Khóa luận Lập kế hoạch kinh doanh cho cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010

Mục lục

Trang

Chương 1: Giới thiệu 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1

1.3. Phạm vi nghiên cứu 2

1.4. Ý nghĩa thực tiễn 2

1.5. Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu 2

Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu 3

2.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh 3

2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh 3

2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh 4

2.2.1.1. Môi trường nội bộ 5

2.2.1.2. Môi trường tác nghiệp 7

2.2.1.3. Môi trường vĩ mô 8

2.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh 9

2.2.2.1. Kế hoạch Marketing 9

2.2.2.2. Kế hoạch sản xuất 9

2.2.2.3. Kế hoạch nhân sự 9

2.2.2.4. Kế hoạch tài chính 9

2.3. Khảo sát các nghiên cứu trước đây 9

2.4. Mô hình nghiên cứu 11

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 13

3.1. Thiết kế nghiên cứu 13

Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của 16

Cơ sở Hưng Quang 16

4.1. Giới thiệu doanh nghiệp 16

4.2. Phân tích các hoạt động của Cơ sở Hưng Quang 18

4.2.1. Các hoạt động chủ yếu 18

4.2.1.1. Các hoạt động cung ứng đầu vào 18

4.2.1.2. Vận hành 18

4.2.1.3. Các hoạt động đầu ra 18

4.2.1.4. Marketing và bán hàng 19

4.2.1.5. Dịch vụ khách hàng 20

4.2.2. Các hoạt động hỗ trợ 20

4.2.2.1. Quản trị nguồn nhân lực 20

4.2.2.2. Phát triển công nghệ 21

4.2.2.3. Mua sắm 22

4.2.2.4. Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp 22

4.3. Phân tích môi trường tác nghiệp 23

4.3.1. Đối thủ cạnh tranh 23

4.3.2. Khách hàng 25

4.3.3. Nhà cung cấp 26

4.3.3.1. Nhà cung cấp vốn và nhà cung cấp lao động 26

4.3.3.2. Các nhà cung cấp nguyên liệu và thiết bị 26

4.3.4. Đối thủ tiềm ẩn 26

4.3.5. Sản phẩm thay thế 26

4.4. Phân tích môi trường vĩ mô 27

4.4.1.Yếu tố tự nhiên 27

4.4.2. Yếu tố kinh tế 27

4.4.3. Yếu tố công nghệ 27

 

 

Chương 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho 29

Cơ sở Hưng Quang 29

5.1. Xây dựng các mục tiêu 29

5.1.1. Mục tiêu 29

5.2. Ma trận SWOT 29

5.3. Các kế hoạch chi tiết 32

5.3.1. Kế hoạch sản xuất và vận hành 32

5.3.2. Kế hoạch bán hàng 36

5.3.3. Kế hoạch marketing 37

5.3.3.1. Kế hoạch sản phẩm 37

5.3.3.2. Kế hoạch giá 38

5.3.3.3. Kế hoạch phân phối 40

5.3.3.4. Kế hoạch chiêu thị 40

5.3.4. Kế hoạch nhân sự 41

5.3.5. Kế hoạch tài chính 44

Chương 6: Kết luận 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

Phụ lục 51

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Lập kế hoạch kinh doanh cho cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra sản phẩm cao hơn của Cơ Sở, còn chất lượng sản phẩm vẫn thấp hơn vì nó phụ thuộc phần lớn vào sự tính toán kỹ thuật và tay nghề của công nhân. 4.2.1.3. Các hoạt động đầu ra Cơ sở Hưng Quang sản xuất theo đơn đặt hàng, chỉ sản xuất trước các sản phẩm thông dụng với số lượng rất ít, nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, đảm bảo các thông số kỹ thuật của sản phẩm một cách chính xác nhất, vì thường mỗi khách hàng mua máy bơm khác nhau phù hợp với loại máy, moteur họ đang sử dụng, nên chủ cơ sở cần phải tính toán kỹ thuật như tính hiệu suất động cơ điện, vòng tua truyền, kích thước roto cánh quạt bơm…. Do đó nếu cùng lúc có nhiều đơn đặt hàng sẽ dẫn đến tình trạng cung không đủ cầu, nhiều đơn đặt hàng phải từ chối vì làm không kịp thời gian mà khách hàng đưa ra. Còn các đối thủ cạnh tranh thường sản xuất sẵn các loại máy bơm khi bán mới dùng tua truyền cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, như vậy trong thời gian ngắn sẽ làm ra được nhiều sản phẩm. Tuy nhiên, do làm sẵn nên thông số kỹ thuật không đúng với từng loại máy khách hàng sử dụng, vì vậy mà công suất máy bơm không bằng Hưng Quang và khi vận hành hao nhiên liệu hơn. Do khi có đơn đặt hàng mới sản xuất nên Cơ sở không quản lý nhiều sản phẩm tồn kho, chủ yếu là những sản phẩm đã hoàn thành chờ đến ngày giao hàng, mỗi máy bơm đều được phủ một lớp nước sơn để hạn chế gỉ sét. Các đối thủ cạnh tranh phải tốn một khoản chi phí để bảo quản máy bơm do sản xuất hàng loạt. 4.2.1.4. Marketing và bán hàng Máy bơm là một loại thiết bị phức tạp, không có một bản thiết kế sản phẩm chung mà chi tiết bản thiết kế cần được bổ sung theo yêu cầu của mỗi khách hàng. Vì vậy, để sản xuất loại sản phẩm này, Cơ sở cần thu thập thông tin từ phía khách hàng mới có thể tính toán chính xác những thông số kỹ thuật, đó là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho sản phẩm đạt yêu cầu với chất lượng tốt nhất có thể. Chất lượng sản phẩm được xem là yếu tố lợi thế nhất để Cơ sở Hưng Quang cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường, máy bơm của Hưng Quang được sản xuất từ các loại sắt thép tốt, dầy, đủ chịu lực và gia công tỷ mỷ nên có tuổi thọ cao, máy bơm vận hành tốt, đạt lưu lượng nước và công suất lớn, đồng thời tiết kiệm được nhiên liệu khi hoạt động... Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Hưng Quang là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó Cơ sở hướng đến thị trường mục tiêu là 3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ. Ngành trồng lúa và nuôi trồng thủy sản rất phát triển ở những nơi này nên nhu cầu máy bơm là rất lớn, mặt khác đa số các cơ sở sản xuất máy bơm ở đây đều là những cơ sở nhỏ, khả năng cạnh tranh không cao. Do quy mô của Hưng Quang cũng như các Cơ sở sản xuất máy bơm khác đều không lớn lắm nên chỉ phân phối sản phẩm trực tiếp tại nơi sản xuất, không mở các chi nhánh hay đại lý, nên kênh phân phối còn yếu. Cơ sở Hưng Quang nằm trên Quốc lộ 91 thuộc thành phố Long Xuyên, gần Khu đông lạnh Mỹ Quý và Công ty cổ phần Thủy sản Nam Việt, đây là vị trí tương đối thuận lợi cho việc bán hàng. Phương thức thanh toán chủ yếu là bằng tiền mặt, đa số khách hàng trả trước một khoản tiền khi đặt hàng và thanh toán số còn lại khi nhận hàng. Cơ sở chỉ bán chịu trong thời gian ngắn đối với những khách hàng thân thiết và đơn đặt hàng lớn nên rủi ro thấp. Vì khách hàng của Cơ sở ở khắp các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nên sẽ phải mất nhiều thời gian khi thu hồi nợ, do đó việc áp dụng chế độ bán chịu này có thể xem là hợp lý. Chủ Cơ sở là người trực tiếp trao đổi, tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, với kiến thức tốt về máy bơm và khả năng giao tiếp chân thành, nhiệt tình đã thực sự tạo được lòng tin đối với khách hàng, kể cả những khách hàng mới. Cơ sở chưa có hình thức quảng cáo và khuyến mãi nào rõ rệt, chỉ có giảm giá cho khách hàng mua với số lượng nhiều hoặc là những khách hàng thân thiết. Khi bán sản phẩm Hưng Quang chưa cho ghi tên Cơ sở lên máy bơm, điều đó làm cho việc quảng bá sản phẩm bị hạn chế. Khách hàng biết đến Hưng Quang phần lớn là từ thông tin truyền miệng chứ không phải từ những phương tiện truyền thông, vì Cơ sở chưa thực hiện hình thức quảng cáo nào, đây là một hạn chế trong hoạt động chiêu thị của Cơ sở. 4.2.1.5. Dịch vụ khách hàng Trước khi mua sản phẩm, Hưng Quang tư vấn để khách hàng mua loại máy phù hợp cho việc cần sử dụng, khi giao hàng đều hướng dẫn người mua cách sử dụng và bảo trì. Ngoài ra, Cơ sở có hồ thử bơm sau nhà xưởng gần nơi sản xuất để vận hành bơm cho khách hàng xem trước khi giao hàng nếu khách hàng có yêu cầu, nhờ vậy Cơ sở có thể kịp thời điều chỉnh các sai sót (nếu có) để máy bơm hoạt động tốt nhất. Trong thời gian bảo hành, nếu máy bơm gặp trục trặc không phải do lỗi người mua, Cơ sở cho nhân viên đến tận nơi để sửa chữa, còn trường hợp máy bơm bị hỏng do lỗi của người mua hoặc hết thời gian bảo hành thì Hưng Quang vẫn cho người đến sửa chữa và lấy một khoản phí hợp lý nếu là những loại máy lớn, với những máy nhỏ người mua đem đến Cơ sở. Những khiếu nại và góp ý của khách hàng thường trực tiếp với chủ cơ sở nên đều được giải quyết, tuy nhiên đôi khi còn chậm vì lúc cần sản xuất nhiều sản phẩm chủ cơ sở phải lo nhiều việc sẽ không đủ thời gian để giải quyết khiếu nại. 4.2.2. Các hoạt động hỗ trợ 4.2.2.1. Quản trị nguồn nhân lực Hiện nay, Cơ sở có 10 công nhân, trong đó có 2 người học việc, công nhân của Cơ sở đa số là những người có tay nghề lâu năm với nhiều kinh nghiệm, sử dụng máy móc thành thạo nên ít gặp sự cố trong quá trình sản xuất và nếu có trở ngại thì cũng khắc phục nhanh, không gây thiệt hại lớn, công nhân của Hưng Quang làm việc hiệu quả, nhanh, đúng theo yêu cầu của chủ cơ sở. Do tính chất công việc trình độ chuyên môn không phụ thuộc nhiều vào bằng cấp, chủ yếu nhờ vào kinh nghiệm, chỉ có những công việc như tiện, khoan nếu có kiến thức thì sẽ thực hiện tốt hơn. Các hoạt động: tuyển dụng, huấn luyện-đào tạo, phát triển và trả công lao động đều do chủ cơ sở thực hiện. Nhìn chung công tác quản lý nhân lực tại Cơ sở tốt. Thu hút nguồn nhân lực Công nhân sản xuất máy bơm nước bao gồm thợ hàn, thợ tiện… hiện nay những nghề này khá phổ biến, có nhiều trường lớp đào tạo. Do đó, việc tuyển dụng cũng tương đối dễ dàng, nhưng việc tuyển người mới vào làm không thường xuyên, chủ yếu là những người quen biết hoặc có người giới thiệu Cơ sở mới nhận vào, nên đôi lúc xảy ra tình trạng thiếu nhân công khi phải sản xuất nhiều sản phẩm cùng lúc. Nhìn chung hiện nay Cơ sở Hưng Quang có đội ngũ nhân viên trình độ chuyên môn cao. Đào tạo và phát triển Việc đào tạo chỉ dành cho những nhân viên mới vào làm, đối với những người chưa có tay nghề thì quá trình đào tạo phải trải qua một thời gian dài, đầu tiên là thời gian học việc khoảng một năm và thêm một năm thử việc mới có thể chính thức làm. Còn với những người biết hàn, tiện thì cần thời gian khoảng ba tháng để làm quen với công việc. Nhờ vậy, công nhân của Cơ sở là những người có tay nghề cao, còn cơ sở Thanh Xuân thường nhận người mới vào làm và trong thời gian ngắn là cho trực tiếp làm ra sản phẩm ngay, không qua quá trình đào tạo lâu dài, nên cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Duy trì nguồn nhân lực Nhìn chung, kết quả lao động của công nhân là tương đối tốt, các sản phẩm làm ra đạt yêu cầu và đáp ứng đúng thời gian giao hàng. Cơ cấu lương dựa vào khả năng làm việc và thâm niên, nhưng không có sự chênh lệch quá lớn về mức lương, do công nhân của Cơ sở hầu hết đều làm việc lâu năm và tay nghề gần như nhau. Thu nhập bình quân tháng của công nhân là 2,4 triệu đồng/người, cụ thể mức lương công nhân chính là 2,8 triệu đồng/người, lương công nhân phụ 2 triệu đồng/người. Chủ cơ sở và công nhân có mối quan hệ tốt đẹp, những dịp lễ tết đều có quà tặng và có chế độ lương thưởng tạo động lực giúp công nhân làm việc tốt hơn. Khi có nhiều đơn đặt hàng cùng một lúc, Cơ sở cho công nhân làm tăng ca để không phải bỏ qua các đơn hàng. Mức lương cho những giờ làm tăng thêm là gấp đôi giờ bình thường, đồng thời Cơ sở còn có chế độ bồi dưỡng ăn uống để khuyến khích công nhân làm việc hiệu quả hơn. 4.2.2.2. Phát triển công nghệ Cơ sở Hưng Quang luôn quan tâm tới việc cải tiến công nghệ, sáng tạo trong sản xuất, việc nghiên cứu phát triển của Cơ sở khá tốt, chủ yếu là do chủ cơ sở nghiên cứu tìm tòi dựa trên kinh nghiệm và những tài liệu kỹ thuật về máy bơm nước của nước ngoài, nên chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, hình thức đa dạng, đây là một trong những điểm mạnh so với đối thủ cạnh tranh. Cụ thể như: Máy bơm của Hưng Quang được sản xuất từ các loại sắt thép tốt, dầy, đủ chịu lực và gia công tỷ mỷ nên có tuổi thọ cao hơn sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh; Đối với loại máy bơm cùng sử dụng động cơ có công suất như nhau thì sản phẩm của Hưng Quang vận hành tốt hơn, ngày càng được cải tiến để đạt lưu lượng nước và công suất lớn hơn; Máy bơm được tính toán thông số kỹ thuật rất chính xác nên tiết kiệm được nhiên liệu so với sản phẩm của đối thủ; Ngoài ra, Cơ sở Hưng Quang còn sản xuất được những máy bơm loại lớn, sử dụng động cơ có công suất rất lớn mà vẫn đảm bảo máy bơm vận hành tốt, các đối thủ cạnh tranh chưa làm được điều này... Công việc tính toán trước khi bắt đầu gia công sản xuất là do chủ cơ sở thực hiện. Ngoài việc vận dụng các kiến thức học được qua các tài liệu về máy bơm, chủ cơ sở còn tự sáng tạo ra những công thức tính toán riêng được xem là bí quyết nghề nghiệp. Chính vì vậy, các thông số kỹ thuật được tính toán rất chính xác cho từng loại máy theo yêu cầu của khách hàng, đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của máy bơm. Các thông số càng được tính toán chính xác thì máy bơm càng vận hành tốt, ít gặp sự cố, đáp ứng được những điều kiện về địa hình và động cơ mà khách hàng sử dụng, tiết kiệm nhiên liệu khi hoạt động, tuổi thọ cao... Nếu tính toán kỹ thuật không chính xác, máy bơm sẽ không hoạt động tốt ở cột áp thích hợp, lưu lượng nước và công suất không lớn, hiệu suất hoạt động của động cơ kém, dễ gặp sự cố, hao tốn nhiều nhiên liệu và độ bền không cao. 4.2.2.3. Mua sắm Máy móc thiết bị Cơ sở mua ngay từ đầu khi thành lập, về sau mua thêm một số máy, hiện nay Hưng Quang chỉ chủ yếu mua nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất. Do chỉ có chủ cơ sở quản lý để đơn giản việc mua nguyên liệu, mỗi loại Cơ sở chỉ mua của một nhà cung cấp gần địa điểm kinh doanh, như vậy tạo thuận lợi là vật liệu mua tại chỗ không phải tồn trữ nhiều. Mặc dù điều này sẽ tồn tại nguy cơ giá nguyên vật liệu lên xuống Cơ sở chưa biết sẽ bị mua vào với giá cao, nhưng những nhà cung cấp cho Hưng Quang điều là mối làm ăn lâu năm, nên hiện nay Cơ sở tin tưởng không thay đổi hình thức mua nguyên vật liệu. Giá nguyên vật liệu đầu vào của Cơ sở cao hơn đối thủ cạnh tranh, vì cơ sở Thanh Xuân và Hai Na mua nguyên liệu trực tiếp từ thành phố Hồ Chí Minh và mua với số lượng lớn. 4.2.2.4. Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp Tài chính kế toán Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang. Bảng 4.1. Các tỷ số tài chính cơ bản của Cơ sở Hưng Quang Các chỉ số ĐVT Hưng Quang 2005 2006 2007 Tỷ số nợ % 0 0 0 Tỷ số hoạt động Vòng quay tài sản cố định Vòng 3,4 4,2 4,8 Vòng quay toàn bộ vốn Vòng 2,3 2,8 3,3 Tỷ số tăng trưởng Tốc độ tăng doanh thu % 15 17 21 Tốc độ tăng lợi nhuận % 14 18 23 Về đòn cân nợ: Tỷ số nợ là 0 cho thấy Cơ sở chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu, không có bất kỳ khoản vay nào. Điều này cũng giúp Cơ sở giảm được chi phí lãi vay. Về tỷ số hoạt động: Vòng quay TSCĐ: Tỷ số này tăng qua các năm chứng tỏ Cơ sở sử dụng tài sản cố định có hiệu quả tốt. Về tỷ số tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của Hưng Quang có xu hướng tăng, cho thấy hoạt động kinh doanh của Cơ sở ngày càng phát triển. Vấn đề luật pháp và quan hệ với các đối tượng hữu quan Đối tượng bên trong: Cơ sở có mối quan hệ tốt với nhân viên. Đối tượng bên ngoài: Có quan hệ tốt với dân cư xung quanh. Cơ sở luôn đóng thuế đầy đủ và đúng thời hạn, được bằng khen của cục thuế. Bên cạnh đó, Cơ sở thường xuyên tham gia đóng góp cho quỹ vì người nghèo, và các loại quỹ từ thiện khác. Các hệ thống thông tin Hệ thống thông tin quản lý: Chủ cơ sở chỉ đạo đến từng công nhân, chỉ một người quản lý hết mọi việc, do đó dễ dẫn đến sự thiếu sót. Hệ thống thông tin chiến lược: Đây là doanh nghiệp nhỏ, hệ thống thông tin chỉ do chủ cơ sở tìm hiểu và nắm bắt, giúp cho Cơ sở có những quyết định đúng đắn, như việc sản xuất ra máy bơm phục vụ cho ngành nuôi trồng thủy sản. Những thông tin về đối thủ cạnh tranh biết được thông qua quan sát thực tế nếu đối thủ trên cùng địa bàn, còn ở những nơi khác thì thông qua khách hàng, vì vậy thông tin thường thiếu chính xác, không kịp thời và đầy đủ. 4.3. Phân tích môi trường tác nghiệp 4.3.1. Đối thủ cạnh tranh Ngành sản xuất máy bơm nước gắn liền với ngành trồng trọt và nuôi trồng thủy sản. Trước đây máy bơm nước phục vụ cho nông nghiệp nên ít phát triển, khi kinh tế Việt Nam tăng trưởng, các mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu ra nước ngoài ngày càng nhiều, máy bơm nước không chỉ cần thiết cho việc tưới tiêu nữa mà nó còn là công cụ giúp người dân lập ao hồ nuôi thuỷ sản. Do đó môi trường cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt hơn, ngày càng có nhiều cơ sở sản xuất và công ty ra đời. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Hưng Quang là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó Cơ sở hướng đến thị trường mục tiêu là 3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ. Ngành trồng lúa và nuôi trồng thủy sản rất phát triển ở những nơi này nên nhu cầu máy bơm là rất lớn, mặt khác đa số các cơ sở sản xuất máy bơm ở đây đều là những cơ sở nhỏ, khả năng cạnh tranh không cao. Đối thủ cạnh tranh của Cơ sở Hưng Quang được chia thành hai nhóm: Nhóm 1: Bao gồm tất cả các cơ sở sản xuất bơm nước trong tỉnh và các tỉnh của khu vực ĐBSCL. Nhóm 2: Là những công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có sản xuất các loại máy bơm nước như công ty cổ phần Hải Dương, công ty TNHH Sena. Hiện tại, sản phẩm của các công ty chưa thâm nhập đến thị trường của Cơ sở nên nhóm 2 là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng khu vực ĐBSCL chủ yếu sử dụng máy bơm của các cơ sở sản xuất. Tỉnh An Giang hiện nay có nhiều cơ sở sản xuất máy bơm nước, nhưng phần lớn là những cơ sở nhỏ chỉ sản xuất hoặc sửa chữa những loại máy bơm nhỏ thông dụng. Vì vậy, về thị trường tiêu thụ những loại máy bơm lớn Hưng Quang có ưu thế lớn, Cơ sở chỉ bị cạnh tranh về những loại máy có công suất nhỏ. Cơ sở Thanh Xuân ở huyện Tân Châu là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất đối với Hưng Quang. Điểm mạnh và điểm yếu của Thanh Xuân so với Hưng Quang: Điểm mạnh Có vị trí mặt bằng kinh doanh nằm gần sông nên dễ vận chuyển và mua bán sản phẩm bằng đường thuỷ, khách hàng ở các tỉnh có thể dùng ghe tàu đến mua và chở sản phẩm về trực tiếp. Còn Hưng Quang cần phương tiện vận chuyển xuống bến tàu nên chi phí cao hơn. Giá bán thấp: Do phần lớn máy bơm được sản xuất sẵn hàng loạt theo một số mẫu mã nhất định, nên ít tốn chi phí hơn. Khả năng tài chính: có tài chính mạnh, sử dụng vốn tự có. Khả năng quản lý nguyên liệu tốt: mua nguyên liệu từ TP HCM nên giá thành rẻ, có kho chứa nguyên liệu để kiểm soát việc nhập xuất. Điểm yếu Tuy Thanh Xuân có vị trí nằm gần bờ sông, nhưng địa điểm kinh doanh không nằm trên đường quốc lộ. Còn Hưng Quang có địa điểm kinh ở thành phố Long Xuyên nằm trên quốc lộ 91, khách hàng ở các tỉnh sẽ dễ tìm đến mua hàng hơn. Khả năng nghiên cứu và phát triển: Chỉ sản xuất những loại máy bơm thông dụng. Marketing: Hoạt động marketing còn yếu, không có hình thức quảng cáo khuyến mãi nào. Quản lý chất lượng: Hầu hết máy bơm nước đều sản xuất sẵn không có sự tính toán kỹ thuật chính xác, nên khách hàng sẽ khó có thể lựa chọn đúng loại máy bơm phù hợp với yêu cầu của mình, do đó công suất của máy bơm sẽ không cao và hao phí nhiên liệu nhiều hơn. Từ những vấn đề đã phân tích trên, ta thiết lập ma trận hình ảnh cạnh tranh của Cơ sở Hưng Quang: Bảng 4.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Hưng Quang STT Các yếu tố thành công Mức độ quan trọng Hưng Quang Thanh Xuân Hạng Điểm quan trọng Hạng Điểm quan trọng 1 Khả năng cạnh tranh giá cả 0.09 3 0.27 4 0.36 2 Khả năng tài chính 0.08 3 0.24 3 0.24 3 Chất lượng sản phẩm 0.15 4 0.60 2 0.30 4 Quy mô sản xuất 0.11 3 0.33 3 0.33 5 Nghiên cứu và phát triển 0.14 4 0.56 2 0.28 6 Hệ thống phân phối 0.05 1 0.05 1 0.05 7 Quản lý nguồn nguyên liệu 0.08 1 0.08 3 0.24 8 Uy tín thương hiệu 0.13 3 0.39 2 0.26 9 Marketing 0.08 1 0.08 1 0.08 10 Vị trí mặt bằng kinh doanh 0.09 3 0.27 3 0.27 Tổng số điểm quan trọng 1.00 2.87 2.41 Nhận xét: Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy cơ sở Hưng Quang (với tổng số điểm quan trọng là 2.87) cao hơn của cơ sở Thanh Xuân (với tổng số điểm là 2.41). Những yếu tố tạo nên sự vượt trội của Hưng Quang chính là khả năng nghiên cứu và phát triển tốt, chất lượng sản phẩm cao. 4.3.2. Khách hàng Khách hàng của Hưng Quang là những người nông dân trồng lúa và nuôi tôm, cá basa, các hợp tác xã, các công ty…ở trong và ngoài tỉnh. Có 2 nhóm khách hàng, nhóm thứ nhất mua máy bơm của Cơ sở để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhóm thứ hai mua máy bơm để nuôi trồng thủy sản. Nhóm một: Gồm những hộ nông dân trồng lúa trong và ngoài tỉnh nhưng chủ yếu là ở trong tỉnh, họ cần những máy bơm có công suất nhỏ không yêu cầu kỹ thuật cao, là những loại máy thông dụng. Vì vậy, nhóm khách hàng này nhạy cảm với giá, ở nơi nào bán giá rẻ họ có xu hướng lựa chọn mua ở đó. Nhưng cũng có một số công ty, hợp tác xã canh tác với diện tích rộng cần máy bơm có công suất lớn như công ty đường Hiệp Hòa, họ thường chú trọng đến chất lượng hơn giá cả. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm bán cho các đối tượng này không nhiều, nên đây không phải là khách hàng quan trọng của Cơ sở. Nhóm hai: Nhóm này gồm những công ty, hợp tác xã, nông trường và những doanh nghiệp tư nhân nuôi cá, tôm. Khách hàng chủ yếu đến từ các tỉnh ven biển như Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang ngoài ra còn có Cần Thơ, Vĩnh Long… đây là thị trường chính của Cơ sở. Thông thường, người nuôi trồng thủy sản thường sử dụng bơm trên vì phải bơm thay nước quanh năm, cần đặt bơm trên bờ để bơm lâu hư hỏng và cần lưu lượng nước, công suất lớn, đồng thời sức mua của những khách hàng này cũng có phần cao, nhóm khách này ít nhạy cảm với giá. Qua nghiên cứu hai nhóm khách hàng trên ta thấy Hưng Quang nên chú trọng hơn đối với thị trường ngoài tỉnh, những loại máy bơm có công suất nhỏ là sản phẩm cơ bản nên chịu cạnh tranh gay gắt, còn những loại máy có công suất lớn đòi hỏi kỹ thuật cao là lợi thế cạnh tranh của Cơ sở. Những đặc tính về chất lượng sản phẩm mà đa số khách hàng yêu cầu bao gồm: tính năng của sản phẩm, vận hành tốt và đạt yêu cầu, an toàn khi vận hành ít gặp sự cố, bền, tiết kiệm nhiên liệu khi sử dụng, gọn nhẹ... Ngoài ra, khách hàng lựa chọn loại bơm nào là tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố như: mục đích sử dụng (trồng lúa, nuôi cá, tôm...), loại chất lỏng cần bơm (nước sạch, bùn cát...), yêu cầu về cột áp, yêu cầu về lưu lượng bơm, điều kiện làm việc của máy bơm (bơm chìm hay bơm đặt cao hơn mực nước bể hút), giá sản phẩm... Hưng Quang luôn quan tâm tới việc cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng vì vậy sản phẩm sản xuất ra thường đạt chất lượng tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng. Ngoài khách hàng ở các tỉnh Đồng bằng sông long, Cơ sở cũng nhận được đơn đặt hàng ở các tỉnh khác như Bình Phước, nhưng với số lượng không nhiều. Nguyên nhân là do Cơ sở chưa có kênh phân phối gián tiếp, khách hàng phải đến tận nơi mua hàng, do đó, sản phẩm của Cơ sở chỉ được khách hàng ở các tỉnh Đồng bằng sông cửu long biết đến nhiều. 4.3.3. Nhà cung cấp 4.3.3.1. Nhà cung cấp vốn và nhà cung cấp lao động Nhà cung cấp vốn và nhà cung cấp lao động không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của Hưng Quang vì Cơ sở hoạt động dựa vào vốn tự có, không có bất kỳ khoản vay nào. Mặt khác, công nhân sản xuất máy bơm gồm có thợ hàn, thợ tiện… đây là những nghề khá phổ biến hiện nay, có nhiều trường lớp đào tạo. Do đó, việc tuyển dụng cũng tương đối dễ dàng, không bị lệ thuộc vào nhà cung cấp. 4.3.3.2. Các nhà cung cấp nguyên liệu và thiết bị Sắt là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất máy bơm nước. Hiện nay, trên thị trường, sắt rất phổ biến, có rất nhiều nhà cung cấp, do đó Cơ sở chủ động trong việc mua nguyên liệu, không bị áp lực từ nhà cung ứng. Máy móc thiết bị Cơ sở mua từ những ngày đầu thành lập như máy tiện, hàn, khoan…, đến nay những loại máy đó Cơ sở vẫn đang sử dụng. Do tính chất ngành nghề không cần thiết sử dụng những thiết bị hiện đại nên Hưng Quang ít mua những loại máy mới chỉ khi nào máy móc bị hỏng Cơ sở mới mua thêm. 4.3.4. Đối thủ tiềm ẩn Máy bơm nước là một công cụ hữu ích cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, những năm gần đây việc xuất khẩu lúa gạo, cá tra, cá basa ra nước ngoài ngày càng nhiều. Do đó ngành sản xuất bơm nước tăng trưởng nhanh và có tiềm năng phát triển rất lớn. Rào cản xâm nhập ngành không cao vì chỉ cần có vốn để mua máy móc thiết bị, mặt bằng sản xuất là có thể kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể đứng vững cạnh tranh được trong ngành thì cần yều tố quan trọng đó là chất lượng sản phẩm, điều này yêu cầu kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật cao. Công ty có khả năng xâm nhập thị trường của Cơ sở lớn nhất là công ty cổ phần Hải Dương. Đây là công ty sản xuất máy bơm lớn nhất Việt Nam, chuyên sản xuất các loại máy bơm, van nước và tuốc-bin nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tàu biển, dầu khí, giao thông vận tải… Hiện tại, sản phẩm của Hải Dương chưa được biết đến nhiều ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng trong thời gian tới Công ty có thể sẽ mở nhiều chi nhánh và đại lý ở thị trường này vì ngành nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long đang rất phát triển. Ngoài ra, các Cơ sở sản xuất máy bơm cát cũng là đối thủ của Hưng Quang trong tương lai, vì thời gian tới Cơ sở sẽ sản xuất thêm máy bơm cát phục vụ cho ngành xây dựng 4.3.5. Sản phẩm thay thế Trước đây, khi chưa có máy bơm, người nông dân phải tát nước, đào kênh, xây đập… mất nhiều thời gian và công sức. Máy bơm nước thật sự là công cụ hữu ích cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm thay thế máy bơm của Cơ sở là máy bơm nước chạy bằng sức gió, tuy nhiên, máy bơm chạy bằng sức gió chỉ phù hợp cho những vùng có điều kiện thích hợp, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chưa thể áp dụng loại máy này. 4.4. Phân tích môi trường vĩ mô 4.4.1.Yếu tố tự nhiên Đồng bằng sông Cửu Long đất đai phù sa màu mỡ, là vùng có thế mạnh về sản xuất lúa gạo và nuôi trồng thủy sản. Thời tiết vừa có ảnh hưởng tích cực vừa có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của Cơ sở. Vào mùa khô thường không đủ lượng nước để trồng lúa và nuôi cá, nên vào mùa này sản phẩm của Hưng Quang sản xuất ra không đủ cung cấp. Ngược lại, khi mùa mưa khách hàng không phải mua máy bơm để tưới tiêu nữa nên doanh thu của Cơ sở giảm. Bên cạnh đó, khi thời tiết thất thường sẽ làm phát sinh nhiều bệnh trên cây lúa, đặc biệt bệnh rầy nâu. Điều này dẫn đến tình trạng mất mùa, thu hoạch thất thu, nông dân không có thu nhập cao, điều này cũng ảnh hưởng đến doanh số bán của Cơ sở. Tóm lại, khi môi trường tự nhiên có những thay đổi tốt hoặc xấu thì cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của ngành nghề sản xuất máy bơm nước. 4.4.2. Yếu tố kinh tế Nhờ có sự thuận lợi về các yếu tố tự nhiên giúp cho giá thành của các sản phẩm gạo và thủy sản ở Việt Nam thấp hơn, mà chất lượng sản phẩm xuất khẩu vẫn được đảm bảo nên có khả năng cạnh tranh cao so với những sản phẩm cùng loại tại các nước khác. Do đó, tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông thủy sản trong những năm qua tương đối thuận lợi, điều này cho thấy ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ở nước ta có tiềm năng phát triển lớn. Vì vậy, hai ngành trên càng phát triển thì nhu cầu về máy bơm nước càng được nâng cao, từ đó thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở. Hiện nay, lãi suất cho vay của các ngân hàng có xu hướng tăng, điều này có thể là nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của Cơ sở vì khi lãi suất cho vay ngày càng tăng, những người dân sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế việc vay ngân hàng đầu tư cho sản xuất, điều này dẫn đến quy mô sản xuất nông nghiệp có thể giảm kéo theo nhu cầu về máy bơm cũng giảm. Mặt khác, lạm phát cũng là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp và gián tiếp đến Cơ sở. Tốc độ lạm phát tăng dẫn đến giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nên giá thành sản xuất cũng tăng, để cạnh tranh, Cơ sở không tăng giá bán tương ứng với tốc độ lạm phát, điều này dẫn đến lợi nhuận trên mỗi sản phẩm giảm. Mặc khác, giá nguyên liệu cho các tra, cá ba sa cũng tăng, người nuôi không có lợi nhuận cao thậm chí có thể bị lỗ, họ sẽ ít đầu tư cho máy bơm lại để tiết kiệm chi phí. 4.4.3. Yếu tố công nghệ Công nghệ là yếu tố quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường. Đối với Cơ sở Hưng Quang thì yếu tố công nghệ cũng là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm, giá thành và thời gian sản xuất. Các loại m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLập kế hoạch kinh doanh cho cơ sở hưng quang giai đoạn 2008-2010.doc
Tài liệu liên quan