bổ tài sản của mình vào các đối tượng đó. Satico Corp sẽ áp dụng nguyên tắc quản lý được gọi là “định hướng tăng trưởng giá trị” theo đó các khoản đầu tư tăng trưởng sẽ được thực hiện sau khi Công ty đã xem xét kỹ mức giá và thời điểm đầu tư. Đối với các công cụ nợ: Công ty sẽ áp dụng chính sách quản lý tích cực trong đầu tư vào công cụ nợ, thường dưới hình thức những khoản tiền gởi ngân hàng có kỳ hạn. Satico Corp cũng sẽ đầu tư vào trái phiếu chuyển đổi của các công ty có các tiêu chuẩn được nêu tại phần Mục tiêu đầu tư. CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH – RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ Giới thiệu về 1 công ty tiêu biểu trong Danh mục đầu tư – HPT Vietnam Sơ nét về HPT Vietnam - Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC HPT - Tên tiếng Anh : HPT VIETNAM CORPORATION - Trụ sở : 60 Nguyễn Văn Trỗi, Q. Phú Nhuận, Tp. HCM. - Website : - Lĩnh vực hoạt động: HPT cung cấp các dịch vụ phần mềm cho thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt cho lĩnh vực phân phối bán lẻ. Bên cạnh các phần mềm đóng gói do HPT tự xây dựng như: Chương trình Quản lý nhân sự, Chương trình Quản lý kho hàng v.v.., HPT còn phát triển các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu đặc thù của doanh nghiệp; gia công, xuất khẩu phần mềm theo yêu cầu; phát triển web và giải pháp thương mại điện tử; tư vấn và triển khai giải pháp ERP; tư vấn, thiết kế và triển khai các giải pháp ứng dụng dựa trên công nghệ tiên tiến của Oracle và Microsoft HPT hiện đứng trong top 5 doanh nghiệp trong ngành CNTT tại Việt Nam: đứng thứ 4 thị phần trong lĩnh vực tích hợp hệ thống và đứng thứ 5 trong lĩnh vực phần mềm, tuy nhiên so với các doanh nghiệp đầu ngành thì qui mô hiện tại của HPT còn khá nhỏ. Theo đề án phát triển được Chính phủ định hướng năm 2009 thì trong những năm sắp tới CNTT vẫn có tốc độ tăng trưởng khá cao có khả năng đạt gấp từ 2 -3 lần GDP, đây là cơ hội phát triển khá lớn cho những lĩnh vực kinh doanh hiện có của HPT. Năm 2009, mặc dù các doanh nghiệp trong ngành bị ảnh hưởng khá nhiều bởi suy thoái kinh tế nhưng hoạt động kinh doanh của HPT rất tốt. Doanh thu đạt 702 tỷ đồng tăng 55,7% so với năm 2008, và vượt 40,1% kế hoạch năm 2009. Lợi nhuận sau thuế đạt 20,7tỷ tăng126% so với 2008 Quá trình HPT Vietnam trở thành công ty đại chúng Được thành lập vào năm 1995 với tên đăng ký là Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Tin học HPT. Năm 2004, HPT Vietnam chuyển đổi hình thức Công ty Trách nhiệm Hữu hạn thành Công ty Cổ phần với tên gọi là Công ty Cổ phần Dịch vụ Công nghệ Tin học HPT với mức vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Tháng 11/2007, HPT Vietnam lần đầu tiên phát hành cổ phiếu ra công chúng, và chính thức giao dịch cổ phiếu trên thị trường OTC. Ngày 17/06/2010, HPT có phiên giao đầu tiên trên sàn UpCOM, với số lượng cổ phiếu niêm yết là 5.989.299 cổ phiếu, tương đương giá trị cổ phiếu đăng ký giao dịch (theo mệnh giá): 59.892.990.000đ Hiện tại, Công ty có 5 cổ đông lớn, trong đó Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên HĐQT nắm giữ tổng cộng 31,34% tổng số vốn cổ phần. Cổ đông lớn còn lại là CTCP Đầu tư Phân phối SATICO, nắm giữ 8.7% tổng số vốn cổ phần. Quy mô đầu tư của Satico Corp vào cổ phiếu của HPT Vietnam Tính đến thời điểm 31/12/2009, Satico Corp nắm giữ khoảng 520.000 cổ phiếu, chiếm 8.7% trên tổng số cổ phiếu của công ty HPT Vietnam. Để tổng quát hóa quy mô đầu tư của Satico Corp vào HPT Vietnam, tôi xin giới thiệu cơ cấu các thành viên góp vốn của HPT Vietnam tại thời điểm ngày 31/12/2009. Biểu đồ 3.1: Cơ cấu vốn cổ phần của HPT Vietnam tại thời điểm 31/12/2009 Nguồn: Báo cáo phân tích HPT Vietnam của VDSC Quy trình phân tích HPT Vietnam Thu thập thông tin Bộ phận Nghiên cứu phân tích đầu tư chịu trách chính trong quá trình phân tích, bên cạnh đó có sự hỗ trợ của bộ phận Kế toán về số liệu phân tích Báo cáo Tài Chính. Giai đoạn đầu, người phân tích thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, chủ yếu là qua các trang web; thông tin thu thập là thông tin thô – chưa qua phân tích hoặc chưa kiểm định lại. Các nguồn thu thập thông tin: Từ website của HPT Vietnam: Đây là cách tìm kiếm thông tin đơn giản và phổ biến. Trong thời buổi công nghệ thông tin, việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu bằng website là phương thức hiệu quả và tiết kiệm nhất. Vậy nên, đa phần các công ty đại chúng đều có website riêng. Một mục không thể thiếu trên website của các công ty đại chúng là mục thông tin dành cho cổ đông. Riêng với HPT Vietnam, người phân tích vào website, kích chọn vào mục “Quan hệ cổ đông”. Tại đây, HPT Vietnam cung cấp các thông tin cơ bản cần thiết cho các cổ đông, và xa hơn nữa là cho các đối tác, NĐT tham khảo như: - Thông tin tài chính: đăng tải Báo cáo tài chính của các kỳ kinh doanh theo Quý, theo Năm, Bảng cáo bạch (là báo cáo do HPT phát hành khi đấu giá bán cổ phần, hoặc khi niêm yết lên sàn.. để giới thiệu về bản thân công ty theo quy định của SGDCK) - Thông tin cổ đông: gồm có thông tin khác liên quan đến HPT Vietnam, như các thông báo cổ tức, thông báo những sự kiện bất thường đáng chú ý, những hoạt động nổi bật của Công ty, Thư mời họp Đại hội Cổ Đông… Ngoài mục “Quan hệ cổ đông” ra, người tham quan website còn có thể vào các mục khác để tìm hiểu về bản thân Công ty. Thông tin từ website của công ty có thể xem là nguồn thông tin chính thống và đáng tin cậy, tuy nhiên lượng thông tin khá phổ thông, không chuyên sâu và chưa đủ. Sau đây xin giới thiệu về giao diện website của công ty HPT, người tìm kiếm thông tin có thể dễ dàng tìm kiếm những thông tin căn bản từ nguồn này. Hình 3.1: Ảnh chụp website của HPT Vietnam Từ website của các công ty chứng khoán Thông tin thu thập từ phương tiện này cũng như từ website riêng, nhưng cao cấp hơn là các số liệu đã qua xử lý một phần, trở thành dữ liệu thứ cấp, nhằm cung cấp thêm các thông tin tài chính về công ty được báo cáo cho người tìm kiếm thông tin. Ví dụ như: các báo cáo tài chính được thống kê so sánh giữa các kỳ (Quý, Năm); hoặc có thêm các chỉ tiêu tài chính (EPS, P/E, P/B…) được tính sẵn, tuy nhiên như đã nói ở phần 2.4 – Chương 2, mức độ tin cậy vào các số liệu này chỉ ở mức tương đối vì vậy Satico Corp chỉ dùng để tham khảo nhanh. Người tìm kiếm thông tin có thể đăng nhập vào bất kỳ trang web nào về chứng khoán, để thu thập cho mình những thông tin cần thiết. Tôi xin giới thiệu tiện ích mà một trong số những website về chứng khoán mang lại. Sau đây là giao diện của một trang web mà dữ liệu được cung cấp bởi công ty chứng khoán Sacombank, tại địa chỉ www.sbsc.com.vn Hình 3.2: Ảnh chụp website của Công ty Chứng khoán Sacombank Nguồn: www.sbsc.com.vn Với HPT Vietnam, vì công ty này chỉ mới lên sàn nên dữ liệu về công ty này trên các website công ty chứng khoán chưa nhiều, tôi xin trích dẫn hình ảnh minh họa của báo cáo tài chính một công ty khác được lấy từ website www.sbsc.com.vn Hình 3.3: Ảnh chụp Báo cáo Lợi nhuận 5 năm gần kề của một Công ty đại chúng Nguồn: www.sbsc.com.vn Từ các forum chuyên về chứng khoán: Đó là các forum của những công ty như www.cafef.vn , www.f319.com , www.sanotc.com, www.vietstock.vn, www.vinabull.com … Kết quả ranking đo traffic vào website của CaféF trên Alexa là 56 và là hàng đầu trong các dịch vụ về thông tin tài chính, phản ảnh mức độ quan tâm của cộng đồng NĐT đối với thông tin tài chính qua kênh thông tin này. Tại đây, người phân tích có thể tìm thấy những thông tin bổ ích mà một nhóm NĐT có quan tâm đến loại một cổ phiếu nào đó, sẽ tập họp lại lập một chuyên đề (topic) từ đó cung cấp thông tin cho nhau, cùng thảo luận, đánh giá cổ phiếu này.., hoặc có thể là rỉ tai nhau các thông tin nội bộ công ty mà chưa được công bố thông tin rộng rãi, đây chưa hẳn là thông tin đáng tin cậy nhưng ắt hẳn sẽ giúp người phân tích nắm bắt thông tin thị trường, chủ động được tình hình lên xuống của giá cổ phiếu. Hình 3.4: Topic về HPT Vietnam trên forum SanOTC Nguồn: www.sanotc.com Từ các phương tiện khác: a. Tin tức từ báo chí, các công cụ thống kê ngành b. Các công ty tài chính khác: báo cáo phân tích của các tổ chức tài chính chuyên nghiệp như các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư chứng khoán,… với đội ngũ nhân viên phân tích kinh nghiệm, nhạy bén, họ cho ra báo cáo về các công ty rất đáng tin cây cậy. Satico Corp sàng lọc thông tin từ các báo cáo này để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình. Thông tin trực tiếp từ HPT Vietnam: Đối với một số công ty có Bộ phận Quan hệ cổ đông tốt, sẽ dễ dàng để một NĐT liên hệ yêu cầu cung cấp các thông tin liên hỗ trợ vấn đề ra quyết định đầu tư. Các thông tin như: Báo cáo tài chính, Nghị Quyết Đại hội cổ đông, Tài liệu / Biên bản họp Đai hội cổ đông… có thể được cung cấp qua email, bưu điện, hoặc đến trực tiếp công ty để nhận. Tuy nhiên để tìm kiếm những thông tin nội bộ, để đánh giá năng lực quản lý, hay thực trạng “sức khỏe” của HPT Vietnam, Satico Corp phải trở thành cổ đông của HPT, có trong tay một lượng cổ phần vừa đủ, để có thể yêu cầu sắp xếp một cuộc hẹn gặp mặt trực tiếp để trao đổi với các cấp lãnh đạo, hoặc tham quan công ty HPT Vietnam… Phân tích thông tin: Từ dữ liệu thu thập được qua các phương tiện trên, người phân tích tiến hành sàng lọc, lựa chọn những thông tin cần sử dụng trong quá trình phân tích; xác định tổng quát những vấn đề cần phân tích để hỗ trợ cho việc sàng lọc thông tin. Đồng thời phân loại các thông tin theo từng nội dung phân tích, bao gồm: + Báo cáo tóm tắt kết quả kinh doanh của những năm gần nhất: dữ liệu từ Báo cáo tài chính các năm… + Các chỉ số tài chính: căn cứ vào báo cáo tài chính, nhất là bảng thuyết minh BCTC. + Vị thế của đối tượng phân tích so với các công ty cùng ngành: thu thập thông tin từ các Tổ chức chuyên thống kê, báo cáo ngành, báo cáo của chính bản thân các công ty cùng ngành… + Kế hoạch, định hướng của đối tượng phân tích: Báo cáo thường niên, Nghị quyết Đại hội cổ đông, từ nguồn thông tin trực tiếp… + Thông tin về đội ngũ quản lý: thường có trong bảng cáo bạch của công ty, các bản tin tức, hoặc từ nhận xét đánh giá của người đã tiếp xúc trực tiếp với đội ngũ quản lý này… Trong báo cáo phân tích, sau khi trích dẫn những con số, dữ liệu thống kê..; người phân tích đưa ra những nhận định cá nhân về tình hình, vấn đề đã nêu. Phần này giúp người đọc hiểu ý đồ của người phân tích khi đưa vào những nội dung đó. Các phương diện thông tin cần phải phân tích Kết quả hoạt động kinh doanh Ngoài việc đọc Báo cáo tài chính của từng thời kỳ (quý / năm), người ra quyết định cần phải có cái nhìn tổng quát về tình hình biến động của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính qua từng thời kỳ, để có thể đánh giá chính xác tình hình tài chính của công ty. Vì vậy, từ số liệu thu thập được trong Báo cáo tài chính các kỳ, người phân tích tập họp lại, lên bảng tổng hợp nhiều thời kỳ của một số chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính, thường thì những chỉ tiêu tiêu biểu cần thiết mới được đưa vào bảng thống kê này. Số liệu của nhiều kỳ được thống kê trên cùng một bảng tính có thể giúp người phân tích so sánh tình hình biến động của các chỉ tiêu qua từng thời kỳ phân tích. Chỉ số tài chính Có thể xem chỉ số tài chính là vẻ đẹp tìm ẩn sau những con số khô khan trên báo cáo tài chính. Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một công ty với các công ty khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay… Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có thể tìm ra được xu hướng phát triển của công ty cũng như giúp nhà đầu tư kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của công ty. Nói chung, phân tích các chỉ số tài chính là cách nhanh nhất để đánh giá giá trị cổ phiếu của một công ty. Vị thế của HPT Vietnam so với các công ty cùng ngành Satico Corp quan niệm rằng không thể đánh giá giá trị của một công ty khi nó đứng một mình. Với một nhà quản trị nói chung và ngưuời phân tích thông tin nói riêng, việc phân tích môi trường bên trong là quan trọng, nhưng môi trường bên ngoài cũng không kém phần quan trọng. HPT là công ty thuộc ngành CNTT, chuyên sâu hơn đó là ngành Tích hợp hệ thống. Đây là một ngành không còn mới mẻ tại Việt Nam, vì thế cũng có không ít đối thủ cạnh tranh. Vậy nên phân tích vị thế của HPT so với ngành là công việc cần thiết trong phân tích thông tin. Kế hoạch, định hướng Đầu tư dài hạn là mua giá trị của công ty trong tương lai, do đó những kế hoạch, định hướng phát triển quyết định mức lợi nhuận đạt được của HPT Vietnam trong tương lai, từ đó làm tăng giá trị cổ phiếu. Và giá trị đầu tư được tăng lên chính là mục tiêu của Satico Corp. Thông tin về đội ngũ quản lý Khi xem xét một khoản đầu tư tiềm năng, Satico Corp xem xét các yếu tố trọng yếu liên quan đến chất lượng đội ngũ quản lý, kể cả cam kết của ban điều hành cao cấp trong việc tăng cường củng cố đội ngũ quản lý của họ. Đó là bởi vì Satico Corp tin rằng yếu tố quan trọng nhất quyết định tỷ lệ phát triển của bất kỳ công ty nào đều là do năng lực và tính cách của đội ngũ quản lý. Ra quyết định đầu tư Satico sử dụng thông tin đã phân tích kết hợp với sự phán đoán về tình hình thị trường chứng khoán trong tương lai để ra quyết định đầu tư. Và tất nhiên là phải dựa trên chiến lược đầu tư đã vạch sẵn, được nêu ở phần 2.4.2 bên trên, như mục tiêu đầu tư, lĩnh vực đầu tư, và không rơi vào các hạn chế đầu tư. Nếu đối tượng đầu tư, ở đây là công ty HPT Vietnam, đáp ứng đủ các điều kiện tiên quyết trên và người ra quyết định tính toán được lợi nhuận kỳ vọng có thể đạt được với mức rủi ro thấp, thì Satico sẽ ra quyết định đầu tư. Phân tích nghiên cứu & đánh giá công ty HPT 3.3.1 Phân tích ngành công nghệ thông tin, tích hợp hệ thống NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐANG TĂNG TRƯỞNG TỐT “Chiến lược phát triển CNTT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” được Thủ tướng duyệt ngày 6/10/2005 đã xác định rõ “CNTT và truyền thông là công cụ hàng đầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, được nhà nước ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển”. Định hướng phát triển đến năm 2015 là xây dựng Việt Nam điện tử với công dân điện tử, chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử và thương mại điện tử để VN đạt trình độ khá trong khu vực ASEAN, kỳ vọng đạt tổng doanh số khoảng 15 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng khoảng 20%/năm. Do vậy, tiềm năng phát triển ngành CNTT là rất lớn trong những năm tới. Thực hiện chiến lược trên, ngành CNTT VN nói chung đang đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ. Trung bình trong giai đoạn 2005-2008, ngành đạt tốc độ tăng trưởng 25%/năm trong khi thế giới chỉ đạt tốc độ khoảng 5,5%/năm. Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành CNTT giai đoạn 2005-2009 Theo dự báo của IDC - một tổ chức nghiên cứu thị trường có uy tín, tốc độ tăng trưởng ngành CNTT ở VN sẽ còn tiếp tục duy trì ở mức 17%-20% trong các năm tới. Biểu đồ 3.3: Dự báo tăng trưởng ngành CNTT giai đoạn 2009-2013 NHU CẦU TÍCH HỢP HỆ THỐNG CÒN RẤT LỚN Hạ tầng và mức độ ứng dụng CNTT của chính phủ và doanh nghiệp VN còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cho nên, đây là thị trường rộng lớn để các doanh nghiệp trong mảng tích hợp hệ thống tiếp tục khai thác. Tại kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử VN giai đoạn 2006-2010, thủ tướng đã chỉ đạo đến năm 2010 phải đưa các dịch vụ công lên mạng, trong đó ưu tiên các dịch vụ: thuế điện tử, hải quan điện tử, các thủ tục XNK điện tử, đăng ký kinh doanh qua mạng… Theo báo cáo thương mại điện tử năm 2009 (nguồn: website Bộ Công thương) của Bộ Công thương, một số chương trình về dịch vụ công trực tuyến đã và đang được triển khai như: Đề án quản lý và cấp giấy chứng nhận xuất xứ điện tử (eCosys) do Bộ Công thương chủ trì. Dự án ứng dụng TMĐT vào mua sắm công do Bộ KH&ĐT chủ trì. Dự án thủ tục hải quan điện tử do Bộ Tài chính chủ trì. Dự án khai và nộp thuế điện tử do Bộ Tài chính chủ trì. Các dự án nói trên đòi hỏi việc triển khai các hệ thống tích hợp đồng bộ trong tất cả các khâu liên quan về quản lý hành chánh công. Trong thị trường tài chính, Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn các doanh nghiệp trong ngành (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán…) thống nhất sử dụng các tiêu chuẩn công nghệ ứng dụng trao đổi, tích hợp thông tin. Cho nên, thời gian qua, có rất nhiều ngân hàng lớn đã tập trung đầu tư công nghệ để theo kịp tiêu chuẩn công nghệ như Vietcombank, Viettinbank, Techcombank, Agribank, Đông Á... Kho bạc nhà nước (KBNN) đang trong giai đoạn kết thúc dự án hiện đại hóa hệ thống thông tin – tin học KBNN đến năm 2010 và đang xây dựng chiến lược ứng dụng CNTT đến năm 2020. Cùng với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán năm 2007,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2. Noi dung Luan Van -- Hang Anh Thu 506401101.doc
  • doc1. Bia va muc luc Luan van- Hang Anh Thu 506401101.doc
Tài liệu liên quan