Khóa luận Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Đài phát thanh truyền hình Bình Dương

Mọi nhân viên khi làm việc cho công ty phải kí kết hợp đồng lao động theo mẫu của Sở Lao động thương binh và Xã hội.

Hợp đồng lao động được kí kết trong các điều kiện sau

+ Nhân viên mới tuyển dụng.

+ Hợp đồng cũ đã hết hiệu lực và cả hai bên đều muốn tiếp tục kí kết hợp đồng.

Hợp đồng lao động phải được viết thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Tùy thuộc vào bản chất, yêu cầu của công việc và điều kiện cụ thể của nhân viên, Đài sẽ kí kết hợp đồng cho phù hợp.

+ Hợp đồng có thời gian xác định là hợp đồng có điều khoản kéo dài từ 1 đến 3 năm.

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Đài phát thanh truyền hình Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ï án đầu tư xây dựng căn bản - Thực hiện các dự án theo quy định, thanh quyết toán các dự án theo nguyên tắc tài chính v Phòng thời sự - Tuyên truyền chủ trương của Đảng và Nhà Nươc – các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm - Thực hiện tin, bài thời sự địa phương trong nước và quốc tế v Phòng thể thao - Thực hiện các chương trình thể dục thể thao địa phương, trong nước và quốc tế v Phòng chuyên đề - Thực hiện các chuyên đề tuyên truyền, phản ánh các hoạt động về công nhân – công nghiệp hoá, lao động và công đoàn, công nghệ và môi trường, dân số và phát triển, diễn đàn dân chủ, quốc phòng toàn dân… v Phòng khoa học – giáo dục - Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng từ xa, mở rộng kiến thức và nâng cao dân trí - Hợp tác với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong và ngoài tỉnh v Phòng biên tập phát thanh tổng hợp - Biên tập các chương trình tổng hợp các thể loại đảm bảo phát sóng hàng ngày - Sắp xếp chương trình phát sóng hàng ngày, đúng thời lượng chuyển đến phòng sản xuất chương trình v Phòng tuyên truyền pháp luật - Thực hiện các chương trình pháp luật theo chủ trương của Đảng và Chính phủ - Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ các ngành luật của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam v Phòng biên tập các chương trình nước ngoài - Biên tập các chương trình nước ngoài thu qua vệ tinh - Biên dịch tiếng Việt các chương trình chọn lọc v Phòng văn nghệ - Thực hiện các chương trình chiếu phim, văn hoá văn nghệ, giải trí v Hãng phim truyền hình - Hoạt động theo quy chế do UBND tỉnh ban hành v Trung tâm dịch vụ & PT TH Hoạt động theo quy chế do UBND tỉnh ban hành v Phòng sản xuất chương trình phát thanh - Quản lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống sản xuất chương trình phát thanh kỹ thuật số - Thực hiện đầy đủ các chương trình do phòng Biên tập phát thanh chuyển sang - Đưa chương trình lên mạng hoặc giao băng để truyền dẫn phát sóng hàng ngày v Phòng sản xuất chương trình truyền hình - Quản lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống sản xuất chương trình truyền hình kỹ thuật số - Thực hiện đầy đủ các chương trình phát hình theo danh sách của phòng Quản lý chương trình cung cấp - Đưa chương trình lên mạng hoặc giao băng để truyền dẫn phát sóng hàng ngày v Phòng truyền dẫn sóng - Quản lý, vận hành 2 máy phát thanh, 3 máy phát hình, tháp anten - Truyền dẫn phát sóng cho các kênh của Đài v Phòng truyền hình lưu động - Tổ chức truyền hình trực tiếp các hoạt động, các cuộc liên hoan văn hoá văn nghệ do Đài tổ chức - Trực tiếp các hoạt động thể dục thể thao có đội Bình Dương tham dự - Thu các chương trình văn hoá văn nghệ khác 2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật - Tổng công trình được đầu tư: 90.472.360.000 đồng + Trong đó: Xây lắp: 10.671.681 000 đồng Thiết bị: 79.800.679.000 đồng + Cơ cấu vốn: Trung ương: 39.871.883.000 đồng Địa phương: 50.600.474.000 đồng - Cơ sở vật chất lĩnh vực truyền hình: + Phim trường sử dụng thiết bị theo tiêu chuẩn S-VHS và Betacam + Thiết bị dựng hình sử dụng theo tiêu chuẩn Betacam SP, số lượng 4 bộ + Thiết bị camera lưu động cho phóng viên theo tiêu chuẩn Betacam SP và S-VHS - Cơ sở vật chất lĩnh vực phát thanh + Đài hiện có 3 phòng thu thanh nhỏ với diện tích 16m2/phòng. Thời gian đầu sản xuất chương trình phát thanh bằng hệ thống máy cassettle Tascam MKIII. Sau này Đài đã đầu tư hệ thống sản xuất chương trình phát thanh kỹ thuật số của hãng Dalet. 2.2. Phân tích thực trạng quản trị nhân sự tại Đài 2.2.1. Hoạch định nguồn nhân lực Việc lập kế hoạch nguồn nhân lực tốn thời gian, chi phí và nhiều công sức nhưng nó không chắc chắn. Rất khó có thể có những dự đoán hoàn toàn chính xác đảm bảo cho việc lập kế hoạch hoàn toàn đúng đắn. Vậy tại sao phải lập kế hoạch nhân sự? Kể từ khi Đài được thành lập và phát triển cho đến nay, bước đầu cũng có những khó khăn nhất định về vấn đề nhân sự. Tuy nhiên, Đài đã từng bước khắc phục và xây dựng cho mình những kế hoạch dài hạn về nhân sự tương đối đầy đủ. Việc lập kế hoạch nhân sự cho từng năm cũng được Đài tiến hành. Do đó nguồn nhân lực của Đài rất ít biến động. Khi có yêu cầu về nhân sự thì Đài có thời gian chuẩn bị, do đó tránh được những sai lầm hoặc thiếu sót. 2.2.2. Tình hình nhân sự tại Đài 2.2.2.1. Tình hình cán bộ quản lý Từ sơ đồ bộ máy của Đài, các bộ phận quản lý từ Ban Giám Đốc đến các phòng ban đã trải qua nhiều năm công tác tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn, tất cả có 59 cán bộ quản lý và tổng cộng có 471 cán bộ công nhân viên được thể hiện qua bảng sau: Số lượng công nhân viên (Đơn vị tính: Người) PHÂN LOẠI SỐ LƯỢNG Tổng số 471 Cao học 1 Đại học 376 Cao đẳng 10 Trung cấp 84 (Nguồn: phòng Tổ chức hành chính) Cụ thể được phân bố tại các phòng ban sau: Các phòng chức năng Số lượng Trong đó chia ra Cán bộ quản lý PV, BTV NV trong biên chế HĐ dài hạn Cộng tác viên Phòng thời sự 41 3 14 14 10 Phòng chuyên đề 20 3 6 3 5 Phòng tuyên truyền pháp luật 23 3 5 5 10 Phòng khoa giáo - giáo dục 38 4 9 15 10 Phìng văn nghệ 25 3 7 10 5 Phòng thể dục - thể thao 23 3 10 5 5 Phòng biên tập chương trình nước ngoài 43 3 5 15 10 Phòng biên tập kênh phát thanh tổng hợp 24 4 10 5 5 Phòng biên tập kênh phát thanh ca nhạc-báo giơ tin tức 16 3 5 5 3 Phòng quản lý truyền thanh 8 2 4 2 0 Phòng SXCT truyền hình 23 2 16 5 0 Phòng SXCT phát thanh 12 2 8 2 0 Phòng truyền dẫn phát sóng 24 3 16 5 0 Phòng quản lý chương trình 13 3 6 4 0 Phòng tổ chức hành chính 40 5 15 15 5 TRÌNH ĐỘ - CƠ CẤU NHÂN SỰ 471 59 169 140 103 Cao học 1 0 0 1 0 Đại học 376 51 136 99 90 Cao đẳng 10 0 0 10 0 Trung cấp 84 8 33 30 13 (Nguồn: phòng Tổ chức hành chính_ số liệu năm 2006) 2.2.2.3. Tình hình biến động nhân sự Lúc đầu thành lập, với chỉ 27 biên chế, theo đà phát triển của tỉnh và được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh, Sở Nội vụ, đến nay số lượng CBCC Đài đã tăng lên về số lượng biên chế và cộng tác viên. Năm Tổng số Biên chế Hợp đồng lao động ngoài chỉ tiêu Cộng tác viên TW Tỉnh 1977 -1980 27 27 1981 - 1990 50 50 1991 - 1996 100 100 1997 - 2000 120 120 30 2001 161 123 38 2002 208 123 85 2003 258 123 135 2004 258 119 139 79 2005 390 123 110 27 130 (Nguồn: phòng Tổ chức hành chính) 2.2.3. Phân tích tình hình tuyển dụng tại Đài 2.2.3.1. Công tác tuyển dụng Để phát huy sức mạnh của Đài thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực mới thì công tác tuyển dụng, lựa chọn đối tượng là rất quan trọng. Để công tác này phát huy hiệu quả nó cần xuất phát từ việc rà soát hoàn thiện quy trình công tác quy hoạch nguồn nhân lực, tuân thủ các quan điểm nguyên tắc chỉ đạo, phải sát với thực tiễn của Đài. Các đối tượng tuyển dụng phải là các đối tượng có: - Lý lịch rõ ràng - Sức khoẻ tốt - Trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu công tác tuyển dụng - Có đầy đủ các yêu cầu theo từng chức danh công tác Trong đó đối tượng được ưu tiên bao gồm: - Lao động có hộ khẩu tại Bình Dương - Có trình độ từ thạc sĩ trở lên - Có kinh nghiệm công tác lâu năm trong ngành báo chí Hình thức tuyển dụng: - Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về nhu cầu chức danh cần tuyển dụng - Sơ tuyển các hồ sơ có đầy đủ văn bằng theo đúng yêu cầu - Tổ chức thi tuyển cho các lao động đã được chọn trong quá trình sơ tuyển - Tiến hành phân bổ về các phòng chuyên môn thử việc - Hàng tháng phòng chuyên môn báo cáo kết quả tình hình nhân viên thử việc về Phòng Tổ Chức Hành Chánh, phòng Tổ Chức Hành Chánh tổng hợp trình Ban Giám Đốc quyết định Sơ đồ 5: Quy trình tuyển dụng của ĐàiLập yêu cầu Xem xét phê duyệt (ban giám đốc) Nhận hồ sơ (phòng Tổ chức hành chính) Phỏng vấn (phòng Tổ chức hành chính) Thử việc (bộ phận chuyên môn) Bố trí công việc Lưu hồ sơ (phòng Tồ chức hành chính) (Nguồn: phòng Tổ chức hành chính) Bước 1: Lập yêu cầu tuyển dụng Trong quá trình hoạt động của Đài bộ phận – phòng nào có yêu cầu tuyển thêm người thì lãnh đạo phòng viết phiếu yêu cầu công việc chuyển cho trưởng phòng tổ chức hành chính, phòng hành chính xem xét và trình lên giám đốc giải quyết. Bước 2: Xem xét phê duyệt Sau khi Hội đồng Đài xem xét yêu cầu nhân sự có thật sự cần thiết hay không, nếu cần thì phê duyệt cho phòng tổ chức hành chính tiến hành tổ chức tuyển dụng Bước 3: Thông báo tuyển dụng Việc tuyển dụng được thông báo công khai bằng văn bản treo ở bảng thông báo và trên các phương tiện thông tin. Nội dung thông báo ngắn gọn, rõ ràng, ghi những thông tin yêu cầu cần có để ứng viên theo dõi. Bước 4: Nhận hồ sơ Ưùng viên sau khi nộp hồ sơ sinh việc, được bộ phận phòng tổ chức hành chính trực tiếp xét duyệt hồ sơ xem có đạt yêu cầu hay không, có đảm bảo những thông tin mà Đài đề ra hay không. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm: Sơ yếu lý lịch Đơn xin việc Bản sao CMND Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở và các bằng cấp khác theo yêu cầu của Đài Sổ hộ khẩu Hai ảnh 3x4 Giấy khám sức khỏe Bước 5: Phỏng vấn và thử việc Đài phỏng vấn sơ bộ về những vấn đề có liên quan đến công việc để bố trí ứng viên vào các phòng ban, nếu ứng viên nào đạt yêu cầu sẽ được nhận vào làm việc, ứng viên không đạt yêu cầu sẽ loại bỏ và miễn trả hồ sơ. Bước 6: Làm thủ tục nhận việc Sau khi thử việc và đạt yêu cầu thì phòng tổ chức hành chính sẽ ra quyết định chính thức nhận ứng viên vào làm việc tại Đài gồm các hình thức hợp đồng: hợp đồng trả lương do địa phương trả, hợp đồng lao động do Đài trả. Bước 7: Lưu hồ sơ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ lưu hồ sơ của ứng viên một cách cẩn thận. Hồ sơ của ứng viên sẽ là tài liệu để sau này xem xét thuyên chuyển hay đề bạt (nếu có). 2.2.3.2. Đánh giá công tác tuyển dụng ª Ưu điểm Công tác tuyển dụng tại Đài được sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất từ cấp trên cho đến các bộ phận có liên quan. Do đó công tác tuyển dụng được tiến hành thuận lợi, không gặp sự trở ngại, khó khăn. Đài đã chú trọng tuyển dụng những nhân sự có chất lượng để đáp ứng với thực tiễn của Đài ª Nhược điểm Việc ưu tiên cho lao động có hộ khẩu tại Bình Dương sẽ gây khó khăn cho những ứng viên có năng lực từ các tỉnh khác. Sắp xếp công việc chưa thật sự phù hợp với chuyên môn, kiến thức đã được học. Chưa có chế độ đãi ngộ thực sự tốt để thu hút nhân tài. 2.2.4. Công tác đào tạo nguồn nhân lực 2.2.4.1. Phương thức - Giúp nhân viên làm quen với môi trường làm việc hoàn toàn mới đối với họ - Tạo tâm trạng thoải mái trong những ngày đầu làm việc - Nội quy quy định làm việc và những quyền lợi mà nhân viên được hưởng trong Đài - Đài thực hiện hình thức đào tạo vừa học vừa làm - Tạm ngưng làm việc để theo các lớp nghiệp vụ chuyên sâu 2.2.4.2. Tổ chức các hoạt động đào tạo - Khi mới thành lập Đài đã tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ, gửi đào tạo, học tại chức - Hiện nay hàng năm Đài đều có cử người tham dự đầy đủ các lớp ngiệp vụ do Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức, - Gửi đào tạo tại chức ở trường Nghiệp vụ Phát thanh & Truyền Hình Trung Ương II - Cử đi học đại học tại chức và sau đại học - Đào tạo theo kiểu vừa học vừa làm 2.2.5. Duy trì và phát triển nguồn nhân lực 2.2.5.1. Mức lương - Hình thức trả lương tại Đài là hình thức trả lương tháng. Bảng lương của Đài được thông qua Sở Nội vụ, theo quy định - Lương để trả cho cán bộ công nhân viên là do ngân sách nhà nứơc cấp và thang bảng lương của Đài rất đa dạng được tính theo: + Mã số ngạch lương (phụ thuộc vào trình độ chuyên môn) + Hệ số lương + Hệ số phụ cấp chức vụ v Mức lương khởi điểm của một viên chức được tính theo hệ số lương tăng dần tùy theo trình độ học vấn của mỗi viên chức: TRÌNH ĐỘ HỆ SỐ LƯƠNG Sơ cấp 1.50 Trung cấp 1.86 Cao đẳng 2.10 Đại học 2.34 (Nguồn: phòng Kế tóan – Tài vụ) Công chức có trình độ sơ cấp và trung cấp nếu hoàn thành nhiệm vụ, công tác tốt, thì được phòng tổ chức lập danh sách xin ý kiến hội đồng xét duyệt của Đài đồng ý ra quyết định lên lương, hệ số điều chỉnh theo thời hạn được tính từ lần nâng lương này đến lần nâng lương kế tiếp là 2 năm. Công chức có trình độ cao đẳng và đại học có thời hạn nâng lương là 3 năm 1 lần. Hệ số phụ cấp chức vụ: CHỨC VỤ HỆ SỐ Giám đốc Đài 07 Phó giám đốc đài 05 Trưởng các phòng ban 03 Phó các phòng ban 02 (Nguồn: phòng Kế tóan – Tài vụ) - Tổng cộng các hệ số được nhân với mức lương căn bản tối thiểu là 450.000đồng, theo điều chỉnh chung của chính phủ. - Mỗi năm được điều chỉnh lương 2 lần do cán bộ phụ trách tiền lương của Đài chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo - Đài thanh toán tiền lương cho cán bộ công chức từ ngày 10 đến ngày 15 hàng tháng - Ngoài khoản lương căn bản trên, để khuyến khích đến cán bộ viên chức hàng tháng Đài trích từ nguồn thu tiết kiệm trong các hoạt động thường xuyên cho mỗi cán bộ viên chức là 300.000 đồng/tháng. Nếu cán bộ viên chức hoàn thành xuất sắc chuyên môn, tham gia đầy đủ công tác đoàn thể, chấp hành tốt các nội quy quy định của cơ quan. Đây cũng là phần đánh giá xếp loại cán bộ viên chức hàng tháng và làm cơ sở cho việc xét thi đua cả năm ¯ Trong 2 năm 2005 và 2006 bảng lương của toàn Đài bao gồm : (đơn vị tính:VNĐ) Stt Diễn giải 2005 2006 Tổng cộng 19.161.000.000 21.075.000.000 1 Tổng quỹ lương 3.032.000.000 3.335.000.000 2 Bảo hiểm xã hội+Bảo hiểm y tế +Kinh phí công đoàn 487.000.000 535.000.000 3 Chi phí đào tạo 99.000.000 108.000.000 4 Nhuận bút, sản xuất chương trình 15.543.000.000 17.097.000.000 (Nguồn: phòng Kế tóan – Tài vụ) 2.2.5.2. Hợp đồng lao động Về cơ bản Mọi nhân viên khi làm việc cho công ty phải kí kết hợp đồng lao động theo mẫu của Sở Lao động thương binh và Xã hội. Hợp đồng lao động được kí kết trong các điều kiện sau + Nhân viên mới tuyển dụng. + Hợp đồng cũ đã hết hiệu lực và cả hai bên đều muốn tiếp tục kí kết hợp đồng. Hợp đồng lao động phải được viết thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Tùy thuộc vào bản chất, yêu cầu của công việc và điều kiện cụ thể của nhân viên, Đài sẽ kí kết hợp đồng cho phù hợp. + Hợp đồng có thời gian xác định là hợp đồng có điều khoản kéo dài từ 1 đến 3 năm. Kết thúc hợp đồng * Chấm dứt hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động tự chấm dứt trong các trường hợp: do hết hạn, cả hai bên đồng ý kết thúc * Nhân viên đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nhân viên không kí kết hợp đồng nữa vì gặp vấn đề bản thân hay gia đình. Nhân viên phải chấm dứt hợp đồng theo yêu cầu của bác sỹ. Trường hợp này phải có giấy chứng nhận của bác sỹ bệnh viện. * Đài đơn phương chấm dứt hợp đồng + Nhân viên không tuân thủ đầy đủ các điều khoản được kí kết trong hợp đồng. + Nhân viên bị đánh giá là cẩu thả trong thực hiện trách nhiệm hay không đáp ứng nhu cầu công việc sẽ nhận thư nhắc nhở. Đến đợt đánh giá kế tiếp, nếu nhân viên đã nhận thư nhắc nhở mà vẫn tiếp tục thói quen cẩu thả trong công việc thực hiện trách nhiệm của mình hoặc không hoàn thành công việc, Đài sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng với nhân viên đó. 2.2.5.3. Quy định và khen thưởng – kỷ luật 2.2.5.3.1. Quy định * Về thời gian làm việc - Đối với khối hành chính làm việc theo giờ hành chính ngày làm 8 tiếng - Đối với khối kỹ thuật làm việc theo ca - Đối với khối sản xuất chương trình làm việc theo khối lượng công việc yêu cầu cho việc phát thanh, phát sóng * Về thời gian nghỉ ngơi - Khối hành chính nghỉ theo quy định của pháp luật - Các khối còn lại nghỉ theo thời gian yêu cầu của công việc - Các quyết định về nghỉ phép hàng năm, nghỉ lễ – tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương, nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản áp dụng theo các điều khoản của luật lao động * Một số nội quy làm việc khác của Đài 1) Giờ làm việc: sáng từ 7h đến 11h30 chiều từ 13h đến 17h3 2) Khi đến cơ quan ăn mặc lịch sự, kín đáo, phải đeo thẻ công chức 3) Ra vào cổng bằng xe 2 bánh phải xuống xe dẫn bộ, để xe đúng nơi quy định 4) Không được mang chất cháy nổ chất dễ cháy vào cơ quan, luôn có ý thức phòng chống chữa cháy, giữ gìn cơ quan sạch đẹp an toàn 5) Khi đưa các trang thiết bị tác nghiệp ra khỏi cơ quan phải có phiếu xuất kho, các loại hàng hoá khác phải có giấy xác nhận của phòng Tổ chức hành chính 6) Khi hết giờ làm việc, trước khi ra về phải ngắt điện, các thiết bị dùng điện, khoá cửa cẩn thận 7) Khi có nhu cầu làm việc ban đêm phải có giấy đăng ký ghi rõ số người, thời gian làm việc được lãnh đạo phòng chuyên môn đồng ý, phòng Tổ chức hành chính xác nhận 8) Tham gia chào cờ đầu tuần, họp cơ quan định kỳ hay đột xuất đầy đủ và đúng giờ, vắng phải có lý do 9) Giũ gìn trật tự vệ sinh trong trụ sở, nơi làm việc 10) Tiếp khách, người thân, bạn bè ở nhà chờ trước cổng bảo vệ 2.2.5.3.2. Khen thưởng – kỷ luật * Khen thưởng Cuối mỗi năm Đài tổ chức khen thưởng cho tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm. Ngoài ra Đài còn khen thưởng đột xuất cho các công chức, phòng ban lập thành tích trong các đợt phát động thi đua của cơ quan. * Kỷ luật Áp dụng cho những trường hợp vi phạm nội quy, quy chế của Đài gây thiệt hại tài sản cho Đài. Tuỳ theo mức độ vi phạm mà Đài có các hình thức kỷ luật, phê bình, khiển trách, cảnh cáo, cho thôi việc. Nếu vi phạm gây thiệt hại đến tài sản của Đài thì phải bồi thường số thiệt hại đã gây ra theo quy định của pháp luật. 2.2.5.4. Phúc lợi * Chương trình phúc lợi truyền thống Mỗi năm vào những dịp lễ hội truyền thống, mọi nhân viên của Đài đều có quyền hưởng những điều kiện ưu đãi sau: Lễ hội Ngày thanh toán Đối tượng Số tiền (đồng/người) Năm mới 25/12 Mọi nhân viên trừ những nhân viên đang trong quá trình thử việc 500.000 đến 1.000.000 ( tùy vào tình hình tài chính từng năm) Tết cổ truyền 15/2 Mọi nhân viên ( tính theo thâm niên công tác từ 6 tháng trở lên) 2.000.000 đến 7.000.000 ( tùy vào chính sách từng năm) Tiền lì xì Ngày làm việc đầu năm mới Mọi nhân viên 200.000 Ngày quốc tế phụ nữ 8/3 Nữ nhân viên gia nhập Đài trước ngày 5/3 200.000 Ngày quốc tế thiếu nhi 1/6 Nhân viên có con dưới 15 tuổi Tặng quà (100.000/phần) Lễ quốc khánh 1/9 Mọi nhân viên trừ những nhân viên trong quá trình thử việc 500.000 * Nghỉ phép Mỗi năm, nhân viên Đài được quyền nghỉ thường niên 12 ngày mà vẫn được tính lương. 2.2.5.5. Bảo hiểm xã hội – bảo hiểm y tế – bảo hiểm thất nghiệp Hiện nay tại Đài việc trích các khoản BHYT, BHXH, BHTN, kinh phí công đòan theo quy định của Nhà nước. + BHXH trích 16% trong quỹ lương của cơ quan, 6% trừ trong lương của mỗi cán bộ công chức + BHYT trích 3% trong quỹ lương của cơ quan, 1.5% trừ trong lương của mỗi cán bộ công chức + BHTN trích 1% trong quỹ lương của cơ quan, 1% trừ trong lương của mỗi cán bộ công chức + KPCĐ trích 2% lương trong quỹ lương của cơ quan 2.3. Đánh giá chung về QTNL tại Đài 2.3.1. Phiếu khảo sát Mẫu phiếu khảo sát ĐÀI PHÁT THANH & TRUYỀN HÌNH TỈNH BÌNH DƯƠNG PHIẾU KHẢO SÁT CÔNG CHỨC ĐÀI PT&THBD Họ và tên:………………………………………………………………………… Phòng:……………………………………………………………………………… Điện thọai :………………………………………………………………………… Email:……………………………………………………………………………… Nhằm thu thập được ý kiến đóng góp và phản hồi của các anh/chị về sự hài lòng của mình trong quá trình làm việc đồng thời nâng cao chất lượng công việc tại Đài. Các anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin và ý kiến sau (các câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, và chỉ công bố kết quả tổng hợp) ° Thời gian các anh/chị làm việc tại Đài º Dưới 1 năm º Từ 1 năm đến 5 năm º Trên 5 năm Anh /chị vui lòng đánh giá khách quan các nội dung sau đây (đánh X vào ô chọn) 1.Hòan tòan không đồng ý 2.Không đồng ý 3.Không ý kiến 4.Đồng ý 5.Hòan tòan đồng ý I Công việc 1 2 3 4 5 1 Phù hợp với ngành nghề đã được đào tạo 2 Khối lượng công việc được phân công hợp lý 3 Hiểu rõ yêu cầu công việc của mình 4 Luôn được tạo điều kiện thuận lợi để hòan thành công việc 5 Hài lòng với công việc hiện tại II Chế độ lương 6 Xứng đáng với công việc hiện tại 7 Thu nhập thêm (nhuận bút) hợp lý 8 Trả đúng định kỳ (15 hàng tháng) 9 Đáp ứng đủ nhu cầu cuộc sống 10 Bằng lòng với mức thu nhập hiện tại III Cơ sở vật chất 11 Cơ sở vật chất (phim trường, máy quay phim, phòng thu thanh –hình …) đáp ứng nhu cầu công việc 12 Phòng làm việc được trang bị đầy đủ phương tiện phù hợp IV Môi trưởng làm việc 13 Phong trào văn thể mỹ đáp ứng nhu cầu giải trí 14 Luôn đòan kết, không có chủ nghĩa cá nhân 15 Làm việc rất tốt với đồng nghiệp và thích những người tôi làm việc chung 16 Cấp trên luôn lắng nghe và tôn trọng ý kiến 17 Tích lũy được nhiều kinh nghiệm từ những anh/chị đi trước V Chính sách đào tạo và phát triển 18 Được tham gia các lớp nghiệp vụ phù hợp với công việc hiện tại 19 Được tham dự các buổi nói chuyện, học tập chuyên đề 20 Được tham gia vào các êkip làm chương trình để học hỏi công việc thực tế 21 Được cung cấp đầu đủ trang thiết bị để phát triển kỷ năng làm việc 22 Lạc quan về tiềm năng phát triển của mình trong cơ quan 23 Công việc hiện tại tạo nhiều cơ hội để thăng tiến trong tương lai VI Thông tin 24 Có đầy đủ thông tin đúng và cần thiết để hòan thành tốt công việc 25 Thường xuyên có mặt trong các buổi họp định kỳ của cơ quan 26 Hiểu rõ nên làm gì và gặp ai nếu có thắc mắc về công việc VII Đánh giá hiệu quả công việc 27 Cơ quan tạo cho tôi tinh thần làm việc có trách nhiệm 28 Tôi hiểu rõ cần khắc phục mặt nào để nâng cao hiệu quả công việc 29 Thu nhập thêm (nhuận bút) phản ánh hiệu quả làm việc của tôi 30 Tôi tin rằng cấp trên luôn đánh giá khách quan hiệu quả công việc của từng nhân viên Ý kiến khác 31. Theo anh/chị chính sách khuyến khích làm việc hiện tại của Đài: º Tốt º Không tốt º Không có ý kiến 32. Để nâng cao công tác hành chính tại cơ quan phòng Tổ chức hành chính, Kế tóan , Đội xe, Tổ tạp vụ – bảo vệ cần làm gì?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChi Tiet.doc
Tài liệu liên quan