Khóa luận Một số biện pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng 1

1.1.1 Khái niệm 1

1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng 1

1.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng 3

1.2.1 Chia theo tài sản đảm bảo 3

1.2.2 Chia theo hình thức tài trợ của ngân hàng 3

1.2.3 Chia theo mục đích vay của khách hàng 4

1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường 4

1.3.1 Tác động tới ngân hàng 4

1.3.2 Đối với người tiêu dùng 5

1.3.3 Tác động tới doanh nghiệp 5

1.3.4 Tác động tới nền kinh tế 5

1.4 Những nguyên tắc trong cho vay tiêu dùng 6

1.4.1 Tiền vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả 6

1.4.2 Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn 6

1.5 Điều kiện cho vay tiêu dùng 7

1.6 Những nhân tố tác động đến việc cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 8

1.6.1 Các nhân tố khách quan 8

1.6.2 Các nhân tố chủ quan 11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 13

2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 13

2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 13

2.1.2 Cơ cấu tổ chức cuả ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 16

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 18

2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 20

2.2.1 Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu 20

2.2.2 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 23

2.2.2.1 Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank 24

2.2.2.2 Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 25

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 26

3.1 Nhận xét 26

3.1.1 Kết quả đạt được 26

3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân 27

3.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh trong năm 2008 của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 28

3.3 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. 30

3.3.1 Mở rộng nguồn vốn huy động 30

3.3.2 Thường xuyên khảo sát, đánh giá, thu thập và phân tích các thông tin về nhu cấp tiêu dùng của khách trong từng thời thời kỳ kinh tế. 31

3.3.3 Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị hoạt động cho vay tiêu dùng một cách thiết thực 32

3.3.4 Nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm tiện ích tối đa cho khách hàng. 33

3.3.5 Không ngừng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 36

3.4 Một số kiến nghị 37

Đối với ngân hàng nhà nước 37

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho các khoản vay của ngân hàng. Thu nhập của người vay là nguồn trả nợ chủ yếu của các khoản vay tiêu dùng. Như vậy, khả năng tài chính của ngân hàng là một sự đảm bảo cho ngân hàng khi cung cấp tín dụng tiêu dùng, nó đảm bảo cho ngân hàng sự an toàn, tránh rủi ro. + Đạo đức khách hàng Đạo đức khách hàng bao gồm các yếu tố liên quan đến uy tín của khách hàng, năng lực pháp lý của khách hàngCác yếu tố này có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi ngân hàng tiến hành xem xét các khoản vay nói chung và các khoản vay tiêu dùng nói riêng. Ngân hàng không muốn cấp tín dụng cho những khách hàng như vậy. Đạo đức khách hàng còn thể hiện ở việc cung cấp cho ngân hàng những thông tin cá nhân đầy đủ và chính xác, sự thiện chí muốn trả nợ cho ngân hàng và sự trung thực trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng kí kết với ngân hàng. + Tài sản đảm bảo của khách hàng Tài sản đảm bảo chính là nguồn trả nợ thứ hai sau nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập của người vay trong tín dụng tiêu dùng. Do vậy tài sản có sự đảm bảo của những cơ sở pháp lý nên nó tăng tính an toàn cho các khoản vay. Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, tài sản đảm bảo chính là tấm đệm cho các ngân hàng. Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro cho mình khi người vay không trả được nợ bằng cách phát mại tài sản đảm bảo của người vay. Vì thế, trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng phảo hết sức chú ý đến tài sản đảm bảo. Tuy nhiên tài sản đảm bảo không phải là yếu tố quyết định để ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho người vay. 1.6.2 Các nhân tố chủ quan - Chất lượng nguồn nhân lực Đây là yếu tố kiến tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Nhân viên ngân hàng là người trực tiếp thực hiệnc ác chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại. Quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên viên ngân hàng chính là hiên hữu chủ yếu của dịch vụ, chính vì vậy mà kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng tăng thêm giá trị của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc thẩm định các khoản vay. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay có mức độ rủi ro tiềm ẩn rất lớn, nên ngay từ khâu thẩm định các khoản vay nếu cán bộ thẩm định không làm tốt có thể gây ra tổn hại rất lớn cho ngân hàng. Ngoài ra đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc cho vay. Nếu một cán bộ ngân hàng không có đạo đức nghề nghiệp thì nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng không phải là nhỏ. - Qui mô vốn của ngân hàng Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn ngân hàng huy động được và nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho nhân hàng khả năng phát triển lâu dài trong tương lai. Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn là tấm lá chắn cho ngân hàng, nhằm chống lại các rủi ro có thể xảy ra. Hiện nay, qui mô nguồn vốn lớn là một yếu tố kích thích khách hàng đến với ngân hàng. Qui mô nguồn vốn lớn giúp cho ngân hàng có điều kiện đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, công nghệ ngân hàngTất cả những yếu tố trên tạo cho ngân hàng sức cạnh tranh nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. - Qui trình và thủ tục cho vay của ngân hàng Qui trình và thủ tục cho vay hiệu quả và không rườm rà, phức tạp là một trong nhữn cách thức quan trọng để thu hút khách hàng. Hiện nay các ngân hàng đều tìm cách rút ngắn qui trình và thủ tục cho vay nhằm thu hút khách hàng. Nhưng khi tiến hành cho vay, các ngân hàng đều phải chú trọng đến qui trình thẩm định. Đây là bước quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng cần có một hệ thống các thủ tục và qui trình cho vay hợp lý, khoa học, đặc biệt là khâu thẩm định phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và chính xác. - Hệ thống thông tin và công nghệ khách hàng Thời đại ngày nay thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Công nghệ ngân hàng đóng vai trò sống còn đối với các ngân hàng. Trong xu thế ngày nay không thể nào tồn tại một ngân hàng với công nghệ lạc hậu. Công nghệ hiện đại là cơ sở đê các ngân hàng mở rộng các dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động số 0051/ NH- GP ngày 25 tháng 03 năm 1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp Giấy phép thành lập số 676/GP-UB ngày 04 tháng 04 năm 19944, với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á ( SeABank) có trụ sở chính tại 16 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình Thành phố Hà Nội Tổng vốn điều lệ đã góp tính đến ngày 31/12/2007 là 3000 tỷ đồng Việt Nam. - Sứ mệnh SeABank sẽ trở thành Tập đoàn Ngân hàng- Tài chính ( SeABank Group) với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng tài sản tại thị trường Việt Nam. Theo đó, SeABank cam kết cung cấp một tập hợp các sản phẩm có tính chuyên nghiệp cao, từ ngân hàng thương mại truyền thống đến các sản phẩm ngân hàng đầu tư và dịch vụ tìa chính cao cấp cho các phân khúc khách hàng mục tiêu, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng xã hội. - Tầm nhìn SeABank phát triển mạnh mẽ hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ đa năng có hiệu quả cao, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh. SeABank phát triển đầy đủ theo mô hình của một tập đoàn ngân hàng- tài chính đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về tính cạnh tranh, chất lượng và uy tín nhãn hiệu. - Định vị các giá trị cốt lõi Tạo lập một thương hiệu SeABank Chuyên biệt- Thân thiện- Đa năng Danh mục và cơ sở khách hàng có định hướng rõ ràng; Là ngân hàng có: + Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ( CRM) tốt nhất; + Sản phẩm dịch vụ đa năng, có hàm lượng công nghệ cao; + Dễ dàng tiếp cận thông qua các kênh phân phối phủ sóng rộng khắp; + Cấu trúc quản trị hiện đại. - Chiến lược phát triển khách hàng + Tiêu chuẩn hoá với từng nhóm phân khúc + Hợp lý hoá quy trình thao tác từ điểm bán hàng ( Point of Sale) đến các trung tâm xử lý tập trung ( Centralised Processing Center) + Tự động hoá xử lý giao dịch với các dịch vụ gắn liền với tài khoản thanh toán dựa trên hạ tầng công nghệ cao( công nghệ ghi nợ trực tiếp, liên kết tài khoản tự động) tạo cơ sở phát triển công nghiệp hoá tín dụng. + Kết hợp quản lý tập trung sản phẩm và dịch vụ khách hàng hoàn hảo. + Tiếp cận, phát triển danh mục khách hàng bền vững, phân tán rủi ro + Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng ( CRM) vượt trội trên cơ sở cá nhân hoá các giải pháp tài chính đối với từng khách hàng/ nhóm khách hàng + Sản phẩm dịch vụ trọn gói, đa dạng; dịch ưu tiên đối với các công ty qua hệ thường xuyên có doanh thu dịch vụ và dòng tiền luân chuyển cao. - Thành tích và sự ghi nhận Năm 2007 là một năm có nhiều biến đổi với ngành tài chính ngân hàng nói chung và SeABank nói riêng. Trong sự phát triển và sự biến động chung, SeABank đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt và đã đạt được kết quả hết sức thuyết phục để vững bước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. SeABank đã đạt được nhiều thành quả lớn trong mọi mặt, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, trở thành một trong số các ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ cao nhất và là một trong số các ngân hàng cổ phần có tốc độ tăng trưởng cao nhất ở Việt Nam. Ngày 28/12/2007, SeABank chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng, phát hành thành công 2.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi có kỳ hạn 1 năm và 2 năm với tỷ lệ nợ quá hạn được khống chế ở mức thấp nhất ( nhỏ hơn 0.5%). Với các chỉ số kinh doanh ấn tượng năm 2007: Lợi nhuận trước thuế đạt 408 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm 2006; tổng tài sản đạt 26.241 tỷ đồng; tổng huy động đạt 20.249 tỷ đồng; tổng dư nợ trên 11.041 tỷ đồng, tăng trên 300% so với năm 2006; mở rộng gần 50 điểm giao dịch trên toàn quốc. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, với sự tham gia cuat hàng chục thương hiệu ngân hàng uy tín khác nhau, SeABank xác định tìm đến với khách hàng mục tiêu của mình bằng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và các sản phẩm cần phải xây dựng trên cơ sở hướng đến nhu cầu của khách hàng. SeABank đã đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đồng thời cải tiến các sản phẩm dịch vụ đã và có nâng cao chất lượng phục vụ để khách hàng cảm thấy tin tưởng và thoải mái nhất khi giao dịch tại Ngân hàng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức cuả ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Hội đồng quản trị SeABank bao gồm: + Bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch + Ông Hoàng Minh Tân, Phó chủ tịch + Ông Đoàn Văn Tiến, ủy viên Ban kiểm soát bao gồm: + Ông Bùi Trung Kiên, Trưởng ban + Bà Nguyễn Thị Ngọc Anh, Kiểm soát viên + Bà Nguyễn Thị Phượng, Kiểm soát viên Ban Tổng giám đốc bao gồm: + Ông Lê Văn Chí, Tổng giám đốc + Ông Lê Tuấn Anh, Phó tổng giám đốc + Ông Nguyễn Mạnh Quân, Phó tổng giám đốc + Ông Lê Quốc Long, Phó tổng giám đốc 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á B¶ng 1: KÕt qu¶ kinh doanh cña SeABank  §¬n vÞ tÝnh: tû ®ång ChØ tiªu N¨m 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Sè tuyÖt ®èi (+/-) Tû lệ% Sè tuyÖt ®èi (+/-) Tû lệ % Tæng thu nhËp 51 137 409 86 168,63 272 198,54 Vèn ®iÒu lÖ 250 500 3000 50 100 2500 500 Tæng tµi s¶n 6125 10200 26241 4075 66.53 16041 157.26 Tæng huy ®éng vèn 5117 8364 20249 3247 63.45 11885 142.1 Tæng d­ nî 1350 3363 10994 2013 149.1 7631 226.91 Tû lÖ nî qu¸ h¹n 0.42 0.23 0.24 (-)0.19 (-)42.23 0.01 4.37 Lîi nhuËn tríc thuÕ 50.63 136.88 408.75 86.25 170.35 271.87 198.62 Nguån: b¸o c¸o t×nh h×nh ho¹t ®éng cña SeABank Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh trên của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, ta nhận thấy Tổng thu nhập tăng mạnh qua các thời kỳ. Nếu như năm 2005 tổng thu nhập là 51 tỷ đồng ( năm đầu SeABank chuyển Hội sở từ Hải Phòng về Hà Nội) thì đến năm 2006 là 137 tỷ đồng tăng 86 tỷ đồng với tỷ lệ là 168.63%, 409 tỷ đồng là tổng thu nhập mà SeABank đạt được tăng gần gấp 3 lần năm 2006 ( với tỷ lệ là 198.54%). Thu nhập của Ngân hàng tăng nhanh chủ yếu dựa vào thu lãi từ các hoạt động tín dụng và thu phí từ các hoạt động thanh toán, chuyển tiền Năm 2007 cũng là năm đánh dấu mốc của SeABank khi ngân hàng quyết định tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên đến 3.000 tỷ đồng, tại thời điểm này SeABank cũng là một trong ba Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam. Đây cũng là một yếu tố cực kỳ quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh của SeABank nhất là trong thời điểm này, khi cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeAbank. Cùng với những chương trình khuyến mại và các chính sách lãi suất linh hoạt công tác huy động vốn năm 2007, SeABank đã đạt được những thành quả nhất định. Tốc độ tăng trưởng trong công tác này khá đáng kể, tổng nguồn vốn huy động đạt được 20.249 tỷ đồng tăng 11.885 tỷ đồng so với năm 2006 ( với tỷ lệ là 142.1%) đạt gần 110% so với kế hoạch đề ra. Từ bảng trên ta cũng thấy lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 136.88 tỷ đồng tăng 86.25 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007 tăng 271.87 tỷ đồng so với năm 2006, kết quả đạt được là 408.75 tỷ đồng. 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu Bảng 2: Bảng huy động vốn và sử dụng vốn tại SeABank Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng tiền gửi của khách hàng 2.312.406 3.511.683 10.744.177 1.199.277 51,86 7.232.494 205,96 Tiền gửi không kỳ hạn 90.607 261.418 3.912.866 170.811 188,52 3.651.448 1.396,79 Tiền gửi có kỳ hạn 2.205.072 3.210.330 6.532.464 1.005.258 45,59 3.322.134 103,48 Tiền ký quỹ 1.672 39.933 298.847 38.261 2.288,34 258.914 648,37 Tổng dư nọ 1.349.888 3.363.048 10.994.812 2.013.160 149,14 7.631.764 226,93 Cho vay ngắn hạn 671.677 2.163.440 6.450.487 1.491.763 222,10 4.287.047 198,16 Cho vay trung và dài hạn 678.211 1.199.608 4.544.325 521.397 76,88 3.344.717 278,82 Nợ quá hạn (%) 42 23 24 (-)19 1 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SeABank * Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeABank. Cùng với những chương trình khuyến mại, các chính sách lãi suất linh hoạt, công tác Huy động vốn trong năm 2007 của Ngân hàng đã thu được những kết quả nhất định. Trong năm 2007, công tác huy động vốn của SeABank có tốc tăng trưởng đáng kể. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 20.249 triệu đồng tăng 243% so với tổng huy động vốn năm 2006, đạt gần110% kế hoạch năm 2007. Trong đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng huy động của SeABank với gần 10.744 triệu đồng, gấp 244% so với năm 2006. Hoạt động kinh doanh liên ngân hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh mẽ, số dư hoạt động trên thị trường liên ngân hàng cũng đạt gần 9.505 tỷ đồng, tăng 197% so với năm 2006. So với mức tăng trưởng vốn của năm 2006 và kế hoạch năm 2007, hoạt động huy động vốn trong năm 2007 của SeABank đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình. Trong cơ cấu tiền gửi của khách hàng, thì tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm đa số. Năm 2005 đạt 95.35%, năm 2006 đạt 91.32% và năm 2007 là 60.08%. Để đạt được kết quả như trên ngoài việc đa dạng hóa sản phẩm, SeABank thường xuyên mở rộng quan hệ với các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước nhằm tiếp cận nguồn vốn mới, tăng lượng vốn huy động cho ngân hàng. * Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng nhất góp phần vào sự thành công của SeABank trong thời gian qua. Trong năm 2007, đối tượng khách hàng mà SeABank hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. Nhìn vào bảng báo cáo trên ta nhận thấy, dư nợ của SeABank năm 2006 là 3.363.048 triệu đồng tăng 2.013.160 triệu đồng tương ứng 149.19% so với năm 2005. Đến năm 2007, tổng dư nợ đạt 10.944.812 triệu đồng tăng 7.631.764 triệu đồng tương ứng 226.93% so với năm 2006. Chất lượng tín dụng của SeABank luôn ở mức an toàn với tỷ lệ nợ quá hạn rất nhỏ, luôn được khống chế ở mức dưới 0.5% trên tổng dư nợ. Như bảng báo cáo trên, năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 0.42, năm 2006 là 0.23 và năm 2007 tỷ lệ đó là 0.24. Trong suốt quá trình hoạt động, SeABank luôn tuân thủ tuyệt đối các quy định về hoạt động tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành và các Quy chế của ngân hàng về cho vay và đảm bảo tiền vay. Để đạt được các kết quả khả quan như trên, ngoài những sản phẩm cho vay truyền thống SeABank bắt đầu xu hướng cho vay bán lẻ tiêu dung, các sản phẩm mới đã đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhu cầu của khách hàng. * Hoạt động thanh toán quốc tế Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế. Thành công không chỉ dừng lại ở kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ mà còn được khẳng định uy tín của SeABank trên thị trường quốc tế. Tính đến hết 31/12/2007 doanh số thanh toán quốc tế của SeABank đạt 4.026 tỷ đồng, tăng 231% so với năm 2006, trong đó L/C nhập khẩu là hơn 2000 tỷ đồng và doanh thu phí đạt gần 7 tỷ đồng, tăng 180% so với năm 2006, tỷ lệ điện chuẩn của SeABank đạt hơn 95%. Năm 2007, SeABank được nhận giải thưởng “ Ngân hang có hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc nhất năm 2007” do Ngân hàng Wachovis- USA trao tặng. Hiện nay, SeABank đã có quan hệ đại l‏‎ với hàng trăm ngân hàng và các chi nhánh của họ trên khắp thế giới. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á là một trong những ngân hàng rất quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu sản phẩm được xem là nền tảng cơ bản của thương hiệu thì SeABank đã có một nền tảng khá vững chắc, tạo ra sự khác biệt rõ nét về hình ảnh trước các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, SeABank cung cấp cho thị trường tín dụng cá nhân bộ sản phẩm như sau: - An phú cư - Tiêu dùng cùng doanh nhân - Du học cùng SeaBank - Xe hơi mới - Đồng hành cùng HONDA - Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết - Các loại tiền gửi tiết kiệm - Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán - Vay mua nhà, sửa nhà - . Danh mục cho vay tiêu dùng của SeABank cơ bản là như trên, nhưng tùy theo yêu cầu của khách hàng mà Ngân hàng sẽ điều chỉnh để sản phẩm phù hợp nhất và thỏa mãn nhất nhu cầu của khách hàng. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank Bảng 3: Kết quả cho vay tiêu dùng tại SeABank Đơn vị tính: Triệu đồng  Chỉ tiêu Năm 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Số tuyệt đối (+/-) (%) Tæng d­ nî cho vay 1.349.888 3.363.048 10.994.812 2.013.160 149,14 7.631.764 226,93 - Cho vay tiªu dïng 302.450 1.243.584 3.685.252 941.134 311 2.441.668 196,34 - Cho vay kh¸c 1.047.438 2.119.464 7.309.560 1.072.026 102 5.190.096 244,88 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của SeABank Năm 2006 dư nợ cho vay tiêu dùng của SeABank đạt 1.243.584 triệu đồng chiếm tỷ trọng 36.97% trong cơ cấu cho vay, tăng 311% so với năm 2005 do trong năm ngân hàng liên tục đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng bằng cách đưa ra nhiều chính sách thu hút khách hàng, đơn giản hóa thủ tục giải quyết đối với các khoản cho vay tiêu dùng. Năm 2007 là năm hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng đạt mức tăng trưởng cao. Dư nợ cho vay tiêu dùng là 3.685.252 triệu đồng tăng 2.441.668 triệu đồng so với năm 2006 tương đương 196.34%. Những số liệu trên đây cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng không ngừng tăng trưởng, thể hiện lối đi đúng đắn của Ngân hàng là: Phát triển mạnh mẽ hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ đa năng có hiệu quả cao, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh.Và trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng là một hoạt động vô cùng quan trọng. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á B¶ng 4: KÕt qu¶ cho vay tiªu dïng cña Seabank §¬n vÞ tÝnh: triÖu ®ång ChØ tiªu N¨m 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 D­ nî Tû lÖ (%) D­ nî Tû lÕ (%) Tæng cho vay tiªu dïng 302,450 1,243,584 3,685,252 941,134 311 2,441,668 196.34 - Mua nhµ, söa nhµ 120,010 304,909 1,011,896 184,899 154 706,987 231,86 - Mua « t« 82,263 326,158 892,147 243.895 173,53 565,989 173,53 - §ång hµnh cïng doanh nh©n 12,865 143,725 997,634 130,860 1017 853,909 597,20 - Cho vay kh¸c 87,312 468,792 783,575 381,480 436,69 314,783 67,14 Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng cña SeABank Nhìn vào bảng báo cáo trên, ta thấy rằng cơ cấu cho vay tiêu dùng của SeABank là khá đồng đều. Nhu cầu cho vay mua nhà, sửa nhà nâng cấp nhà luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 50%) trên tổng cho vay tiêu dùng. Nguyên nhân chính của hiện tượng này trước hết là do tâm lý "có an cư mới lạc nghiệp", vì thế nhu cầu mua nhà, sửa nhà là một nhu cầu rất lớn. Ngoài ra khi thu nhập và đời sống được nâng cao thì nhu cầu về phương tiện đi lại cũng được tăng lên. Thông qua bảng báo cáo trên, tỷ trọng cho vay mua ô tô của Ngân hàng tăng lên 173% so với năm 2006, một con số không nhỏ. Đồng hành cùng doanh nhân là một gói sản phẩm dành riêng cho các VIPđáp ứng nhu cầu tiêu dung, mua sắm thiết bị vận dụng gia đình của Doanh nhân. SeABank ngày càng nhận được sự tín nhiệm của cộng đồng Doanh nhân, năm 2007 dư nợ của gói cho vay này là 997.334 triệu đồng tăng 853.909 triệu so với năm 2006. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 3.1 Nhận xét 3.1.1Kết quả đạt được Trong thời gian hoạt động, SeABank đã đạt được nhiều thành quả lớn trong mọi mặt, hoàn thành vượt các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch, trở thành một trong ba ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất và giữ vững là một trong số các ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất tại Việt Nam. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 với các chỉ số ấn tượng: Lợi nhuận trước thuế đạt trên 408 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm 2006; Tổng tài sản đạt 26.241 tỷ đồng; Tổng huy động đạt 20.249 tỷ đồng; Tổng dư nợ trên 11.041 tỷ đồng, tăng trên 300% so với năm 2006; Mở rộng gần 50 điểm giao dịch trên toàn quốctiếp cận với nhu cầu của khách hàng một cách sát sao hơn. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng của SeABank cũng được mở rộng hơn sang các tỉnh lân cận địa bàn Hà Nội, cũng như những nơi có địa điểm giao dịch của SeABank. Đặc biệt trong năm 2007, SeABank đã triển khai thử nghiệm kéo dài thời gian giao dịch liên tục từ 7h30 đến 19h các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 và giao dịch xuyên trưa. Đây là một trong những chính sách linh hoạt của SeABank nhằm đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng hơn. Chính sách nhân sự luôn luôn được ban lãnh đạo SeABank quan tâm và chú trọng, SeABank luôn đề cao yếu tố con người, sức mạnh tập thể thong qua chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài. Ban lãnh đạo SeABank đã xây dựng hệ thống chính sách nhân sự linh hoạt, chế độ đãi ngộ và phúc lợi thỏa đáng, công bằng và hiệu quả. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng số nhân sự tại SeABank là 831 người tăng 67% so với năm 2006 trong đó trình độ Đại học và trên đại học chiếm trên 72% tổng số cán bộ nhân viên toàn Ngân hàng. Chính vì vậy, sự chăm sóc tận tình của cán bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á cũng được thể hiện rõ nét, tạo thêm được nhiều niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng. 3.1.2Những tồn tại và nguyên nhân Ngoài những kết quả Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á đã đạt được như ở trên thì không thể không tránh khỏi một số những yếu điểm, thiếu sót còn tồn tại. Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đang còn hạn chế, qua Bảng 3: Kết quả cho vay tiêu dùng ta thấy tỷ trọng cho vay tiêu dùng mới chỉ chiếm khoảng gần 40% tổng dư nợ cho vay. Và qua Bảng 4: Kết quả cho vay tiêu dùng thì cơ cấu cho vay tiêu dùng chưa được phong phú đa dạng. Đây chính là những nhược điểm cần được khắc phục để có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng. Mức độ phổ biến của dịch vụ ngân hàng chưa cao, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Những thành công thu được mới chỉ là những thành công bước đầu riêng lẻ ở một số bộ phận dân cư. Công tác Marketing cần được quan tâm và chú trọng nhiều hơn để khách hàng tiếp xúc, biết đến SeABank một cách cụ thể hơn và giao dịch với SeABank ngày càng gia tăng. Nhất là trong năm 2008, SeABank mới bắt đầu đưa sản phẩm thẻ ra mắt khách hàng. Trong điều kiện hiện nay thị trường thanh toán thẻ ngày càng khởi sắc và đầy tính cạnh tranh, thì sản phẩm thẻ của SeABank ra đời muộn hơn những ngân hàng khác sẽ gặp rất nhiều khó khăn trên thị trường. Đầu năm 2006 SeABank triển khai nâng cấp phần mềm lõi ( Core- Banking) bằng phần mềm T24 của công ty cung cấp giải pháp công nghệ hàng đầu thế giới- Temenos Thụy sỹ- và là ngân hàng có tốc độ triển khai T24 nhanh nhất tại Việt Nam. Chắc chắn khi áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại này sẽ giúp SeABank có thể phát triển các nghiệp vụ hiện đại, nhưng trong thực tế còn có một số lỗi cần khắc phục trong quá trình sử dụng phần mềm T24. Như tình trạng treo máy, hay khởi động T24 mất nhiều thời gian. Nhân sự là yếu tố được đạt lên hàng đầu và là sự quyết định thành bại của Ngân hàng, chính vì điều này SeABank đã có những chiến lược để quản trị nguồn “ Tài nguyên” này. Đa phần nhân sự của SeABank đều trẻ. Tuổi trẻ có lợi thế của sự nhiệt tình, năng động nhưng lại thiếu kinh nghiệm. Và đôi khi trình độ của cán bộ cũng chưa ngang tầm những vấn đề về đổi mới, cải tiến công nghệ. 3.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh trong năm 2008 của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á * Xây dựng chính sách khách hàng đồng bộ có tính chất định hướng cho toàn hệ thống nhưng vẫn đảm bảo sự phát triển đa dạng của từng địa phương và sở trường kinh doanh của từng đơn vị. Bao gồm: Định hướng thị trường mục tiêu của dịch vụ ngân hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp; Chính sách tiếp thị và quản lý quan hệ khách hàng; Chính sách phân loại khách hàng theo từng nhóm để có cơ sở điều hành giá và quản lý quan hệ. * Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị trực tiếp và quan lý CRM tại các đơn vị thông qua vai trò của các RM, A/O. Hội sở cần hỗ trợ, thiết kế các công cụ marketing đồng bộ cho các đơn vị cũng như vai trò PR tập trung tại hội sở. * Phát triển mạng lưới dự kiến đạt 85 điểm trên toàn quốc đến hết tháng 12/2008. * Đẩy mạnh các dịch vụ cá nhân với tần suất cao về giao dịch. Phát triển cơ sở khách hàng đại chúng thông các kênh phân phối và điểm giao dịch mới với các sản phẩm bán lẻ làm trọng tâm trong khâu tiếp thị và quản lý sản phẩm. Chú trọng phân khúc khách hàng làm trọng tâm trong khâu tiếp thị và quản lý sản phẩ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7546.doc
Tài liệu liên quan