Khóa luận Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gạch Tuynel tại công ty cổ phần Hoàng Long

Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gồm nhiều công đoạn, nhưng được chia làm 4 công đoạn lớn:

- Khai thác và dự trữ nguyên liệu: Đất được khai thác tại chỗ, tập kết trong bãi hoặc kho chứa, tại đây, đất được ngâm ủ, phong hóa ít nhất là 3 tháng. Các hạt sét có điều kiện ngâm nước trương nở thể tích làm tăng tính dẻo, đồng đều về độ ẩm, về thành phần hạt, các tạp chất hữu cơ có thời gian để phong hóa làm tăng chất lượng của đất, chủ động nguyên liệu trong những ngày mưa, thời tiết xấu.

- Gia công nguyên liệu tạo hình sản phẩm: Nguyên liệu trong kho chứa sau khi ngâm ủ được máy ủi đưa vào cấp liệu thùng, qua hệ thống cắt thái, than được nghiền mịn (cỡ hạt khoảng 0,5 - 1mm) được pha trộn với tỷ lệ khoảng 50 - 70kg/1000 viên gạch mộc tiêu chuẩn, sau đó qua máy đùn hút chân không nhờ khuôn tạo hình mà bàn cắt qua các sản phẩm tạo hình sản xuất được tạo hình tùy theo kích thước, hình dáng đã định. Gạch mộc sau tạo hình được công nhân xếp lên xe chuyên dùng vận chuyển đi phơi.

- Phơi sản phẩm gạch mộc: Đối với gạch mộc sau khi tạo hình có độ ẩm từ 22 - 23%, được phơi từ 2 - 7 ngày tùy theo nhiệt độ, tốc độ gió từng ngày để giảm độ ẩm xếp goòng còn từ 18 - 20%. Việc xếp cáng và phời đảo gạch mộc trên sân phải tuân thủ theo đúng quy trình để giảm tối thiểu thời gian trên sân cũng như phế phẩm ở khâu này.

Sản phẩm gạch mộc sau khi phơi được vận chuyển tập kết lên xe chuyên dùng để tập kết tại vị trí vận thăng. Nhờ có cơ cấu tời gạch mộc với độ ẩm từ 3 - 5% sau khi phơi, sấy được hệ vận thăng đưa lên sàn thao tác lò nung và được xếp vào lò nung. Nhiệt độ lò nung ở giôn nung từ 950 - 10500C.

- Ra lò, phân loại sản phẩm: Sản phẩm sau khi ra khỏi vùng nung được làm nguội ở cuối lò nhờ chênh lệch áp suất giữa thân lò và buồng đáy lò nung có hệ vít me vô lăng hạ khung goòng. Sản phẩm sau khi ra lò được tập kết tại bãi sản phẩm và được phân loại theo tiêu chuẩn kỹ thuật.

 

 

doc81 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3755 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gạch Tuynel tại công ty cổ phần Hoàng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp mới vững, mới có đủ sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, Nguồn vốn đầu tư trang thiết bị máy móc, nhà xưởng của doanh nghiệp tạo đà cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, phô trương thanh thế và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM GẠCH XÂY TUYNEL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG LONG 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG LONG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tên công ty: Công ty Cổ phần Hoàng Long - Tên tiếng anh: HoangLong.,JSC - Trụ sở chính: Thôn Thái An- Xã Quang Phục- Huyện Tứ Kỳ- Tỉnh Hải Dương - Email: Quochoan231276@yahoo.com - Điện thoại: 0320.2468.999 Fax: 03203.744.813 - Đăng ký kinh doanh số: 0800345349 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 02 tháng 11 năm 2006. Nhận thấy nhu cầu thị trường và tiềm năng phát triển trong lĩnh vực kinh doanh gạch cũng như khai thác đất đá, kinh doanh vận tải hành khách và hàng hoá tại Tứ Kỳ- Hải Dương nên ông Ngô Văn Thanh đã thành lập công ty Cổ phần Hoàng Long. Công ty được thành lập ngày 02 tháng 11 năm 2006 theo đăng ký kinh doanh số 0800345349 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 02 tháng 11 năm 2006 với chức năng ngành nghề chính như: Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư kinh doanh bất động sản,… Hiện tại Công ty Cổ phần Hoàng Long đã đầu tư và đưa vào vận hành một dây chuyền sản xuất gạch ngói đất sét nung theo công nghệ lò Tuynel với công suất 50 triệu viên QTC/ năm, dễ vận hành, tiêu hao nhiên liệu thấp. Đặc biệt hệ thống lò nung của Hoàng Long được thiết kế cải tiến với chiều dài 104m có thể sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm cùng lúc như: gạch đặc, gạch rỗng lỗ, gạch rỗng 6 lỗ, gạch lát nền, ngói lợp với chất lượng cao và ổn định. Với phương châm” Khách hàng là thượng đế”, toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Hoàng Long quyết tâm năng cao hơn nữa chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, để sản phẩm của Hoàng Long không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng trong các khu vực lân cận mà còn đáp ứng nhu cầu rộng khắp trong nước. 2.1.2. Quy mô hiện tại của công ty Công ty Cổ phần Hoàng Long có số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, được huy động bằng hình thức phát hành cổ phiếu. Trong đó, số cổ phiếu và giá trị vốn cổ phần đã góp : + Số cổ phần đã góp : 50.000 (cổ phần) + Giá trị vốn cổ phần đã góp : 5.000.000.000 (đ) Với mục đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi tức của các cổ đông, mở rộng sản xuất, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cách thành phố Hải Dương10 km, công ty Cổ phần Hoàng Long hiện có diện tích 8ha, với 170 cán bộ công nhân. Năm 2010, doanh thu của công ty đạt 30 tỷ đồng. Sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao và ngày một uy tín trên thị trường không chỉ trong các tỉnh Hải Dương mà dần khẳng định vị trí trên các tỉnh bạn như Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nội. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.3.1. Số cấp quản lý của công ty Trong quá trình hình thành và phát triển, để phù hợp với nền kinh tế thị trường đồng thời để quản lý dễ dàng, có hiệu quả. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hoàng Long có ba cấp quản trị: cấp quản trị cao nhất là Chủ tịch Hội đồng quản trị, tiếp đến là Giám Đốc thường trực kiêm Phó Giám Đốc sản xuất và cấp quản trị các phòng ban. Chủ tịch hội đồng quản trị ra các quyết định quản trị chỉ đạo giám đốc trong công ty. Giám đốc thường trực kiêm phó giám đốc sản xuất ra quyết định quản trị trực tiếp đến trưởng các phòng ban, các tổ đội sản xuất trong toàn công ty. Trưởng các phòng ban trong toàn công ty ra các quyết định quản trị trực tiếp tới nhân viên của phòng ban mình phụ trách. Việc tổ chức quản lý các bộ phận như vậy tương đối đơn giản và hiệu quả vì không phải qua nhiều khâu trung gian,tránh được sự trùng lặp trong quản lý, bộ máy đơn giản, gọn nhẹ; tuy nhiên, kiểu tổ chức này chỉ phù hợp với phân xưởng có ít công nhân vì phạm vi quản lý của nó tương đối hẹp. 2.1.3.2. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Mô hình quản trị của Công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng dưới sự lãnh đạo cao nhất là chủ tịch đồng quản trị và 2 Tổng giám đốc. Giữa các phòng ban có quan hệ chức năng với nhau dưới sự lãnh lạo trực tiếp của giám đốc thường trực. Giữa các tổ đội sản xuất cũng có quan hệ chức năng với nhau dưới sự giám sát của giám đốc sản suất. Mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty được thực hiện theo đường thẳng. Số cán bộ làm công tác quản lý là 24 người trong tổng số 170 cán bộ công nhân viên toàn công ty ( chiếm 11,76 %). Chi bộ Đảng, đoàn thanh niên và công đoàn họat động thống nhất, có hiệu quả cao. Bộ máy quản trị của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 01: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Hoàng Long: CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG LONG CTHĐQT P.Tæng gi¸m ®èc th­êng trùc P. Tæng gi¸m ®èc s¶n xuÊt Phßng KD Phßng KÕ to¸n Phßng Tæng hîp Tæ c¬ khÝ, tæ than Tæ chÕ biÕn t¹o h×nh Tæ vÖ sinh c«ng nghiÖp Tæ xÕp gßng Tæ sÊy nung Tæ ra lß Tæ bèc xÕp Tæ b¶o vÖ Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng (Nguồn: Phòng Tổng hợp) 2.1.2.3. Chức năng cơ bản của các bộ phận quản lý Chủ tịch Hội đồng quản trị là Thạc sĩ Quản trị kinh doanh đại học IRWIN(Hoa Kỳ), đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng của Tổng công ty Viglacera. Ông là người quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ của công ty phù hợp với luật pháp, có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu tư tài chính của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh giám đốc phó giám đốc, các chức danh cán bộ quản lý trong công ty. Chỉ đạo hỗ trợ và giám sát việc điều hành của giám đốc và các chức danh do chủ tịch hội đồng quản trị trực tiếp quản lý. -Phòng tổng Giám đốc thường trực có một Giám đốc thường trực kiêm phó giám đốc sản xuất và hai phó giám đốc thường trực, có trình độ đại học, chịu sự lãnh đạo của Chủ tịch hội đồng quản trị, điều hành,quản lý trực tiếp các phó giám đốc thường trực, các tổ đội sản xuất, ra các quyết định cho các phòng ban, tổ đội sản xuất.Giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của công ty. - Phòng tổng giám đốc sản xuất có 1 người là phó giám đốc sản xuất chính là Giám đốc thường trực. - Phòng tổng hợp: 2 người,trong đó có 1 phó phòng và 1 nhân viên. Phó phòng có trình độ đại học và làm việc nhiều năm trong ngành. Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo dõi và đề bạt cán bộ, sắp xếp nhân sự, quản lý về chế độ chính sách như: khen thưởng, kỹ luật, lương bổng, tổ chức đời sống và các mặt sinh họat cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty…Đảm trách công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có những liên hệ thuần tuý về hành chính, quản trị, tiếp nhận và xử lý các công văn đến và đi, nhằm tổ chức cán bộ quản lý gọn nhẹ đạt hiệu quả cao. - Phòng kế toán: 1 người là trưởng phòng kế toán có trình độ kế toán và làm việc nhiều năm trong ngành. Có nhiệm vụ giải quyết những quan hệ tài chính hoàn thành trong quá trình luân chuyển vốn trong sản xuất kinh doanh; tổ chức thực hiện công tác kế toán; quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, kinh phí; hướng dẫn các bộ phận trong việc thanh toán, chế độ biểu mẫu, sổ sách theo đúng qui định. - Phòng kinh doanh: 12 người trong đó có một trưởng phòng kinh doanh, một phó phòng,một kế toán bán hàng, bốn thủ kho gồm 2 thủ kho vật tư và hai thủ kho thành phẩm,còn lại là cán bộ thị trường đều có trình độ đại học và có năng lực tốt. Có trách nhiệm giúp Ban Giám Đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, kế hoạch sản xuất, cân đối nhu cầu tiêu thụ mua bán, dự trữ vật liệu và công cụ lao động đáp ứng kịp thời cho sản xuất, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc và giao dịch với khách hàng, chuẩn bị mọi thủ tục để Giám Đốc ký hợp đồng kinh tế. Quản lý, nâng cao chất lượng máy móc, thiết bị, quản lý kỹ thuật an toàn, vệ sinh công nghiệp. Nghiên cứu, cải tiến máy móc, thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Tổ chế tạo hình: 40 công nhân chia làm 2 tổ, trong đó có 2 tổ trưởng: Vận hành thiết bị công nghệ tạo ra sản phẩm gạch mộc. Tham mưu giúp phòng kế hoạch kỹ thuật xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu. - Tổ cơ khí:8 người trong đó có 1 quản đốc, 1 phó quản đốc và 5 nhân viên cơ khí.Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng, lắp ráp các thiết bị để phục vụ sản xuất. Chịu trách nhiệm vận hành an toàn các thiết bị cơ điện trong công ty. 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty 2.1.3.1. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty - Kinh doanh vật liệu xây dựng, mua bán, gia công, lắp đặt máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế; - Hoàn thiện trang trí nội thất, ngoại thất công trình xây dựng; - Kinh doanh bất động sản; - Cho thuê: mặt bằng; văn phòng, nhà ở, kho, bãi,; kinh doanh nhà hàng ăn uống, khách sạn nhà nghỉ; - Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển khách bằng ô tô, khai thác và mua bán nước sạch cho sinh hoạt; - Khai thác cát đất đá; - Sản xuất bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm, tấm lợp xi măng; - Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh( trừ hàng hóa pháp luật cấm) 2.1.3.2. Các loại hàng hóa dịch vụ chủ yếu mà hiện tại công ty đang sản xuất, kinh doanh - Sản xuất các loại gạch phù hợp tiêu chuẩn TCVN 1450: 1998; TCVN 1451:1998 + Gạch đặc D60 KT : 210 x 100x 60mm + Gạch rỗng 2lỗ R60 KT: 210 x 100x 60mm - Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển khách bằng ô tô, khai thác và mua bán nước sạch cho sinh hoạt; - Khai thác cát đất đá; - Sản xuất bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm, tấm lợp xi măng 2.1.4. Công nghệ sản xuất gạch Tuynel của công ty 2.1.4.1. Giới thiệu quy trình công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất gạch xây Tuynel Hoàng Long được chia thành nhiều công đoạn khác nhau: Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất gạch của công ty Kho đất Máy ủi D41-3 Cấp liệu thùng Băng tải 1 Cán thô Băng tải 2 Cán tinh Nhào trộn Băng tải 3 Dôn sấy Ép đùn liên hợp Dôn nung Cắt tự động Vận chuyển bằng xe bánh hơi Dôn làm nguội Phân loại sản phẩm Phơi tự nhiên Vận chuyển bằng xe bánh hơi Vận thăng đưa gạch mộc lên dôn sấy Phế thải rắn được nghiền sàng đúng cỡ hạt đưa về trộn vào đất thay phụ gia gầy (Nguồn: Phòng kinh doanh) 2.1.4.2. Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gồm nhiều công đoạn, nhưng được chia làm 4 công đoạn lớn: - Khai thác và dự trữ nguyên liệu: Đất được khai thác tại chỗ, tập kết trong bãi hoặc kho chứa, tại đây, đất được ngâm ủ, phong hóa ít nhất là 3 tháng. Các hạt sét có điều kiện ngâm nước trương nở thể tích làm tăng tính dẻo, đồng đều về độ ẩm, về thành phần hạt, các tạp chất hữu cơ có thời gian để phong hóa làm tăng chất lượng của đất, chủ động nguyên liệu trong những ngày mưa, thời tiết xấu. - Gia công nguyên liệu tạo hình sản phẩm: Nguyên liệu trong kho chứa sau khi ngâm ủ được máy ủi đưa vào cấp liệu thùng, qua hệ thống cắt thái, than được nghiền mịn (cỡ hạt khoảng 0,5 - 1mm) được pha trộn với tỷ lệ khoảng 50 - 70kg/1000 viên gạch mộc tiêu chuẩn, sau đó qua máy đùn hút chân không nhờ khuôn tạo hình mà bàn cắt qua các sản phẩm tạo hình sản xuất được tạo hình tùy theo kích thước, hình dáng đã định. Gạch mộc sau tạo hình được công nhân xếp lên xe chuyên dùng vận chuyển đi phơi. - Phơi sản phẩm gạch mộc: Đối với gạch mộc sau khi tạo hình có độ ẩm từ 22 - 23%, được phơi từ 2 - 7 ngày tùy theo nhiệt độ, tốc độ gió từng ngày để giảm độ ẩm xếp goòng còn từ 18 - 20%. Việc xếp cáng và phời đảo gạch mộc trên sân phải tuân thủ theo đúng quy trình để giảm tối thiểu thời gian trên sân cũng như phế phẩm ở khâu này. Sản phẩm gạch mộc sau khi phơi được vận chuyển tập kết lên xe chuyên dùng để tập kết tại vị trí vận thăng. Nhờ có cơ cấu tời gạch mộc với độ ẩm từ 3 - 5% sau khi phơi, sấy được hệ vận thăng đưa lên sàn thao tác lò nung và được xếp vào lò nung. Nhiệt độ lò nung ở giôn nung từ 950 - 10500C. - Ra lò, phân loại sản phẩm: Sản phẩm sau khi ra khỏi vùng nung được làm nguội ở cuối lò nhờ chênh lệch áp suất giữa thân lò và buồng đáy lò nung có hệ vít me vô lăng hạ khung goòng. Sản phẩm sau khi ra lò được tập kết tại bãi sản phẩm và được phân loại theo tiêu chuẩn kỹ thuật. 2.1.5. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản phẩm của công ty 2.1.5.1. Hình thức sản xuất ở công ty Hình thức tổ chưc sản xuất có ảnh hưởng rất quan trọng tới sự phát triển của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Hoàng Long lựa chọn cho mình hình thức tổ chức sản xuất dây truyền gạch khép kín. Máy móc thiết bị được trang bị đồng bộ, hiện đại đã tạo ra sản phẩm gạch chất lượng cao, tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hình thức tổ chức sản xuất của công ty theo phương thức sản xuất công nghiệp, các phân xưởng, phòng ban và tổ sản xuất được bố trí hợp lý và có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một dây truyền sản xuất đồng bộ, sản phẩm chất lượng cao. Công nhân làm việc theo ca sản xuất, mỗi ca có một trưởng ca phụ trách về quản lý sản xuất, mỗi phân xưởng đều có cán bộ kỹ thuật. Trong phân xưởng, quản đốc trực tiếp điều hành sản xuất. 2.1.5.2. Kết cấu sản xuất của công ty Kết cấu sản xuất của công ty được chia thành từng bộ phận cụ thể khác nhau - Bộ phận khai thác và dự trữ nguyên vật liệu đầu vào: Bộ phận này có trách nhiệm khai thác, dự trữ nguyên vật liệu (đất) đảm bảo yêu cầu chất lượng, số lượng. - Bộ phận chế biến tạo hình: Đất đảm bảo yêu cầu được chuyển tới máy nhào, trộn, tạo ra sản phẩm gạch mộc, sau đó được vận chuyển ra sân để phơi hoặc vào lò sấy để giảm bớt tỷ lệ nước trong viên gạch trước khi đưa vào lò nung. Đây là bộ phận sản xuất chính của công ty. - Bộ phận xếp đốt, phân loại sản phẩm: Gạch sau khi phơi được vận chuyển vào lò nung ở nhiệt độ từ 950 đến 1050oC, sau đó được chuyển xuống cuối lò để làm nguội, tạo thành sản phẩm hoàn thiện. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM GẠCH TUYNEL CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG LONG 2.2.1. Môi trường kinh doanh của công ty Cổ phần Hoàng Long Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của công ty chính là các nhân tố tạo điều kiện hoặc gây khó khăn cho công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường và sự cạnh tranh của các đối thủ khác. Môi trường kinh doanh bên ngoài công ty ٭٭ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ cao dẫn đến khả năng thanh toán của khách hàng tăng và sức mua cũng lớn hơn. Đây chính là cơ hội cho công ty Cổ phần Hoàng Long có điều kiện đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh, doanh thu và lợi nhuận. ٭٭ Nhóm nhân tố về chính trị pháp luật Sự ổn định về chính trị cùng với việc ban hành luật pháp, chính sách trong nước tạo ra khuôn khổ pháp lý hướng bước đi của xã hội. Đường lối kinh tế mở cho phép công ty có điều kiện tiếp xúc với nước ngoài, tìm kiếm thị trường công nghệ kỹ thuật mới, thu thập thông tin, mua bán trao đổi, học tập kinh nghiệmđể áp dụng vào thực tiễn của công ty. ٭٭ Các nhân tố về khoa học, công nghệ Nhờ áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin mà công việc thu thập số liệu, xử lý thông tin, tìm kiếm bạn hàng nhanh hơn và chính xác hơn. Công ty đã nắm bắt nhu cầu từ phía thị trường cũng như mọi biến động của môi trường kinh doanh từ đó vạch ra những kế hoạch, quyết định đúng đắn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty. ٭٭ Đối thủ cạnh tranh của công ty Trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện có 20 nhà máy sản xuất gạch với công suất từ 30-50 triệu viên mỗi năm. Có khoảng 50 lò gạch thủ công. Riêng địa bàn Huyện Tứ Kỳ có 5 đối thủ cạnh tranh đó là: - Nhà máy gạch Đồng Tâm: + Địa chỉ trụ sở chính: Kỳ Sơn –Tứ Kỳ- Hải Dương + Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các loại gạch. Kinh doanh bất động sản. Sản xuất, mua bán,xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng. San lấp mặt bằng. Sản phẩm chính của Nhà máy Gạch Đồng Tâm là các loại gạch đặc, gạch rỗng 2 lỗ, gạch rỗng 6 lỗ, được sản xuất bằng công nghệ lò Tuynel. Do được thành lập sớm hơn nên các sản phẩm gạch của Nhà máy gạch Đồng Tâm luôn bằng hoặc có khi thấp hơn so với sản phẩm cùng loại của công ty Cổ phần Hoàng Long từ 10-20đ/viên. - Nhà máy gạch Quý Cao : Quý cao – Tứ Kỳ- Hải Dương - Nhà máy gạch Hồng Phong : Ninh Giang- Hải Dương - Nhà máy gạch Viglacera : Phường Bình Hàn-Thành phố Hải Dương - Các hộ gia đình sản xuất gạch thủ công nhỏ, lẻ nằm rải rắc ở các địa bàn trong tỉnh. Sản phẩm tạo ra không được kiểm định về chất lượng, chủ yếu là để phục vụ nhu cầu tại chỗ, mang tính. Nhìn chung, sản phẩm gạch Tuynel của các nhà máy gạch Tuynel trên được cơ quan kiểm định chất lượng kiểm tra chất lượng. Các nhà máy được ra đời sớm hơn nên lợi thế về thị trường và giá cả. 2.2.1.2. Môi trường kinh doanh bên trong của công ty ٭٭ Về nhân sự Tổng số cán bộ công nhân viên năm 2010 là 170 người theo danh sách chính thức của công ty. Tình hình sử dụng lao động của công ty Cổ phần Hoàng Long được thể hiện trong bảng sau: Bảng 10: Tình hình sử dụng lao động của công ty Cổ phần Hoàng Long Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh (2010/2009) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) % Tổng số lao động 160 100 170 100 10 6,25 I. Theo giới tính 1. Nam 88 55 92 54,12 4 4,55 2. Nữ 72 45 78 45,88 6 8,33 II. Theo quan hệ với sản xuất 1. Lao động trực tiếp 136 85 140 82,35 4 2,94 2. Lao động gián tiếp 24 15 30 17,65 6 25 III. Trình độ 1. Đại học, cao đẳng 16 10 20 11,76 4 25 2. Trung cấp 30 18,75 28 16,47 -2 -18,33 3. Sơ cấp,lao động phổ thông 114 77,5 122 71,77 8 7 (Nguồn: Phòng kế toán) Phần lớn số lao động gián tiếp đều có trình độ chuyên môn, tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng,công nhân trong công ty đều có tay nghề đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc điểm của quá trình sản xuất gạch nên đòi hỏi người lao động phải thật sự khỏe mạnh. Nhìn chung, chất lượng đội ngũ lao động của công ty là đảm bảo nhưng chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty là không cao, đây cũng là tình trạng chung đối với các doanh nghiệp hiện nay. Quá trình đốt lò là một quá trình hết sức quan trọng đối với công ty sản xuất gạch, vì vậy công nhân đốt lò đòi hỏi phải có tay nghề, trình độ chuyên môn để điều chỉnh lượng nhiệt tỏa ra giữa những lò, lần đốt đều, vừa đủ không cao quá và thấp quá. Nếu công suất tỏa nhiệt lớn sẽ làm tăng lượng gạch phồng, nếu lượng nhiệt tỏa ra không đều, quá thấp sẽ làm tăng lượng gạch non, gạch bị vỡ nhiều làm chất lượng gạch không cao, không đạt tiêu chuẩn. Đây là một hạn chế của công ty so với các công ty sản xuất gạch lâu đời trên địa bàn tỉnh. Do mới đi vào hoạt động, công nhân thay đổi, do vậy tay nghề của công nhân chưa cao,do vậy sản phẩm gạch của công ty không đều, còn nhiều lộ cộ, rất hao gạch khi đổ trên xe xuống. Công ty không có phòng marketing, do vậy toàn bộ quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm, người tiêu dùng,…, đến quá trình bán hàng tiêu thụ sản phẩm đều do các cán bộ phòng kinh doanh đảm nhiệm. Tuy nhiên, phòng kinh doanh có ít cán bộ kinh doanh nên việc mở rộng thị trường, tìm nguồn khách hàng mới của công ty bị hạn chế. Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo lại cán bộ và lao động. Công ty đã đưa ra những chính sách để khuyến khích,khích lề và giũ người lao động gắn bó chặt chẽ với công ty như: khen thưởng, tặng quà công nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mồng 8/3 vừa qua công ty đã trích quỹ mua quà tặng chị em công nhân viên trong công ty. Ngoài ra công ty còn thu hút những lao động có tay nghề, kinh nghiệm về làm việc như trả 100% lương khi bắt đầu làm việc, trợ cấp, phụ cấp cho công nhân viên. Hiện nay, ngoài những yếu tố sản xuất truyền thống như: Thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật , nguyên vật liệu, nơi làm việc nhân tố con người ngày càng được coi trọng, trở thành nhân tố quyết định kết quả sản xuất. Muốn sản xuất phát triển, tăng doanh thu, lợi nhuận thì công ty cần phải có những chính sách hợp lý nhằm kích thích cả về vật chất và tinh thần cho công nhân viên, nhất là trong giai đoạn đồng tiền mất giá như hiện nay. Cụ thể công ty cần có hệ thống thu nhập hợp lysao cho người lao động có thể thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần nhỏ đảm bảo cho cuộc sống sau này của họ. **Sản phẩm gạch của công ty Các loại gạch của công ty - Sản xuất các loại gạch phù hợp tiêu chuẩn TCVN 1450: 1998; TCVN 1451:1998 + Gạch đặc D60 KT : 210 x 100x 60mm + Gạch rỗng 2 lỗ R60 KT: 210 x 100x 60mm Tính năng của sản phẩm Sản phẩm gạch của Công ty luôn được khách hàng đánh giá cao và được nhiều người biết đến. Các tính năng của sản phẩm được đánh giá qua các tổ chức chứng nhận và qua sự đánh giá trực tiếp của người sử dụng. Đặc điểm của sản phẩm gạch là người tiêu dùng không thể tự kiểm tra chất lượng được mà phải có các cơ quan thẩm định kiểm tra, đánh giá nên người tiêu dùng khi lựa chọn gạch chủ yếu dựa vào cảm quan cá nhân và uy tín của nhà sản xuất, thương hiệu của sản phẩm. Sản phẩm gạch của công ty đạt tiêu chuẩn tiêu chuẩn TCVN 1450: 1998; TCVN 1451:1998, đảm bảo các yêu cầu về tính năng cơ lý: độ nén, độ uốn, mức khuyết tật về hình dạng bên ngoài. Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng tin cậy và lựa chọn sử dụng,. Công dụng của sản phẩm Bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào sản xuất ra cũng đều có những giá trị nhất định, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm gạch của Công ty đã góp phần tạo nên những công trình xây dựng có chất lượng cao, góp phần vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Gạch đặc được sử dụng rộng rãi để xây tường, cột, móng, ống khói, đặc biệt là xây dựng các công trình, kiến trúc. Gạch rỗng thường được dùng để xây tường ngăn,tầng cao của nhà cửa, kiến trúc, tường nhà, khung chịu lực, sản xuất các tấm tường đúc sẵn. Mẫu mã của sản phẩm Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng với các kích thước có sẵn hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty đang chuẩn bị đưa ra thị trường thêm loại gạch xây 6 lỗ để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Với đặc điểm của sản phẩm gạch là không có bao bì và sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định nên việc đa dạng hóa sản phẩm phần nào cũng bị hạn chế. Các yêu cầu chất lượng về nguyên liệu chính: Nguyên liệu chính để sản xuất gạch là đất sét và than. Đất sét được khai thác từ vùng nguyên liệu tại chỗ. Công ty CP Hoang Long đã được UBND tỉnh Hải Dương cấp 20 (ha) để làm vùng nguyên liệu. Thành phần chính của đất sét tại đây đạt tiêu chuẩn để sản xuất gạch ngói. Cụ thể các thành phần hóa học của đất sét đó là: Bảng 01: Thành phần hóa học của đất sét Mục tiêu Si CaO MgO MKN Mẫu 1(Đất ruộng1) 75.54 8.92 6.54 1.05 0.35 1.93 5.14 Mẫu 2(Đất ruộng2) 57.16 17.68 8.46 1.61 1.85 3.95 8.67 Than dùng để nung đốt gạch ngói theo TCVN 2734-84 như sau: Bảng 02: Tiêu chuẩn chất lượng than sử dụng: Cỡ hạt Độ tro khô (AK) (%) Độ ẩm toàn phần (W) (%) Trung bình Không lớn hơn Trung bình Không lớn hơn -15 36.0 40.0 7.5 11.5 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Công ty tự tổ chức khai thác bằng phương tiện sẵn có và nhân công của công ty. Lượng đất luôn được cung cấp đầy đủ để dự trữ phục vụ sản xuất trong 3 năm. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh về chất lượng là hình thức cạnh tranh đem lại hiệu quả lâu dài nhất cho doanh nghiệp, vì vậy Công ty luôn đưa chất lượng sản phẩm lên hàng đầu để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng cũng như xây dựng uy tín, lòng tin đối với khách hàng. Sản phẩm gạch của Công ty đạt tiêu chuẩn tiêu chuẩn TCVN 1450: 1998, TCVN 1451:1998. Hình dáng gạch đặc phải vuông vắn, sai lệch về kích thước không lớn quá quy định, gạch không sứt mẻ, cong vênh. Độ cong ở mặt đáy, mặt bên không quá quy định, trên mặt gạch không quá 5 đường nứt, mỗi đường dài không quá 15 mm và sâu không quá 1mm. Tiếng gõ phải trong thanh, bề mặt mịn không bám phấn. Đối với gạch rỗng phải có hình hộp chữ nhật với các mặt bằng phẳng. Trên các mặt của gạch có thể có rãnh hoặc gợn khía. Sai số cho phép kích thước viên gạch rỗng đất sét nung không được vượt quá quy định. Sau đây là các quy định cho phép hay các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm: Bảng 03: Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm: STT Chỉ tiêu Loại A1 Loại A2 1 Gạch xây các loại Sai số cho phép -Chiều dài(mm) 6 7 -Chiều rộng (mm) 4 5 -Chiều dày (mm) 3 3 2 Độ cong cạnh cho phép 2 <3 3 Mức độ sứt, sứt cho phép -Sứt<2vết,chiều dài<10mm, chiều rộng<1mm không cho phép nứt -Sứt<2vết,chiều dài<20mm, chiều rộng<3mm,cho phép nứt dọc dài<20mm,rộng<3mm 4 Độ hút nước (%) 8- 12 8- 16 5 Màu sắc -Đỏ thẫm hay thâm đen -Đỏ hồng -Màu đỏ sẫm không đồng đều, có thể nhám hồng đầu viên or nhám hồng bề mặt. (Nguồn: Phòng kinh doanh) Sau đây là kết quả thí nghiệm cường độ nén, độ hút nước, khối lượng thể tích của gạch đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gạch Tuynel tại công ty Cổ phần Hoàng Long 2011.doc
Tài liệu liên quan