Tổng chi phí sản xuất theo kế hoạch năm 2009 tăng 2.251.000 nghìn đồng (hay 5,37%) so với năm 2008. Tổng chi phí sản xuất theo kế hoạch năm 2010 tăng 1.701.000 nghìn đồng (hay 3,85%). Mà doanh thu từ năm 2008 đến năm 2010 không ngừng tăng, từ 48.082.980 nghìn đồng năm 2008 lên 53.092.048 nghìn đồng năm 2010. Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp ngày càng mở rộng mô hình sản xuất kinh doanh nên cần nhiều chi phí sản xuất hơn chứ không phải doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả yếu tố đầu vào trong sản xuất.
Năm 2009, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm 3.014.800 nghìn đồng (hay 9%) so với năm 2008. Trong khi đó, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung lại tăng lần lượt là 1.495.544 nghìn đồng (hay 22,61%) và 3.770.256 nghìn đồng (hay 204,38%) so với năm 2008.
Năm 2010, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp lại tăng nhiều so với năm 2009. Cụ thể, nguyên vật liệu trực tiếp tăng 3.726.000 nghìn đồng (hay 12,24%) và chi phí nhân công trực tiếp tăng 1.314.760 nghìn đồng (hay 16,21%). Trong khi đó, chi phí sản xuất chung lại giảm đáng kể là 3.339.760 nghìn đồng (hay 59,48%).
118 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1986 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm quạt điện tại công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp tháng 3/2011)
Nhận xét:
Qua bảng 3: Bảng dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố giai đoạn 2006–2010, ta thấy:
Năm 2006 và năm 2007, tình hình hoàn thành kế hoạch chi phí sản xuất của doanh nghiệp là không tốt. Cụ thể, năm 2006, tỷ lệ phần trăm tổng mức hoàn thành kế hoạch là 100,7% lãng phí 0,7% và đến năm 2007, doanh nghiệp lại tăng thêm tỷ lệ phần trăm lãng phí là 1% lên 101%. Trong năm 2006, doanh nghiệp chỉ sử dụng tiết kiệm yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền lần lượt là 3,3% và 1,6% còn các yếu tố khác chỉ hoàn thành đúng, thậm chí là lãng phí. Tình hình sử dụng lãng phí đó tiếp tục thể hiện năm 2007, tất cả các yếu tố chi phí trong sản xuất đều thể hiện việc sử dụng lãng phí, không tiết kiệm của cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91.
Tuy nhiên, do sự thay đổi kịp thời về loại hình doanh nghiệp sang Công ty cổ phần, trong ba năm trở lại đây, tình hình hoàn thành kế hoạch chi phí sản xuất của doanh nghiệp là tương đối tốt. Tuy năm 2008, tỷ lệ phần trăm tổng mức hoàn thành kế hoạch là 102,3%, lãng phí 2,3% nhưng đến năm 2009, 2010 doanh nghiệp đã có những bước cải thiện, sử dụng có hiệu quả hơn nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực… dẫn tới việc tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch là 97,4% và 98,2%, tiết kiệm chi phí sản xuất lần lượt là 2,6% và 1,8% vào các năm 2009 và 2010.
Vào năm 2008, doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất nhờ các yếu tố: nhiên liệu động lực, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác bằng tiền. Năm này, nhờ chính sách bình ổn giá nhiên liệu như xăng, dầu trong nước đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiêm chi phí tới 7% so với dự toán chi phí về nhiên liệu động lực. Đây cũng là năm doanh nghiệp vừa chuyển đổi loại hình hoạt động từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần nên doanh nghiệp đã chi một khoản tiền mua sắm trang thiết bị máy móc mới nên chi phí khấu hao TSCĐ thực tế tiết kiệm 25% so với dự toán. Tuy nhiên các yếu tố về nguyên vật liệu, tiền lương CNV, các khoản trích theo lương và chi phí dịch vụ mua ngoài lại làm gia tăng chi phí sản xuất thực hiện so với dự toán. Giá cả nguyên vật liệu, giá điện, nước luôn thay đổi bất thường và đều tăng vào năm 2008, làm cho chi phí sản xuất thực hiện tăng lên so với kế hoạch, hơn nữa việc công nhân viên sử dụng không tiết kiệm nguyên vật liệu và điện nước cũng gây nên lãng phí cho doanh nghiệp. Cụ thể nguyên vật liệu lãng phí 2,6%, điện nước lãng phí 2,6%.
Vào năm 2009, doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất nhờ hầu hết tất cả các yếu tố trong cơ cấu chi phí sản xuất: nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác bằng tiền…. Chỉ riêng yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài là sử dụng thực tế tăng so với dự toán, cụ thể là sử dụng tăng 3,6% so với dự toán. Năm này, nhờ chính tiết kiêm, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đã giúp doanh nghiệp cải thiệ tốt tình hình chi phí sản xuất, không gây lãng phí cho doanh nghiệp.
Tạo đà trong việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong sản xuất, năm 2010, doanh nghiệp lại tiếp tục phát huy việc sử dụng hợp lý mọi nguồn lực trong sản xuất. Thể hiện ở việc chi phí sản xuất giảm nhờ các yếu tố: nguyên vật liệu, tiền lương CNV, các khoản trích theo lương và các dịch vụ mua ngoài. Các yêu tố sử dụng nhiên liệu động lực, khấu hao TSCĐ hoàn thành 100% thực tế so với kế hoạch đưa ra. Chỉ có yếu tố chi phí bằng tiền khác là có sự tăng thực tế vượt hẳn lên so với dự toán, cụ thể là 16,9%.
Tóm lại, qua bảng dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, ta thấy được bước chuyển mình rõ ràng trong việc quản lý rất tốt các nguồn lực trong cơ cấu chi phí sản xuất. Điều này cũng thể hiện được sự nhất trí, quyết tâm của ban lãnh đạo với công nhân viên trong việc sử dụng tiết kiệm, khoa học, hợp lý các yếu tố sản xuất giúp doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
2.2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí
a. Phân tích tình hình kế hoạch chi phí
Trên thực tế của Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 thì công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm quạt điện đã được bắt đầu từ năm 2002 và cũng từ đó, các kết quả và báo cáo phân tích được các cấp quản lý quan tâm và
sử dụng trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh tuỳ theo phạm vi, chức năng của mình.
Tình hình kế hoạch chi phí được doanh nghiệp phân tích dựa vào các khoản mục chi phí phân theo công dụng, đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nghiệp vụ phân tích tình hình kế hoạch chi phí của Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 trong 3 năm trở lại đây được thể hiện dưới bảng sau đây:
Bảng 4: Bảng phân tích tình hình kế hoạch chi phí giai đoạn đoạn 2006 – 2010
Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91
Đơn vị tính: triệu đồng & %
Chỉ tiêu chi phí
2006
2007
2008
2009
2010
2007/2006
2008/2007
2009/2008
2010/2009
(+ / -)
%
(+ / -)
%
(+ / -)
%
(+ / -)
%
Nguyên vật liệu trực tiếp
32.203
32.485
33.461
30.446
34.172
282
0,88
976
3
-3.015
-9
3.726
12,24
Nhân công trực tiếp
6.660
6.660
6.614
8.110
9.425
0
0
-46
-0,69
1.496
22,61
1.315
16,21
Sản xuất chung
1.337
1.712
1.845
5.615
2.275
375
28,05
133
7,77
3.770
204,38
-3.340
-59,48
Tổng cộng
40.200
40.857
41.920
44.171
45.872
657
1,63
1063
2,6
2.251
5,37
1.701
3,85
(Nguồn: Số liệu do Phòng kế toán - Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 cung cấp tháng 3/2011)
Nhận xét:
Qua bảng 5: Bảng phân tích tình hình kế hoạch chi phí giai đoạn 2006 – 2010 của Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91, ta thấy:
Tổng chi phí sản xuất theo kế hoạch năm 2007 tăng 657 triệu đồng (hay 1,63%) so với năm 2006. Mà doanh thu từ năm 2006 so với năm 2007 lại giảm, từ 45.976.470 nghìn đồng năm 2006 xuống 45.427.440 triệu đồng năm 2007. Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả yếu tố đầu vào trong sản xuất dẫn đến việc tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, hay có thể nói doanh nghiệp đã gây ra sự lãng phí trong hai năm này.
Tổng chi phí sản xuất theo kế hoạch năm 2009 tăng 2.251.000 nghìn đồng (hay 5,37%) so với năm 2008. Tổng chi phí sản xuất theo kế hoạch năm 2010 tăng 1.701.000 nghìn đồng (hay 3,85%). Mà doanh thu từ năm 2008 đến năm 2010 không ngừng tăng, từ 48.082.980 nghìn đồng năm 2008 lên 53.092.048 nghìn đồng năm 2010. Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp ngày càng mở rộng mô hình sản xuất kinh doanh nên cần nhiều chi phí sản xuất hơn chứ không phải doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả yếu tố đầu vào trong sản xuất.
Năm 2009, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm 3.014.800 nghìn đồng (hay 9%) so với năm 2008. Trong khi đó, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung lại tăng lần lượt là 1.495.544 nghìn đồng (hay 22,61%) và 3.770.256 nghìn đồng (hay 204,38%) so với năm 2008.
Năm 2010, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp lại tăng nhiều so với năm 2009. Cụ thể, nguyên vật liệu trực tiếp tăng 3.726.000 nghìn đồng (hay 12,24%) và chi phí nhân công trực tiếp tăng 1.314.760 nghìn đồng (hay 16,21%). Trong khi đó, chi phí sản xuất chung lại giảm đáng kể là 3.339.760 nghìn đồng (hay 59,48%).
b. Phân tích thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng hóa
Công việc phân tích chỉ tiêu này giúp cho các nhà quản lý biết được để có 1.000 đồng giá trị sản phẩm hàng hóa, doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí sản xuất. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ thì hiệu quả chi phí càng cao và ngược lại. Công thức tính chỉ tiêu như sau:
F = hay F =
Trong đó:
g – giá bán đơn vị từng loại sản phẩm hàng hóa
q – sản lượng hàng hóa đối với từng loại sản phẩm
z – giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
Do mặt hàng sản phẩm quạt điện của Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 rất phong phú, đa dạng mà thời gian nghiên cứu có hạn nên việc thu thập tài liệu gốc về sản lượng, giá thành, giá bán các sản phẩm bị hạn chế. Vì vậy, em chỉ xin phân tích vài loại sản phẩm tiêu biểu mang tính thương hiệu của Công ty qua bảng sau:
Bảng 5: Tài liệu gốc về các sản phẩm chính của doanh nghiệp giai đoạn đoạn 2006 – 2010
Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91
Bảng 5a: Tài liệu gốc về các sản phẩm chính của doanh nghiệp giai đoạn đoạn 2006 – 2007
Đơn vị tính: cái & nghìn đồng
Mã sản phẩm
2006
2007
Sản lượng (cái)
Giá thành đơn vị
Giá bán đơn vị
Sản lượng (cái)
Giá thành đơn vị
Giá bán đơn vị
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
QĐ - 400NS
1.215
1.213
140
140
145
145
1.310
1.315
140
135
150
152
QB – 225T
1.800
1.820
115
110
118
120
1.800
1.800
120
115
125
125
QT – rút 2d
1.365
1.364
170
170
185
186
1.360
1.356
165
170
190
192
QH – TN
588
586
270
290
300
299
530
531
290
290
300
300
QTR – CTB
675
676
450
450
490
490
695
689
470
475
495
491
QThông gió
866
871
450
460
500
498
871
867
450
460
500
498
(Nguồn: Số liệu do Phòng kế toán - Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 cung cấp tháng 3/2011)
Bảng 5b: Tài liệu gốc về các sản phẩm chính của doanh nghiệp giai đoạn đoạn 2008 – 2010
Đơn vị tính: cái & nghìn đồng
Mã sản phẩm
2008
2009
2010
Sản lượng (cái)
Giá thành đơn vị
Giá bán đơn vị
Sản lượng (cái)
Giá thành đơn vị
Giá bán đơn vị
Sản lượng (cái)
Giá thành đơn vị
Giá bán đơn vị
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
QĐ - 400NS
1.350
1.400
140
140
155
155
1.350
1.390
140
138
159
159
1.400
1.410
155
155
175
174
QB – 225T
1.900
2.000
118
120
125
128
2.400
2.460
118
115
130
132
3.000
3.120
123
125
135
135
QT – rút 2d
1.400
1.380
172
170
199
199
2.500
2.560
195
197
207
207
3.500
3.580
187
185
210
210
QH – TN
500
550
200
190
310
307
650
624
185
182
310
310
750
756
310
300
315
318
QTR – CTB
680
672
488
485
504
504
750
767
500
500
515
515
800
778
505
500
530
528
QThông gió
850
868
475
475
500
500
950
935
488
490
505
503
1.200
1.243
490
485
510
511
(Nguồn: Số liệu do Phòng kế toán - Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 cung cấp tháng 3/2011)
Căn cứ vào tài liệu trên, ta lập bảng phân tích - Bảng 6 sau đây:
Bảng 6: Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí trên 1000đ giá trị
sản phẩm hàng hóa giai đoạn đoạn 2006 – 2010
Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm 2006
Mã Sản phẩm
Tổng giá thành công xưởng (1000đ)
Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa (1000đ)
F
qz
qz
qz
qg
qg
qg
F
F
QĐ - 400 NS
170.100
169.820
169.820
176.175
175.885
175.885
965,52
965,52
QB – 225T
207.000
209.300
200.200
212.400
214.760
218.400
916,67
974,58
QT – rút 2d
232.050
231.880
231.880
252.525
252.340
253.704
913,98
918,92
QH – TN
158.760
158.220
169.940
176.400
175.800
175.214
969,90
900
QTR – CTB
303.750
304.200
304.200
330.750
331.240
331.240
918,37
918,37
QThông gió
389.700
391.950
391.950
433.000
435.500
433.758
923,69
900
Tổng cộng
1.461.360
1.465.370
1.476.700
1.581.250
1.585.525
1.588.201
929,79
924,18
Năm 2007
Mã Sản phẩm
Tổng giá thành công xưởng (1000đ)
Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa (1000đ)
F
qz
qz
qz
qg
qg
qg
F
F
QĐ - 400 NS
183.400
184.100
177.525
196.500
197.250
199.880
888,16
933,33
QB – 225T
216.000
216.000
207.000
225.000
225.000
225.000
920
960
QT – rút 2d
224.400
223.740
230.520
258.400
257.640
260.352
885,42
868,42
QH – TN
153.700
153.990
153.990
159.300
159.300
159.300
966,67
966,67
QTR – CTB
326.650
323.830
327.275
344.025
341.055
338.299
967,41
949,49
QThông gió
391.950
390.150
398.820
435.500
433.500
431.766
923,69
900
Tổng cộng
1.496.100
1.491.810
1.495.130
1.618.425
1.613.745
1.614.597
926,01
924,42
Năm 2008
Mã Sản phẩm
Tổng giá thành công xưởng (1000đ)
Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa (1000đ)
F
qz
qz
qz
qg
qg
qg
F
F
QĐ - 400 NS
189.000
196.000
196.000
209.250
217.000
217.000
903,23
903,23
QB – 225T
224.200
236.000
240.000
237.500
250.000
256.000
937,5
944
QT – rút 2d
240.800
237.360
234.600
278.600
274.620
274.620
854,27
864,32
QH – TN
100.000
110.000
104.500
155.000
170.500
168.850
618,89
645,16
QTR – CTB
331.840
327.936
325.920
342.720
338.688
338.688
962,3
968,25
QThông gió
403.750
412.300
412.300
425.000
434.000
434.000
950
950
Tổng cộng
1.489.590
1.519.596
1.513.320
1.648.070
1.684.808
1.689.458
895,9
903,8
Năm 2009
Mã Sản phẩm
Tổng giá thành công xưởng (1000đ)
Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa (1000đ)
F
qz
qz
qz
qg
qg
qg
F
F
QĐ - 400 NS
189.000
194.600
191.820
214.650
221.010
221.010
867,92
880,50
QB – 225T
283.200
290.280
282.900
312.000
324.720
324.720
871,21
907,69
QT – rút 2d
487.500
499.200
504.320
517.500
529.920
529.920
951,69
942,02
QH – TN
120.250
115.440
113.568
201.500
193.440
193.440
587,09
596,77
QTR – CTB
375.000
383.500
383.500
386.250
395.005
395.005
970,87
970,87
QThông gió
463.600
456.280
458.150
479.750
470.305
470.305
974,16
966,34
Tổng cộng
1.918.550
1.939.300
1.934.258
2.111.650
2.131.350
2.134.400
906,2
908,6
Năm 2010
Mã Sản phẩm
Tổng giá thành công xưởng (1000đ)
Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa (1000đ)
F
qz
qz
qz
qg
qg
qg
F
F
QĐ - 400 NS
217.000
218.550
218.550
245.000
246.750
245.340
890,81
885,71
QB – 225T
369.000
383.760
390.000
405.000
421.200
421.200
925,93
911,11
QT – rút 2d
654.500
669.460
662.300
735.000
751.800
751.800
880,95
890,48
QH – TN
232.500
234.360
226.800
236.250
238.140
240.408
943,39
984,13
QTR – CTB
404.000
392.890
389.000
424.000
412.340
410.784
946,97
952,83
QThông gió
588.000
609.070
602.855
612.000
633.930
635.173
949,12
960,78
Tổng cộng
2.465.000
2.508.090
2.489.505
2.657.250
2.704160
2.704.705
920,4
927,7
(Nguồn: Số liệu do Phòng kế toán - Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 cung cấp tháng 3/2011)
* Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí trên 1.000đ giá trị sản phẩm hàng hóa:
Để đánh giá chung tình hình hoàn thành kế hoạch của đơn vị cần tính và so sánh chỉ tiêu “chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản phẩm hàng hóa” giữa thực tế (F1) so với kế hoạch (Fo), ta áp dụng công thức tính:
F= x 1000 và F = x 1000
∆F = F - F
Nếu ∆F ≤ 0 chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Nếu ∆F > 0 chứng tỏ doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch.
Bảng 7: Bảng đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí trên 1000đ giá trị
sản phẩm hàng hóa giai đoạn đoạn 2006 – 2010
Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm
Mã sản phẩm
QĐ - 400 NS
QB – 225T
QT – rút 2d
QH – TN
QTR – CTB
QThông gió
Tổng cộng
2006
F
965,52
916,67
913,98
969,90
918,37
923,69
929,79
F
965,52
974,58
918,92
900
918,37
900
924,18
∆F
0
-57,91
-4,94
69,9
0
23,69
5,61
F
0,61
2007
F
888,16
920
885,42
966,67
967,41
923,69
926,01
F
933,33
960
868,42
966,67
949,49
900
924,42
∆F
-45,17
-40
17
0
17,92
23,69
1,59
F
0,17
2008
F
903,23
937,5
854,27
618,89
962,3
950
895,9
F
903,23
944
864,32
645,16
968,25
950
903,8
∆F
0
-6,5
-10,05
-26,27
-5,95
0
-7,9
F
- 0,87
2009
F
867,92
871,21
951,69
587,09
970,87
974,16
906,2
F
880,50
907,69
942,02
596,77
970,87
966,34
908,6
∆F
-12,58
-36,48
9,67
-9,68
0
7,82
-2,4
F
- 0,26
2010
F
890,81
925,93
880,95
943,39
946,97
949,12
920,4
F
885,71
911,11
890,48
984,13
952,83
960,78
927,7
∆F
5,1
14,82
-9,53
-40,74
-5,86
-14,66
-7,3
F
- 0,79
(Nguồn: Số liệu do Phòng kế toán - Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 cung cấp tháng 3/2011)
Nhận xét:
Qua bảng trên, ta có thể rút ra nhận xét là:
Trong hai năm 2006 và năm 2007, doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch chỉ têu “chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản phẩm hàng hóa”. Cụ thể năm 2006, doanh nghiệp làm tăng 5,61nghìn đồng so với kế hoạch và năm 2007, tăng 1,59 nghìn đồng so với kế hoạch. Năm 2006, chỉ có sản phẩm QB – 225T và QT – rút 2d là hoàn thành chỉ tiêu vượt mức còn lại các sản phẩm QH – TN và QThông gió là không hoàn thành. Năm 2007, chỉ có sản phẩm QĐ - 400 NS và QB – 225T là hoàn thành vượt mức kế hoạch, còn lại đều không hoàn thành được kế hoạch đặt ra.
Từ việc sản xuất không đúng kế hoạch đặt ra trong nhiều năm liền, đến năm 2008, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình kinh doanh từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần đã đem lại bộ mặt thay đổi lớn do Công ty. Và việc sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra không phải là quá khó đối với Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91.
Trong ba năm trở lại đây từ năm 2008 – 2010, doanh nghiệp luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu “chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản phẩm hàng hóa”. Cụ thể là: năm 2008 giảm 7,9 nghìn đồng, năm 2009 giảm 2,4 nghìn đồng, năm 2010 giảm 7,3 nghìn đồng. vào năm 2008, ở các sản phẩm chính kể trên, doanh nghiệp luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Năm 2009, hầu hết các sản phẩm doanh nghiệp đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, ngoại trừ sản phẩm QT – rút 2d và sản phẩm Q thông gió. Năm 2010, sản phẩm QĐ – 400 NS và sản phẩm QB – 225T là không hoàn thành kế hoạch còn các sản phẩm khác đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra.
* Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu chi phí trên 1.000đ sản lượng hàng hóa
Qua công thức trên ta thấy chi phí trên 1.000 đồng sản lượng hàng hóa thực hiện thay đổi so với kế hoạch là do ảnh hưởng bởi 3 nhân tố sau:
- Nhân tố cơ cấu sản lượng:
Nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định: sản lượng thực tế, cơ cấu thực tế, giá thành và giá bán kế hoạch.
∆F = x 1000 − x 1000
- Nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm:
Nhân tố này được xá định trong điều kiện giả định: sản lượng thực tế, cơ cấu thực tế, giá thành thực tế, giá bán kế hoạch. Đây là nhân tố phản ánh thành thích hay khuyết điểm của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất.
∆F = x 1000 − x 1000
- Nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm:
Nhân tố này được xá định trong điều kiện giả định: sản lượng thực tế, cơ cấu thực tế, giá thành thực tế, giá bán thực tế. Nhân tố này có thể là nhân tố khách quan phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường, nhưng cũng có thể là nhân tố chủ quan phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất.
∆F = x 1000 − x 1000
Từ các công thức trên, lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu “chi phí trên 1.000 đồng sản lượng hàng hóa” qua các năm:
- Năm 2006:
∆F = x 1000 − x 1000
= 924,22 – 924,18 = + 0,04
=>F = x 100 = + 0,004
∆F = x 1000 − x 1000
= 931,36 – 924,22 = + 7,14
=>F= x 100 = + 0,77
∆F = x 1000 − x 1000
= 929,79 – 931,36 = - 1,57
=>F = x 100 = - 0,17
- Năm 2007:
∆F = x 1000 − x 1000
= 924,44 – 924,42 = +0,02
=>F = x 100 = + 0,002
∆F = x 1000 − x 1000
= 926,50 – 924,44 = + 2,06
=>F= x 100 = + 0,22
∆F = x 1000 − x 1000
= 926,01 – 926,50 = - 0,49
=>F = x 100 = - 0,05
- Năm 2008:
∆F = x 1000 − x 1000
= 901,94 – 903,78 = - 1,84
=>F = x 100 = - 0,21
∆F = x 1000 − x 1000
= 898,22 – 901,87 = - 3,65
=>F= x 100 = - 0,41
∆F = x 1000 − x 1000
= 895,74 – 898,15 = - 2,41
=>F = x 100 = - 0,25
- Năm 2009:
∆F = x 1000 − x 1000
= 909,89 – 908,55 = + 1,34
=>F = x 100 = + 0,15
∆F = x 1000 − x 1000
= 907,53 – 909,89 = - 2,38
=>F= x 100 = - 0,26
∆F = x 1000 − x 1000
= 906,23 – 907,53 = - 1,36
=>F = x 100 = - 0,15
- Năm 2010:
∆F = x 1000 − x 1000
= 927,45 – 927,65 = - 0,20
=>F = x 100 = - 0,02
∆F = x 1000 − x 1000
= 920,62 – 927,51 = - 6,89
=>F= x 100 = - 0,74
∆F = x 1000 − x 1000
= 920,43 – 920,64 = - 0,21
=>F = x 100 = - 0,03
* Tổng hợp ảnh hưởng kiểm tra kết quả:
Năm
∑AH (nghìn đồng)
∑AH (%)
∆F
∆F
∆F
F
F
F
2006
+ 0,04
+ 7,14
- 1,57
+ 0,004
+ 0,77
- 0,17
+ 5,61 à kqcx
+ 0,6 à kqcx
2007
+ 0,02
+ 2,06
- 0,49
+ 0,002
+ 0,22
- 0,05
+ 1,59 à kqcx
+ 0,17 à kqcx
2008
- 1,84
- 3,64
- 2,41
- 0,21
- 0,41
- 0,28
- 7,9 à kqcx
- 0,87 à kqcx
2009
+ 1,34
- 2,38
- 1,36
+ 0,15
- 0,26
- 0,15
- 2,4 à kqcx
- 0,26 à kqcx
2010
- 0,20
- 6,89
- 0,21
- 0,02
- 0,74
- 0,03
- 7,3 à kqcx
- 0,79 à kqcx
* Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố:
Kết quả trên cho thấy, xét chung cho các sản phẩm, ta thấy:
Năm 2006, chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện tăng so với kế hoạch là 5,61 nghìn đồng (hay 0,6%) là do ảnh hưởng của các nhân tố theo chiều hướng và mức độ sau:
- Do cơ cấu sản lượng sản xuất thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm tăng chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 0,04 nghìn đồng (hay 0,004%)
- Do giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm tăng chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 7,14 nghìn đồng (hay 0,77%)
- Do giá bán đơn vị sản phẩm thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm giảm chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 1,57 nghìn đồng (hay 0,17%)
Năm 2007, chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện tăng so với kế hoạch là 1,59 nghìn đồng (hay 0,17%) là do ảnh hưởng của các nhân tố theo chiều hướng và mức độ sau:
- Do cơ cấu sản lượng sản xuất thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm tăng chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 0,02 nghìn đồng (hay 0,002%)
- Do giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm tăng chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 2,06 nghìn đồng (hay 0,22%)
- Do giá bán đơn vị sản phẩm thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm giảm chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 0,49 nghìn đồng (hay 0,05%)
Năm 2008, chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện giảm so với kế hoạch là 7,9 nghìn đồng (hay 0,87%) là do ảnh hưởng của các nhân tố theo chiều hướng và mức độ sau:
- Do cơ cấu sản lượng sản xuất thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm giảm chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 1,84 nghìn đồng (hay 0,21%)
- Do giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm giảm chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 3,64 nghìn đồng (hay 0,41%)
- Do giá bán đơn vị sản phẩm thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm giảm chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 2,41 nghìn đồng (hay 0,28%)
Năm 2009, chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện giảm so với kế hoạch là 2,4 nghìn đồng (hay 0,26%) là do ảnh hưởng của các nhân tố theo chiều hướng và mức độ sau:
- Do cơ cấu sản lượng sản xuất thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm tăng chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 1,34 nghìn đồng (hay 0,15%)
- Do giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm giảm chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 2,38 nghìn đồng (hay 0,26%)
- Do giá bán đơn vị sản phẩm thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm giảm chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 1,36 nghìn đồng (hay 0,15%)
Năm 2010, chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện giảm so với kế hoạch là 7,3 nghìn đồng (hay 0,79%) là do ảnh hưởng của các nhân tố theo chiều hướng và mức độ sau:
- Do cơ cấu sản lượng sản xuất thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm giảm chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 0,2 nghìn đồng (hay 0,02%)
- Do giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm giảm chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 6,89 nghìn đồng (hay 0,74%)
- Do giá bán đơn vị sản phẩm thay đổi so với kế hoạch đã tác động làm giảm chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch 0,21 nghìn đồng (hay 0,03%)
Kết quả phân tích các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 đều cho thấy giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm thay đổi so với kế hoạch là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đã tác động làm tăng hoặc giảm chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện so với kế hoạch trong kỳ.
2.2.2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được
Sản phẩm so sánh được là những sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất ở các kỳ trước, đã có tài liệu hạch toán giá thành có ghi trong kế hoạch kỳ này và có sản xuất trong kỳ này. Với những sản phẩm này doanh nghiệp thường lập kế hoạch hạ thấp giá thành nhằm xác định mục tiêu phấn đấu cho doanh nghiệp.
Phấn đấu hạ giá thành các sản phẩm hoàn thành là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với việc nâng cao mức doanh lợi thu được từ các hợp đồng, nâng cao phúc lợi và thu nhập của người lao động trong công ty…mà còn có ý nghĩa trọng đại đối vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khóa luận tốt nghiệp- Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm quạt điện tại Công ty cổ phần sản.doc