MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤ N ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 3
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP : 3
1.1.1 - Các khái niệm cơ bản : 3
1.1.2 - Phân loại hiệu quả kinh doanh : 4
1.1.3 - Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh : 5
1.2- CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH:. 7
1.2.1- Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh : 7
1.2.2- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh : 8
1.3 . SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH : 13
1.4 - CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: 14
1.4.1 Nghiên cứu, khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh, từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. 14
1.4.2. Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh. 16
1.4.3 Tổ chức quá trình kinh doanh theo phương án kinh doanh đã đề ra. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ IN ĐHQG HÀ NỘI 22
2.1-.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH .DOAN H CỦA NHÀ IN ĐHQG HÀ NỘI. 22
2.1.1 Khái quát về Nhà in ĐHQG Hà nội. 22
2.1.2. Một số đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Nhà in. 23
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ IN ĐHQG HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY. 30
2.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà in. 30
2.2.2 Hiệu quả kinh doanh của Nhà in 34
2.2.3. Những nhân tố hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh của Nhà in 42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ IN ĐHQG HÀ NỘI 45
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ IN ĐHQG HÀ NỘI. 45
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ IN ĐHQG HÀ NỘI. 46
3.2.1 Mở rộng thị trường: 46
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm: 47
3.2.3. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm 50
3.2.4. Xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn 51
3.2.5. Sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu để hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh 53
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 55
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Nhà in Đại học quốc gia Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o phù hợp với quy luật tái sản xuất mở rộng, tăng được sản lượng hàng hóa sản xuất ra tức là doanh nghiệp đã tận dụng được các yếu tố như lao động, yếu tố lao động, máy móc thiết bị, thời gian và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, để từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Như vậy sẽ tăng được sản lượng hàng hóa tiêu thụ.
- Giảm chi phí :
Trong nền kinh tế có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với cạnh tranh, muốn thắng lợi trong cạnh tranh thì vấn đề giảm chi phí là rất quan trọng vì giảm một đồng chi phí là tăng một đồng lợi nhuận, hơn nữa các doanh nghiệp sẽ quyết định mức sản xuất và tiêu thụ hàng hóa tuỳ theo chi phí và giá bán hàng.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đó bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau. Nó hình thành chi phí tương ứng. Vậy khi các doanh nghiệp giảm được chi phí sản xuất kinh doanh xuống là đã hạ được giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì thế mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là phấn đấu giảm chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
- Tăng năng suất lao động :
Việc tăng năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố như chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh, phát triển trình độ đội ngũ lao động, tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động vì lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh, khi lực lượng lao động có trình độ cao thì có thể khai thác tối đa nguyên vật liệu, công suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến, việc phân công bố trí công việc cho người lao động phù hợp với trình độ năng lực. Không những tăng năng suất mà còn tạo ra sự phấn khởi hăng say và tâm lý tốt cho người lao động.
Công tác quản trị và tổ chức sản xuất cũng là vấn đề lớn góp phần nâng cao năng suất lao động. Vì cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mà thích ứng với môi trường kinh doanh, nhanh nhạy với sự thay đổi của môi trường, bộ máy của doanh nghiệp phải gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, giữa các bộ phận của doanh nghiệp phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chế độ trách nhiệm, tránh sự chồng chéo và nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh thì sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động.
Một yếu tố cũng hết sức quan trọng đó là công nghệ kỹ thuật, các nhân tố về kỹ thuật, công nghệ có vai trò ngày càng quan trọng, ngày càng có tính chất quyết định. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, vì chính nó làm tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng tới giá thành và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới máy móc thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm đưa ra nhiều mẫu mã của sản phẩm.
Việc hạ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, hàng hóa được tiêu thụ nhanh nhờ giá hạ hơn đối thủ, chất lượng sản phẩm lại tốt hơn vì giá đóng vai trò lớn trong quyết định mua hàng của khách hàng, nó ảnh hưởng tới kết quả tiêu thụ.
+ Thực hiện chính sách giá cả có chiết khấu, giảm giá cho các đại lý, chi nhánh của Công ty nhằm khuyến khích họ mua lượng hàng lớn và bán được nhiều hàng, tích cực hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm
+ Chính sách giá cả theo từng thị trường. Tại mỗi khu vực, vùng địa lý khác nhau, nên có những mức giá khác nhau sao cho phù hợp với cùng loại sản phẩm.
+ Chính sách giá cạnh tranh : doanh nghiệp áp dụng mức giá thấp khi muốn xâm nhập thị trường mới hay muốn cạnh tranh với đối thủ trên thị trường, điều này giúp sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn, khách hàng dễ chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp hơn.
Như vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những vấn đề hết sức phức tạp, nó có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động...) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố đó có hiệu quả.
Chương 2:
Thực trạng hoạt động kinh doanh của Nhà in ĐHQG Hà nội
2..1-.Một số đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh .doan h của Nhà in ĐHQG Hà nội..
2.1.1 Khái quát về Nhà in ĐHQG Hà nội.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngay sau khi miền Bắc hoàn toàn toàn giải phóng, nhiều trường Đaị học được thành lập. Cùng với sự phát triển về số lượng sinh viên, để nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ công tác nghiên cứu khoa học đòi hỏi các trường Đại học phải có xưởng in. Trong số đó có xưởng in của trường Đại học tổng hợp Hà Nội thành lập năm 1965 và Xưởng in trường Đại học ngoại ngữ Hà Nội thành lập năm 1973.
Năm 1993 Đại học Quốc gia được thành lập. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, ngày 13/3/1996 Giám đốc Đại học Quốc gia đã ký Quyết định số 160/TCCB thành lập Nhà in thuộc Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trên cơ sở hoạt động có hiệu quả ngày10/3/1999 Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội đã ký Quyết định số 830/TCCB nâng cấp Nhà in thành đơn vị trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hiện nay Nhà in có hai xưởng: Xưởng in Hàng Chuối và xưởng in Cầu Giấy với 67 cán bộ công nhân viên.
Tên gọi chính thức của Nhà in: Nhà in ĐHQG Hà Nội
Trụ sở chính: 16 Hàng Chuối- Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của Nhà in là: In ấn tài tài liệu phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội và các đơn vị trực thuộc theo kế hoạch được giao… Tận dụng nhân lực, trang thiết bị nhàn rỗi phục vụ nhu cầu in ấn của Xã hội, đảm bảo việc làm ổn định tăng thu nhập cho người lao động, từng bước hoàn thành và hoàn thiện cơ chế hoạt động của một doanh nghiệp để sớm trở thành doanh nghiệp trong Đại học Quốc gia Hà Nội theo tinh thần Quyết định số 68/98/QĐ-TTG ngày 27/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Nhà in ĐHQG Hà Nội là một đơn vị độc lập hoạt động theo luật xuất bản, được mở tài khoản riêng ở Ngân hàng và có con dấu riêng.Đồng thời có trách nhiệm thực hiện kế hoạch in do Đại học Quốc gia giao cho và chủ động trong sản xuất kinh doanh phần ngoài kế hoạch theo cơ chế tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của hoạt động đó.
Trải qua nhiều lần tách lập, năm 2006 là năm thứ 8 Nhà in hoạt động với tư cách độc lập đã thực hịên các ấn phẩm như: Tạp chí khoa học, bản tin, Sách Giáo trình và chuyên đề, tài liệu tham khảo của các đơn vị trong và ngoài ngành đảm bảo thu nhập thường xuyên cho người lao động. Mặc dù còn nhiều khó khăn song Nhà in đang ngày càng ổn định dần và từng bước hoạt động có hiệu quả hơn.
Nhà in là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu tự trang trải 100% chi phí thường xuyên và được cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao. Nguồn vốn của Nhà in từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và từ chênh lệch thu chi lãi Ngân hàng.
2.1.2. Một số đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Nhà in.
- Tổ chức sản xuất:
Quá trình sản xuất ra sản phẩm in bao gồm từ khâu chuẩn bị nguyên liệu giấy, cắt giấy, bản thảo, mẫu (maket) chế bản, bình bản in, làm sách sau đó mới thành một sản phẩm in hoàn chỉnh.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ của Nhà in
Bản thảo, mẫu maket
Nguyên liệu giấy
Chế bản
Cắt giấy
Bình bản, phơi bản
In
Làm sách
Kho sản phẩm
Đặc điểm về tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của Nhà in được tổ chức dựa trên sự quản lý của Giám đốc tới các Phòng ban.
+ Giám đốc: Là người trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động của Nhà in làm việc theo chế độ một thủ trưởng, theo nguyên tắc tập trung dân chủ và tự chịu trách nhiệm trước Giám đốc ĐHQG Hà Nội về các mặt công tác của đơn vị mình.
+ Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc phụ trách phần công việc của Nhà in theo sự phân công của Giám đốc và được quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi và quyền hạn được giao. Phó Giám đốc Nhà in ĐHQG Hà nội do Giám đốc ĐHQG Hà nội bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Nhà in.
+ Phòng kế hoạch –Tổng hợp: Là Phòng thực hiện công việc liên quan đến cơ cấu bộ máy tổ chức, bộ máy quản lý của Nhà in. Phòng đảm nhận trách nhiệm thường trực tiếp khách, tiếp nhận các hồ sơ nhân sự đến và đi của Nhà in, chuyển giao văn bản, giấy tờ đến các phòng ban được kịp thời và đầy đủ, nhận tài liệu và lập kế hoạch in.
+ Phòng tài vụ: Phòng có trách nhiệm và chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, sau đó trình Giám đốc duyệt, xem xét các hợp đồng và đưa ra định mức các chi phí trong hợp đồng in. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ thu thập các thông tin về nguồn kinh phí đã được cấp, được tài trợ, được hình thành và theo dõi tình hình sử dụng các khoản chi phí, sử dụng các khoản thu phát sinh tại đơn vị. Đồng thời thực hiện kiểm tra kiểm soát tình hình chấp hành dự toán chi tiêu và tình hình chấp hành các chỉ tiêu, các tiêu chuẩn định mức của nhà nước, tình hình sử dụng các loại vật tư, tài sản công ở đơn vị, kiểm tra chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách, thanh toán các chế độ tài chính của nhà nước, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản lý, quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế toán, tham gia công tác kiểm kê tài sản, kiểm tra kế toán, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo qui định, lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính quy định .
+ Xưởng in Cầu Giấy và xưởng in Hàng Chuối: Đây là hai cơ sở in của Nhà in ĐHQG Hà Nội, đều có quy trình sản xuất giống nhau, tuy nhiên các chứng từ sổ sách ở hai cơ sở đều được chuyển về trụ sở 16- Hàng Chuối để hạch toán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà in
Tổ bình bản
Ban Giám đốc
Phòng kế hoạch -tổng hợp
Xưởng in Hàng Chuối
Phòng tài vụ
Xưởng in Cầu Giấy
Tổ phơi bản
Tổ máy
Tổ sách
Tổ phơi bản
Tổ bình bản
Tổ máy
Tổ sách
ưu điểm: Quyền hành và trách nhiệm được phân định rõ ràng, dễ kiểm tra, đưa ra quyết định nhanh chóng.
Nhược điểm: Không chuyên môn hoá, công việc quá tải đối với Giám đốc, một khi cơ sở phát triển rộng lớn thì cơ cấu này không còn phù hợp nữa.
- Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Nhà in ĐHQG Hà nội có hai cơ sở ( 16 Hàng Chuối và 144 Xuân Thuỷ- Cầu Giấy hay gọi là cơ sở in Cầu Giấy). Xưởng in tổng hợp và văn phòng được đặt tại tầng 1và tầng 2 nhà số 16 Hàng Chuối. Cơ sở 2 là Xưởng in Cầu Giấy với tổng diện tích khoảng 200 m2, tình hình máy móc thiết bị nay đã cũ, một số máy móc cần phải thay thế.
+ Nhà xưởng có nguyên giá là 165.450.000đ đã hao mòn rất lớn.
+ Nhà kho có nguyên giá là 96.750.000đ đã hao mòn là 65.420.000đ, giá trị còn lại là 31.330.000đ
+ Nhà làm việc có nguyên giá 102.650.000đ đã hao mòn là 60.750.000đ, giá trị còn lại là 41.900.000đ.
+ Máy móc thiết bị in: Nhà in có tất cả 7 máy in tổng nguyên giá là 450.670.900đ đã hao mòn 170.450.000đ.
+ Máy cắt: Nhà in có hai máy cắt, một máy hiện đang còn sử dụng tốt, một máy đã hết thời hạn khấu hao.
+ Một xe TOYOTA nguyên giá 450.620.000đ đã hao mòn là 102.030.000đ giá trị còn lại là 348.590.000đ
+ Ngoài ra có các máy phơi, máy điều hoà, máy ép sách,…
Hiện nay cơ sở vật chất của Nhà in về cơ bản máy móc thiết bị đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đã đảm bảo được sức khoẻ cho người lao động. Tuy nhiên Nhà in cần đầu tư thêm về máy móc thiết bị hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội, đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng thu nhập cho người lao động.
- Đặc điểm về lao động của Nhà in
Nhà in là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu tự trang trải 100% chi phí sản xuất thường xuyên và được cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao. Để đáp ứng được yêu cầu công việc đòi hỏi Nhà in phải có một lực lượng lao động phù hợp chủ yếu là lao động trực tiếp. Trong những năm gần đây Nhà in đã từng bước tinh giảm biên chế để nâng cao hiệu quả kinh doanh theo hướng tăng lao động trực tiếp, giảm lao động gián tiếp. Mặt khác không ngừng nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ lao động về các mặt.
Bảng1: Cơ cấu lao động của Nhà in:
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Tổng số lao động
70
100
70
100
67
100
Nam
24
34.3
24
34.3
23
34.32
Nữ
46
65.7
46
65.7
44
65.68
Trên ĐH
1
1.43
1
1.43
1
1.5
Đại học
10
14.3
13
18.6
17
25.4
Trung cấp
12
17.14
12
17.14
14
20.9
PTTH
47
67.13
44
62.83
35
52.2
Số LĐ gián tiếp
16
22.85
14
20
12
18
Số LĐ trực tiếp
54
77.15
56
80
55
82
Qua đây ta thấy rằng phần lớn lao động của Nhà in là lao động trực tiếp có trình độ phổ thông trung học trở lên, trong đó có khoảng 45 người có trình độ thợ từ bậc 4 trở lên.
Có thể nói rằng đội ngũ công nhân của Nhà in ĐHQG Hà nội có tay nghề tương đối cao. Đối với người lao động gián tiếp phần lớn có trình độ Đại học. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ lệ lao động trực tiếp ngày càng tăng: từ 77.15% năm 2003 lên 80% năm 2004 và 82% năm 2005. Tỷ lệ lao động gián tiếp giảm từ 22.85% năm 2003 xuống còn 20% năm 2004 và 18% năm 2005. Lao động có chuyên môn ngày càng cao góp phần năng cao hiệu qủa kinh doanh của Nhà in ngày càng tăng.
- Về nguyên vật liệu.
Nhà in ĐHQG Hà nội thuộc ĐHQGHN nhưng nó là đơn vị sản xuát phục vụ các giáo trình và các tài liệu in ấn cho ĐHQGHN và của xã hội nên nguyên vật liệu của nhà in có những đặc điểm riêng, đó là những hoá chất, các loại giấy, xăng dầu, nên nguyên vật liệu của Nhà in mang tính đa dạng phức tạp. Do đó để tạo ra một sản phẩm cần có nhiều loại nguyên liệu chính sau
- Các nguyên liệu chính:
+ Các loại giấy: Giấy CutXê, giấy Bãi Bằng, giấy Tân Mai..
+ Các loại mực: Mực xanh, mực đỏ, mực vàng,mực đỏ cờ…
+ Các loại kẽm: Kẽm to, kẽm nhỏ, kẽm dày, kẽm mỏng, keo PPC
- Các loại nguyên liệu phụ:
+ Các loại hoá chất: Axêtilen, Axêtôn, cồn, dầu xăng ,Cu2SO4.
+ Các loại sữa rửa bản, xút, axít, phốt pho, các chất phụ gia, các loại dây buộc…
Các loại nguyên liệu phụ trên còn có các loại như: Các loại hoá chất tẩy rửa khác…
Bảng 2: Tình hình vật tư qua các năm của Nhà in:
Tên vật tư
Đơn vị tính
2003
SL thực hiện
2004
SL thực hiện
2005
SL thực hiện
1.Bãi bằng
79 x 109
84 x 120
Ram
2520
2750
2928
Ram
760
780
820
2.Tân Mai
84x120
Ram
1.860
1.900
2.059
3.Can C4
Ram
8
9
10
4. Mực
Đỏ
Hộp
25
27
30
Đen
Hộp
452
460
480
5.BìaViệt Trì
Tờ
9.900
10.000
10.800
6.Giấy gói
Ram
26
28
30
7. Axít
Kg
24
26
32
- Đặc điểm về tài chính.
Nhà in là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu tự trang trải chi phí thường xuyên có nghĩa là Nhà in vừa thực hiện nhiệm vụ in ấn của cấp trên vừa thực hiện sản xuất kinh doanh ngoài kế hoạch nên nguồn vốn của Nhà in được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước cấp theo nguyên tắc. Nguồn vốn còn do ĐHQGHN cấp và vốn từ bổ sung của Nhà in từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, từ chênh lệch thu chi, lãi Ngân hàng.
Bảng 3: Tình hình vốn kinh doanh của Nhà in:
(Đơn vị 1000đ)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Vốn SXKD
1.180.000
1.190.000
1.192.000
Vốn cố định
3.685.000
4.100.100
4.120.000
Vốn lưu động
510.000
520.000
540.000
Qua bảng trên ta nhận thấy rằng vốn cố định của Nhà in thường chiếm tỷ lệ cao so với tổng vốn, đây là điểm khác so với Công ty thương mại và dịch vụ vì Nhà in là đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhà in luôn luôn đầu tư vào thiết bị máy móc để đưa công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà in ĐHQG Hà Nội trong thời gian gần đây.
2.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà in.
- Tình hình sản xuất qua các năm.
Với những đặc thù về cơ cấu sản xuất, cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, được trình bày ở trên, những năm gần đây Nhà in đã có được kết quả cũng đáng khích lệ trong quá trình kinh doanh. Do có những đổi mới trong việc kiện toàn bộ máy tổ chức, thay thế thiết bị và phương thức sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua trở lại đây tốc độ tăng trưởng của Nhà in không ngừng tăng lên.
Bảng 4: Tình hình sản xuất sản phẩm chủ yếu
Nội dung
ĐVT
2003
2004
2005
Chênh lệch 04/03
Chênh lệch 05/04
TH
KH
TH
KH
TH
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Máy GT0
Tờ
62.214..221
69.000.000
69.120.000
78.000.000
78.727.680
6.905.779
11,1
9.607.680
13,9
Máy 314
Tờ
83.327.305
90.000.000
92.160.000
102.000.000
102.942.720
8.832.695
10,6
10.782.720
11,7
Máy S26
Tờ
64.746.044
77.000.000
77.760.000
92.000.000
92.145.600
13.013.956
20,1
14.385.600
18,5
Qua bảng số liệu trên ta thấy Nhà in đều hoàn thành và hoàn thành vuợt mức kế hoạch (năm 2003 -2005). Điều này chứng tỏ sản lượng sản phẩm của Nhà in không ngừng tăng ,giá trị tổng sản lượng tăng cao đều đặn trong 3 năm (2003 –2005).
Năm 2004: Tổng số sản lượng của máy GTO là 69.120.000 tờ tăng 6.905.779 tờ tương đương 11,1%. Tổng số sản lượng máy 314 làm ra là 92.160.000 tờ, tăng 10,6% với mức tăng tuyệt đối là 8.832.695tờ so với năm 2003.
Năm 2005:Tổng sản lượng của máy GTO tăng 13,9% với mức tăng tuyệt đối là 9.607.680 tờ, tổng sản lượng của máy314 tăng 11,1% với mức tăng tuyệt đối là10.782.720 tờ so với năm 2004.
Tổng sản lượng sản phẩm máy S26 làm ra là 77.760.000tờ năm 2004 tăng 20,1% với mức tăng tuyệt đối là 13.013.956 tờ so với năm 2003. So sánh năm 2005 so với năm 2004 thì sản lượng tăng tuyệt đối là 14.385.600 tờ tương đương 18,5%.
Nói chung ta thấy được sản lượng của Nhà in và giá trị tổng sản lượng không ngừng tăng lên qua các năm. Đăy là biểu hiện tốt phản ánh khă năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tình hình doanh thu, lợi nhuận, chi phí của Nhà in.
Doanh thu và lợi nhuận là yếu tố mà mọi doanh nghiệp đều đưa lên hàng đầu. Nếu doanh thu càng cao chi phí càng giảm thì lợi nhuận sẽ càng cao. Do đặc điểm của Nhà in là đơn vị sản xuất kinh doanh nên hoạt động sản xuất sản phẩm của Nhà in chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh thu và lợi nhuận.
Bảng 5: Tình hình thực hiện doanh thu, lợi nhuận, chi phí
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 04/03
Chênh lệch 05/04
2003
2004
2005
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Doanh thu
4.718.000
4.321.000
4.966.000
-397.000
-10
645.000
15
Lợi nhuận
72.000
61.200
96.100
-10.800
-15
34.900
57
Chi phí
4.515.000
4.132.800
4.729.000
-382.200
-10
596..200
14
Như vậy qua bảng trên ta thấy.
+Tổng doanh thu của Nhà in năm 2004 giảm 397.000 nghìn đồng, giảm 10% so với năm 2003. Nhưng năm 2005 tổng doanh thu lại tăng lên 645.000 ngàn đồng tương đương với mức tăng 15% so với năm 2004.
+ Doanh thu năm 2004 giảm là do Nhà in đầu tư máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, còn năm 2005 tăng là do lúc này máy móc thiết bị đưa vào sản xuất đã có hiệu quả làm việc hết công suất.
+ Lợi nhuận của Nhà in năm 2004 giảm 15% với mức giảm tuyệt đối là 108.000 ngàn đồng so với năm 2005, việc này là do doanh thu giảm. Nhưng lợi nhuận năm 2005 lại tăng so với năm 2004 với mức tăng là 57% với mức tuyệt đối là 349.000 ngàn đồng. Việc tăng này là do doanh thu của Nhà in tăng, do đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất đã làm hết công suất.
+ Chi phí năm 2004 giảm 10% mức giảm tuyệt đối là 382.220 ngàn đồng so với năm 2003 việc giảm chi phí của năm 2004 cũng là do doanh thu giảm nhưng cũng làm giảm lợi nhuận.
+ Chi phí năm 2005 tăng 14% mức tăng tuyệt đối là 592.000 nghìn đồng, so với năm 2004 việc tăng chi phí của năm 2005 giúp cho doanh thu và lợi nhuận của Nhà in tăng.
2.2.2 Hiệu quả kinh doanh của Nhà in
2.2.2.1 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả của từng yếu tố
Để thấy rõ được hịệu quả kinh doanh của Nhà in ta xem xét từng yếu tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng lao động:
Bảng 6 : Hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch 04/03
Chênh lệch 05/04
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Doanh thu
1000đ
4.718.000
4.321.000
4.966.000
Lợi nhuận
1000đ
72.000
61.200
96.100
Lđộng bình quân
người
70
70
67
Mức NSLĐ bình quân
1000đ/n
57.601
63257
74.756
5656
9,8
11.489
18
Mức d thu bình quân một LĐ
1000đ/n
67.400
61.730
74.120
5670
9
12.390
20
Mức lợi nhuận bình quân một LĐ
1000đ/n
1028,5
874,3
1434
154,2
15
559,7
64
- Từ kết quả bảng trên ta thấy được năng suất lao động bình quân của năm 2004 và năm 2005 đều tăng hơn năm 2003, cụ thể là năm 2004 tăng 9,8% tương đương với mức tăng tuyệt đối là 5.656 ngàn đồng. Năm 2005 tăng với mức tuyệt đối là 11.489 ngàn đồng, tương đuơng tăng 18%.
- Doanh thu bình quân một lao động năm 2004 giảm 9% với mức giảm tuyệt đối 5.670 ngàn đồng so với năm 2003. Nhưng năm 2005 lại tăng so với năm 2004, mức tăng tuyệt đối là 12390 ngàn đồng tương đương với mức tăng 20%. Nguyên nhân là do năm 2003 Nhà in đã đưa vào sản xuất với công nghệ và thiết bị mới đã phát huy được công suất.
+ Lợi nhuận bình quân một lao động: Năm 2004 giảm 15% với mức giảm tuyệt đối là 154,2 ngàn đồng so với năm 2003, năm 2005 tăng với mức tuyệt đối là 64% cụ thể với mức tuyệt đối là 559,7 ngàn đồng. Nguyên nhân là do doanh thu bình quân mỗi lao động tăng.
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Nhà in vẫn tận dụng được những hoạt động gián tiếp để đáp ứng sản xuất trực tiếp và có khi nhu cầu thị trường tăng Nhà in phải thuê thêm lao động ở ngoài có lúc lên tới 72-74 người lao động
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng7 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
Năm
2005
Chênh lệch 04/03
Chênh lệch 05/04
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
D thu
1000đ
4.718.000
4..321.000
4..966.000
Lợi nhuận
1000đ
72.000
61..200
96.100
Vốn cố định
1000đ
3.685.000
4.100.100
4.120.000
Sức sinh lời của vốn cố định
0,02
0,015
0,023
-0,005
-2,5
0,008
53
Sức sản xuất của vốn cố định
1,3
1,054
1,2
0,25
-29
0,15
14
Sức hao phí của vốn cố định
0,78
0,95
0,83
-0,17
22
-0,12
-23
Như vậy qua các chỉ tiêu được tính ở trên ta thấy rằng việc sử dụng vốn cố định của Nhà in có hiệu quả. Cụ thể là năm 2005 là năm mà Nhà in sử dụng có hiệu quả cao nhất vốn cố định, cụ thể:
- Cứ 1000đ vốn cố định đạt được 0,02 ngàn đồng lợi nhuận năm 2003. Năm 2004 là 0,015 ngàn đồng, giảm 25% so với năm 2003, với mức giảm tuyệt đối là 0,005 ngàn đồng so với năm 2003. Năm 2005 là 0,023 ngàn đồng tăng 53% với mức tăng tuyệt đối là 0,008 ngàn đồng so với năm 2004.
- Cứ 1000đ vốn cố định sản sinh ra được 1,3 ngàn đồng doanh thu năm 2003 và năm 2004 là 1,054 ngàn đồng doanh thu giảm 29% với mức giảm tuyệt đối là 0,25 ngàn đồng so với năm 2003 và năm 2005 mức sản xuất của vốn cố định là 1,2 ngàn đồng tăng 14% so với mức tăng tuyệt đối là 0,15 ngàn đồng so với năm 2004.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà in
Chỉ tiêu
Đvt
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch 04/03
Chênh lệch 05/04
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Doanh thu
1000đ
4.718.000
4.321.000
4.966.000
D thu thuần
1000đ
4.622.785
4.215.290
4.854.012
-407495
-10
638.722
15
Lợi nhuận
1000đ
72.000
61.200
96.100
Vốn lưu động
1000đ
510.000
520.000
540.000
Sức sản xuất của vốn lưu động
9,25
8,31
9,2
-0,94
-20
0,89
10
Sức sinh lợi của vốn lưu động
0,14
0,12
0,18
-0,02
24
0,06
50
Số vòng quay của vốn lưu động
vòng
9,25
8,31
9,2
-0,94
-20
0,89
10
Số ngày luân chuyển 1 vòng quay
ngày
40
44
40
4
40
-4
-10
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
0,11
0,12
0,11
0,01
10
-0,01
10
Qua bảng này ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà in tương đối cao đặc biệt năm 2004, cụ thể:
- Sức sản xuất của vốn lưu động: Năm 2004 giảm hơn năm 2003 tức là cứ 1000đ vốn lưu động sản sinh ra 9,25 ngàn đồng doanh thu năm 2003, năm 2004 là 8,31 ngàn đồng, giảm 20% với mức giảm tuyệt đối là 0,94 ngàn đồng so với năm 2003 và năm 2005 là 9,2 ngàn đồng tăng so với năm 2004 với mức tăng là 10% tuyệt đối là 0,89 ngàn đồng.
- Sức sinh lời của vốn lưu động:
+ Cứ 1000đ vốn lưu động đạt được 0,14 ngàn đồng lợi nhuận năm 2003, năm 2004 là 0,12 ngàn đồng, giảm 24% với mức giảm tuyệt đối là 0,02 ngàn đồng so với năm 2003 và năm 2005 là 0,18 ngàn đồng tăng 0,06 ngàn đồng tức là 50% so với năm 2004.
- Số ngày luân chuyển 1 vòng quay của vốn lưu động
Năm 2003 là 40 ngày, năm 2004 là 44 ngày, tăng so với năm 2003 là 4 ngày và năm 2005 là 40 ngày, giảm so với năm 2004 là 4 ngày.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Cứ 1000đ doanh thu thuần thì trong đó 0,11 ngàn đồng vốn lưu động năm 2003, năm 2004 là 0,12 ngàn đồng, tăng 10% so với mức tăng tuyệt đối là 0,01 ngàn đồng. So với năm 2003 và năm 2005 là 0,11 ngàn đồng, giảm 10% với mức giảm tuyệt đối 0,01 ngàn đồng so với năm 2004.
Như vậy, qua bảng phân tích các yếu tố như: Hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của Nhà in ta thấy tình hình kinh doanh của Nhà in trong 3 năm (2003-2005) có nhiều biến động. Năm 2004 so với năm 2003, tất cả các chỉ tiêu, yếu tố trên đều giảm là một phần do tình hình kinh tế của đất nước cũng như các vật liệu giá cả đều tăng lên và do chính sách tiề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24948.DOC