Mục lục
Nội dung Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 2
I. Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế thị trường 2
1. Ngân hàng thương mại 2
2. Tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường 3
II. R ủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị tr ường 4
1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 4
2. Rủi ro tín dụng và hậu quả của rủi ro tín dụng 5
3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng và nguyên nhân của nó 6
4. Các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tín dụng 9
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu
Xá Thái Nguyên 11
I. Khái quát về chi nhánh NHCT Lưu xá Thái Nguyên 11
1. Về chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của chi nhánh Lưu Xá 11
2. Công tác huy động vốn 12
3. Hoạt động cho vay 13
II. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá 15
1. Nhận dạng các rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá 15
2. Phân tích tình hình và thực trạng nợ quá hạn 17
3. Phân tích tình hình nợ giãn và nợ khoanh 19
III. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT Lưu Xá 20
1. Những kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 20
2. Những hạn chế và thiếu sót 20
3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và thiếu sót 21
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
tại chi nhánh NHCT Lưu Xá 23
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
I. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT Thái Nguy ên 23
1. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2004 23
2. Một số mục tiêu cụ thể 23
II. Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu
xá Thái Nguyên. 24
1. Xây dựng chính sách cho vay đúng đắn, đa dạng hoá hoạt động cho vay 24
2. Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ 25
3. Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay 26
4. Thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp 27
5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 27
6. Đào tạo lại cán bộ ngân hàng, có chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng 27
7. Thiết lập mối quan hệ với chính quyền địa phương và các ban ngành 28
III. Một số kiến nghị 28
1. Đối với NHCT Việt Nam 28
2. Đối với NHNN và NHTM 28
3. Đối với các ban ngành 29
Kết luận 30
Tài liệu tham khảo
Thuật ngữ viết tắt
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá Thái Nguyê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
Trích lập dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan
trọng để phòng chống rủi ro. Ở hầu hết các nước trong hoạt động của ngân hàng
đều thành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản cho vay bị rủi ro và quỹ dự phòng
rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân
hàng làm ăn thua lỗ do nguyên nhân khách quan mang lại.
Luật các tổ chức tín dụng (điều 82. Dự phòng rủi ro) có quy định: "tổ chức
tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng; Khoản dự phòng rủi
ro này phải được hoạch toán vào chi phí hoạt động; Việc phân loại tài sản có
mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng và sử dụng khoản dự phòng để sử
lý các rủi ro do thống đốc ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với
bộ trưởng tài chính".
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG LƯU XÁ THÁI NGUYÊN
I. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG LƯ U XÁ THÁI NGUYÊN.
1. Về chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức của chi nhánh Lưu Xá
Từ khi ra đời toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh Ngân hàng công
thương Lưu Xá ý thức được hoạt động kinh doanh của mình là "Đi vay để cho
vay" nên trong những năm qua đã đạt được những Thành tích đáng kể góp phần
đắc lực cho sự phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên, uy tín của NHCT Thái
Nguyên ngày càng được nâng cao.
Là chi nhánh trực thuộc NHCT Thái Nguyên, NHCT Lưu xá với chức
năng nhiệm vụ thực hiện tốt các nghiệp vụ ngânhàng trong phạm vi được NHCT
Thái Nguyên uỷ quyền, hoạt động kinh doanh chủ yếu trên 7 phường xã khu vực
phái nam Thành phố Thái Nguyên và có 3 Công ty lớn: Công ty Gang Thép
Thái Nguyên, Công ty Kim loại màu Thái Nguyên, Công ty điện luyện kim cùng
một số xí nghiệp phụ thuộc của Công ty xây lắp và Công ty vật liệu xây dựng.
Với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi của mọi tầng lớp
dân cư bằng Việt Nam đồng và của các tổ kinh tế xã hội, các doanh nghiệp sống
trên địa bàn để cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam. Đối
với các thành phần cá nhân và hộ gia đình ... Tập trung vốn để phục vụ các
doanh nghiệp Nhà nước phát triển kinh doanh trên địa bàn như Công ty Gang
Thép Thái Nguyên, và các đơn vị phụ thuộc. Công ty kim loại màuThái
Nguyên... ngoài ra chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ như dịch vụ thanh
toán chuyển tiền trong và ngoài hệ thống NHCT... Mọi hoạt động của chi nhánh
đều tuân theo luật các tổ chức tín dụng và pháp luật hiện hành.
Với phương châm kinh doanh: Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà,
mọi doanh nghiệp, lấy sự thành đạt của khách hàng là sự thành công của chính
mình. Trong hoạt động kinh doanh đảm bảo: An toàn - nhanh chóng - hiệu quả.
Chi nhánh Lưu Xá có 25 người, có 1 ban giám đốc (4 người), 5 phòng và 4
quỹ tiết kiệm như sau:
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
Mô hình tổ chức của ngân hàng công thương Lưu Xá
2. Công tác huy động vốn
Bằng nhiều biện pháp và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nên kết
quả vốn huy động tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Kết quả huy động vốn
(Đơn vị : Triệu đồng VN)
2002 2003 So sánh 2003/2002
Chỉ tiêu Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tăng (+) Giảm (-)
Tỷ lệ %
tăng giảm
Tổng huy
động vốn
193.748 100 213.450 100 19.702 116
* Phân theo khách hàng
Tiền gửi các tổ
chức kinh tế
142.325 74 160.062 75 17.737 112
Tiền gửi dân cư 51.423 26 53.388 25 1.965 103
* Phân theo tính chất
- Tiền gửi
không kỳ hạn
102.346 31 110.109 36 7.763 107
- Tiền gửi có
kỳ hạn
161.312 69 193.225 63 31.913 119
* Phân theo loại tiền
- Tiền gửi nội
tệ
164.027 57,6 175.213 56,1 11.186 107
- Tiền gửi
ngoại tệ
120.701 42,2 137.239 43,9 16.538 113
(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001 - 2003)
Ban giám đốc
Phòng
KHKD
Phòng Kế
toán
P. nguồn vốn P. ngân quỹ P. hành
chính
QTK số 08 QTK số 09 QTK số 10 QTK số 11
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
Qua bảng số liệu ta thấy vốn huy động của chi nhánh ngân hàng công
thương Lưu xá trong những năm qua có mức tăng trưởng cao đã đưa vốn huy
động của ngân hàng:
- Năm 2002 từ 193.748 tr đồng tăng lên 213.450tr đồng vào năm 2003.
Huy động vốn năm 2003 tăng 19.702 triệu đồng đạt mức tăng 16% so năm 2002
213.450 tr. đồng
- Trong cơ cấu phân theo khách hàng thì tiền gửi các TC kinh tế đạt
160.062 tr chiếm 75% trong tổng số vốn huy động tăng, 17.737 tr đồng (6%) so
với năm 2002. Trong đó tiền gửi dân cư đã tăng 7% đạt 53.388 tr đồng so với
năm 2002.
- Nếu phân theo t/v của huy động vốn thì tiền gửi không kỳ hạn năm 2003
đạt 110.109triệu đồng chiếm 36% trong tổng nguồn vốn tăng 7.763 triệu đồng
tương đương 9,6% so với 2002
- Nếu phân theo t/c của huy động vốn thì TG không kỳ hạn năm 2003.
Tiền gửi có KH đạt mức 193.225 chiếm 63% trong tổng số nguồn vốn tăng
31.913 tr tương đương 4,4% so với 2002.
- Cơ cấu theo thành phần kinh tế thì tiền gửi nội tệ năm 2003 là 175.213
triệu đồng tăng 11.186 triệu đồng tương đương tăng 4% so với năm 2002. Tiền
gửi ngoại tệ đã quy đổi là 137.239 triệu, tăng 10% so với 2002.
3. Hoạt động cho vay:
Năm 2003 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay
nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2002 và được thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2: Kết quả cho vay của chi nhánh
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
2002 2003 So sánh 2003/2002
Chỉ tiêu Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tăng (+) Giảm (-)
Tỷ lệ tăng (+),
giảm (-)
1. Tổng doanh số
cho vay
308.104 100 382.140 100 74.036 124
- Cho vay ngắn hạn 182.500 59 250.500 66 68.000 137,3
Cho vay trung dài
hạn
125.604 41 131.640 34 6.036 104,7
2.Doanh số thu nợ 306.682 100 332.652 100 25.943 108
- Doanh số thu nợ
ngắn hạn
174.520 57 197.152 59.3 22.632 112,9
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
- Doanh số thu nợ
trung. dài hạn
132.162 43 135.473 40,7 3.311 102,5
3. Tổng dư nợ 214.761 100 264.429 100 49.488 118
- Dư nợ ngắn hạn 109.246 50,8 136.257 51,5 27.011 116
- Dư nợ trung dài hạn 105.515 49,2 127.992 48,5 22.477 121,3
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003)
Tổng doanh thu cho vay đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 tăng 24% so với
năm 2002 trong đó cho vay ngắn hạn tăng 37,3% so với năm 2002, cho vay
trung và dài hạn tăng 4,7% so với năm 2002.
Doanh số thu nợ năm 2003 tăng 7,7% so với năm 2002 trong đó doanh số
thu nợ ngắn hạn tăng 6,8% và doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng 8,5%.
Tổng dư nợ đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 tăng 49.488 tương đương với
22% so với năm 2002.
Dư nợ ngắn hạn năm 2003 chiếm tỷ trọng 59,3% trong tổng dư nợ
Qua bảng số liệu về tình hình cho vay ta thấy dư nợ ngắn hạn trong 3 năm
đều tăng nhưng mức độ tăng khác nhau.
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn gần sấp sỉ nhau (dư nợ ngắn hạn
cao hơn một chút), đó là kết cấu hợp lý và thuận lợi.
2.2. Các hoạt động khác
* Công tác kế toán:
Một yêu cầu cơ bản trong công tác kế toán đó là năng lực, trình độ vận
hành máy, phần mền ứng dụng để tăng cường công tác quản lý kinh doanh.
Ngân hàng đã ứng dụng được số chương trình phần mềm vào công tác kế
toán. Quản lý chặt chẽ và bảo đảm cập nhật thông tin thương mại, nghiệp vụ kế
toán phát sinh đều được hạch toán, kịp thời và chính xác.
* Thanh toán qua ngân hàng:
Nghiệp thụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nhiệm vụ
của ngân hàng cho đến nay nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã chứng
tỏ được nhiều ưu điểm.
Bảng 3: Kết quả hoạt động thanh toán năm 2001 - 2003
(Đơn vị: Triệu đồng VN)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Tỷ lệ % so sánh
2003/2002
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
Số tiền thị
trườ
ng
(%)
Số tiền TT
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ %
tăng,
giảm
Tổng doanh thu TT
chung
25.542.68
3
100 27.212.219 100 1.669.536 106
1. Thanh toán bằng tiền
mặt
4.786.275 18,8 5.207.043 19,2 420.768 108
2. Thanh toán không
dùng tiền mặt
20.756.40
8
81,2 22.005.176 80,8 1.248.768 106
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003)
- Tổng doanh số thanh toán bằng tiền mặt năm 2003 tăng 420.786 triệu đồng
Tỷ trọng tăng khoảng 19,2% so với năm 2002 chiếm trong tổng doanh số
thanh toán nói chung.
Thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 tăng 1.248.768 triệu đồng so
với năm 2002, tỷ trọng tăng khoảng 0,6% so với năm 2002 chiếm 80,8% trong
tổng doanh số thanh toán.
II. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHCT LƯU XÁ
1. Nhận dạng các rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá
Rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi
ngân hàng. Trên thực tế hầu hết các ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhưng do rất nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân
chủ quan và khách quan, rủi ro tín dụng vẫn phát sinh gây ra những thiệt hại đối
với ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá được thể hiện
dưới các dạng: Nợ chưa đến hạn nợ quá hạn, nợ giãn và nợ khoanh
Nợ chưa đến hạn:
Đó là những khoản nợ mới phát sinh, mới cho vay chưa đến hạn thu nợ. Nợ
chưa đến hạn cũng tiềm ẩn rủi ro. Theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà
nước, loại nợ chưa đến hạn thì tỷ lệ trích nộp dự phòng rủi ro là 0% tức là chưa
đến hạn được tạm coi là chưa có rủi ro, chưa trích lập dự phòng rủi ro.
Nợ quá hạn:
Là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả được đúng như
trong hợp đồng tín dụng, cũng không có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ, do
đó phải chuyển sang nợ quá hạn. Đó là một trong 4 loại rủi ro tín dụng nhưng ở
mức độ rủi ro khác nhau, có khả năng thu hồi khác nhau.
Người ta phân chia nợ quá hạn thành 3 loại
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
- Nợ quá hạn 6 tháng, được xếp loại nợ quá hạn bình thường, có nhiều khả
năng thu hồi, tỷ lệ trích dự phòng rủi ro là 2%. Đây là loại nợ quá hạn thường gặp.
- Nợ quá hạn từ trên 6 tháng đén 12 tháng, được gọi là nợ quá hạn có vấn
đề. Khả năng thu hồi nợ khó khăn hơn, ngân hàng phải mất nhiều công sức để
phần tích nguyên nhân, tìm giải pháp và tăng cường đôn đốc, kiểm tra để thu hồi
nợ. Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro là 50%
- Nợ quá hạn trên 12 tháng được gọi là nợ quá hạn khó đòi. Khả năng thu
hồi rất khó khăn, có nhiều phức tạp và phải bằng nhiều biện pháp kể cả phải
phát mại tài sản thế chấp hoặc phải sử dụng cả các biện pháp hành chính, pháp
luật mới có hy vọng đòi được nợ.
Với loại nợ quá hạn khó đòi khả năng tổn thất rất lớn. Vì vậy tỷ lệ trích lập
rủi ro là 100%.
Nợ được giãn (gọi tắt là nợ giãn)
Là khoản vay đã đến hạn trả nợ những khách hàng chưa trả được. Ngân
hàng Lưu Xá Thái Nguyên đã gia hạn nợ nhưng khách hàng vẫn không trả được
vì những lỹ do khách quan, ngân hàng Thái Nguyên đã báo cố lên ngân hàng cấp
trên và cấp trên (Chính phủ )dùng quyền hạn của mình để xem xét và cho phép
giãn nợ.
Nợ được khoanh (gọi tắt là nợ khoanh)
Là một dạng của rủi ro tín dụng, có những lý do khách quan nên được phép
của cấp trên cho khoanh lại, tách ra, theo dõi riêng, tạo điều kiện cho khách
hàng tiếp tục vay vốn ngân hàng để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh.
Phần lớn các khoản nợ được khoanh ở chi nhánh NHCT Lưu xá là nợ của một
số doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp thuộc công ty Gang thép ...
Bức tranh phản ánh các loại rủi ro tín dụng ở NHCT Lưu Xá được thấy rõ
qua bảng dưới đây.
Bảng 4: Các dạng rủi ro tín dụng
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Năm 2002 Năm 2003 So sánh 03/02
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ (%)
tăng giảm
Tổng dư nợ 214.761 246.429 31.668 114,7
- Nợ chưa đến hạn 168.680 209.629 40.949 124%
- Nợ quá hạn 28.526 21.573 - 6.953 76%
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
- Nợ giãn 12.414 10.407 - 2.007 84%
- Nợ khoanh 5.141 4.820 - 321 94%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ năm 2003 tăng từ 214.761 năm
2002 lên 246.429 vào năm 2003 tức là tăng 36.168 triệu đồng khoảng 27% so
với năm 2002.
Trong đó chưa đến hạn năm 2003 là 209.629 triệu đồng tăng 40.949 triệu
đồng so với năm 2002 chiếm 85% tổng dư nợ.
- Nếu nợ quá hạn năm 2002 là 28.526 triệu thì năm 2003 đã giảm xuống
còn 21.573 triệu đồng giảm được 4,5% so với năm 2002.
- Nợ giãn cũng giảm dần năm 2002 là 12.414 thì năm 2003 đã giảm xuống
còn 10.407triệu đồng giảm được 15% so với năm 2002.
- Nợ khoanh từ 5.141 triệu đồng năm 2002 giảm xuống còn 4.820 triệu
đồng năm 2003, giảm 4% so với 2002.
Như vậy tình hình chi nhánh giảm đều qua từng năm, đây là dấu hiệu tốt
đẹp trong tín dụng của chi nhánh.
2. Phân tích tình hình và thực trạng nợ quá hạn
Có thể đi sâu phân tích kỹ nợ quá hạn tại chi nhánh qua bảng dưới đây:
Bảng 5: Tình hình chung về nợ quá hạn tại chi nhánh
(Đơn vị tính: triệu đồng VN )
So sánh 2003/2002
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ %
tăng giảm
Tổng dư nợ 214.761 246.429 31.668 114%
Nợ quá hạn 28.526 21.573 - 6.953 75,6%
Tỷ lệ nợ quá hạn 13,2% 8,7% 4,5% 66%
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
Qua bảng số liệu trên cho thấy, nợ quá hạn đến 31/12/2003 là 21.573 triệu
đồng. Như vậy là đã giảm được6.953 triệu đồng. Chiếm 8,7% trong tổng dư nợ.
- Sở dĩ nợ quá hạn đã giảm đáng kể là do chi nhánh đã cùng phòng nghiệp
vụ thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc thu nợ các đơn vị có nợ quá hạn tồn đọng.
Phân công cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng phụ trách từng đơn vị có nợ quá
hạn xây dựng kế hoạch và thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ.
Bảng 6: Phân tích nợ quá hạn theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế.
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003 / 2002
Chỉ tiêu
Số tiền TT S tiền TT Tăng (+) Giảm (-)
Tỷ lệ %
tăng
giảm
Tổng số nợ quá hạn 28.526 100 21.573 100 - 6.953 - 75,6
* Theo loại tín dụng
- Nợ quá hạn 18.506 64,8 19.529 90,5 1.023 105
- Nợ trung quá hạn 10.020 35,2 2.044 9,5 - 7.976 20
* Theo thành phần kinh tế
- Kinh tế quốc
doanh
17.278 60,5 18.741 87 - 1.463 108
- Kinh tếngoài quốc
doanh
10.978 39,5 2.832 13 - 8.146 68
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
Qua bảng số liệu 6 ta thấy:
- Thứ nhất nếu xét theo loại tín dụng thì nợ quá hạn tại chi nhánh ngày càng
tăng nếu năm 2002 tỷ trọng nợ quá hạn dư chiếm 64,8%. Nhưng đến năm 2003
lại tăng lên 90,5% trong tổng số nợ quá hạn chứng tỏ phần dư nợ cho vay đối
với khu vực kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn.
- Năm 2002, có nợ quá hạn là 28.526 triệu đồng trong đó nợ quá hạn khu
vực kinh tế quốc doanh 17.278 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,5% trong tổng nợ
quá hạn. Khu vực ngoài quốc doanh là 10.978 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 39,5%
tổng nợ. Nguyên nhân là do các đơn vị quốc doanh trong địa bàn là những khách
hàng chủ yếu của chi nhánh vì thế nợ quá hạn của các đơn vị này là khá cao nên
đẩy nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh cao hơn khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh.
- Năm 2003, nợ quá hạn là 21.573 triệu đồng trong đó tập trung vào khu
vực kinh tế quốc doanh 18.741 triệu đồng tức 87% nợ quá hạn. Khu vực kinh tế
quốc doanh chiếm rất nhỏ 13%
Chi nhánh đã tập trung nhiều thời gian và công sức để đôn đốc thu hồi nợ
quá hạn tồn đọng. Tuy nhiên hiệu lực chưa cao do các đơn vị có nợ quá hạn tồn
đọng khó khăn về tài chính việc xử lý để thu hồi nợ gặp khó khăn, nhiều tài sản
thế chấp không đầy đủ căn cứ pháp lý và có nhiều tranh chấp phức tạp.
Bảng 7. Phân tích nợ quá hạn theo thời gian
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003 / 2002
Chỉ tiêu
Số tiền TT (%) Số tiền
TT
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ %
tăng
giảm
Tổng số nợ quá hạn 28.562 100 21.573 100 - 6.952 75
1. Nợ quá hạn dưới 180
ngày (NQH bình thường)
10.267 40 10.851 50,3 584 105
2. Nợ quá hạn từ 180 - 360
ngày (NQH có vấn đề)
12.568 44 10.203 47,3 - 2.365 81
3. Nợ quá hạn trên 360
ngày (NQH khó đòi)
5.727 22 519 2,4 - 4.753 109
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
- Chi nhánh ngân hàng công thương Lưu Xá đã phân loại nợ quá hạn theo
quyết định rủi ro dưới 180 ngày đến từ 180 - 360 ngày và trên 360 ngày để dễ
dàng hơn trong việc theo dõi tình hình và dễ thấy được khoản nợ khó đòi nhằm
tập trung tìm các biện pháp xử lý kịp thời và thích hợp.
Chi nhánh đã giành nhiều thời gian cho việc xử lý nợ quá hạn khó đòi (Nợ
quá hạn trên 360 ngày), Xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan và áp
dụng các biện pháp hành chính, kinh tế để thu hồi nợ quá hạn loại này, và năm
2003 nợ quá hạn khó đòi tại chi nhánh đã tăng 9% so với năm 2002. Nguyên
nhân do một số xí nghiệp và nhà máy như xí nghiệp tấm lợp xi măng amiăng,
nhà máy luyện kim màu sản xuất hàng ra mà không bán được nên nợ quá hạn
không thể thanh toán được.
3. Phân tích tình hình nợ giãn và nợ khoanh
Bảng 8: Tình hình nợ được giãn tại chi nhánh
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
So sánh 2003 / 2002
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ %
tăng
giảm
Tổng dư nợ 214.761 246.429 31.668 114,7
Nợ giãn 12.414 10.407 2.007 84
Tỷ lệ nợ được giãn 5,7% 4,2% - 1,5% 73,6
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
Qua bảng 8 ta thấy trong năm 2002 nợ quá hạn là 5,7% đến năm 2003 đã
giảm xuống còn 4,2%. Tỷ lệ nợ được giãn giảm cho thấy chất lượng tín dụng đã
được chú ý và bước đầu chuyển biến tích cực. Xong chi nhánh vẫn phải có nhiều
biện pháp mạnh để phòng chống và hạn chế rủi ro nhằm hạn chế nợ được giãn
Bảng 9: Tình hình nợ được khoanh tại chi nhánh ngân hàng CTLX
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
So sánh 2003 / 2002
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ %
tăng
giảm
Tổng dư nợ 214.761 246.429 31.668 114,7
Nợ được khoanh 5.141 4.820 321 93,7
Tỷ lệ nợ được khoanh 2,3% 1,9% 0,4% 82,6
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh )
- Qua bảng 9 ta thấynợ được khoanh tại chi nhánh cũng có chiều hướng
giảm dân. nếu năm 2003 nợ được khoanh tại chi nhánh là 5.141 triệu đồng thì
đến ngày 31/12/2003 còn 4.820 tr.đồng. Như vậy đã giảm được 0,4% so với
năm 2002, điều đó chứng tỏ chi nhánh đã và đang quan tâm tới tín dụng nhằm
hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
III- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG LƯU XÁ
1. Những kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng.
Trong thời gian Ngân hàng công thương Lưu Xá đã đạt được những thành tích
đáng khích lệ trong công tác phòng chống rủi ro tín dụng. Đảm bảo an toàn
trong kinh doanh Ngân hàng. Đạt được những thành quả trên là do nhận thức
được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trong bối cảnh chung có
nhiều khó khăn, Ngân hàng Công thương Lưu Xá đã phân tích tình hình, xác
định đúng hướng huy động luôn đưa ra các giải pháp xử lý tình thế linh hoạt
đảm bảo an toàn chất lượng và hiệu quả trong hoạt động. Tỷ lệ NQH tuy còn cao
nhưng đã giảm nhiều. So với năm trước Nợ khoanh, nợ giãn cũng đã được xem
xét, xử lý thoả đáng theo xu hướng giảm dần cả số tuyệt đối và tương đối. Năm
2003 thấp hơn năm 2002.
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
Các khoản cho vay mới phát sinh đã được kiểm tra thẩm định kỹ càng, đủ
điều kiện, đúng nguyên tắc các biện pháp đảm bảo tiền vay được cân nhắc, xem
xét chặt chẽ.
2. Những hạn chế và thiếu sót.
Rủi ro tín dụng hiện nay tại Ngân hàng Công thương Lưu Xá là thấp so với
toàn chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Nguyên. Thời kỳ khó khăn nhất đã
qua, song Ngân hàng chưa kiểm soát được khả năng xảy ra trong tương lại. Rủi ro
tiềm ẩn vẫn còn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Bằng việc thực hiện các biện pháp phòng chống rủi ro Ngân hàng Công
thương Lưu Xá đã phần nào hạn chế được rủi ro tín dụng, song rủi ro trong hoạt
động tín dụng còn tiềm ẩn lớn trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
còn nhiều thiếu sót và tồn tại.
Cần khắc phục như sau:
- Một là : Nguồn vốn huy động từ địa phương chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay
vốn của khách hàng và chưa ổn định vững chắc. Trên địa bàn của chi nhánh còn
có các doanh nghiệp nhà nước cũng được phép huy động vốn của cán bộ công
nhân viên chức, thường với lãi xuất cao hơn, gây ảnh hưởng và khó khăn trong
công tác huy động vốn. Triển khai huy động tiền gửi ngoại tệ chưa tốt, vì vậy
hạn chế nguồn.
- Hai là: Công tác tín dụng vẫn còn ở trong tình trạng đơn điệu, chủ yếu các
hình thức cho vay truyền thống, chưa đa dạng hoá các loại hình tín dụng, tín
dụng ngắn hạn tập trung tỷ trọng lớn ở các doanh nghiệp nhà nước, các doanh
nghiệp ở ngoài quốc doanh chỉ chiếm tỷ lệ thấp.
- Ba là: Công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vẫn còn một số tồn tại:
Việc tính toán nhu cầu vốn, vòng quay vốn để xác định mức cho vay theo các
phương án sản xuất kinh doanh chưa hợp lý dẫn tới thừa vốn. Doanh nghiệp đã
sử dụng vào mục đích khác ảnh hưởng tới việc trả nợ của ngân hàng.
- Bốn là: Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được chú
trọng đúng mức. Sự kết hợp giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán ngân hàng
trong việc theo dõi, đôn đốc để thu nợ chưa được chặt chẽ.
- Năm là: Về công nghệ ngân hàng tuy đã được chú trọng đầu tư nhưng vẫn
còn chưa đồng bộ, chưa chuẩn hoá hết được các hoạt động nghiệp vụ, chưa đưa
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
việc quản lý hồ sơ tín dụng vào trong hệ thống máy tính, năng lực và trình độ
cán bộ còn hạn chế.
3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và thiếu sót.
3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Thông qua việc phân tích thực tế tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng công thương Lưu xá trong những năm qua cho thấy những nguyên
nhân làm phát sinh nợ qúa hạn, nợ khoanh từ phía khách hàng như sau:
- Do khách hàng kinh doanh thua lỗ, vốn tự có thấp do đó vốn kinh doanh
chủ yếu là vốn vay ngân hàng.
- Trình độ năng lực quản lý kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế.
- Giá cả thị trường có nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của khách hàng.
- Sử dụng vốn sai mục đích. Dùng vốn lưu động đầu tư vào tài sản cố định,
thiết bị sản xuất do đó luân chuyển vốn không lành mạnh, Doanh thu không trả
được nợ và lãi đến hạn.
- Có nhiều nguyên nhân khác như bị lừa đảo, bị chiếm dụng vốn không
phải hàng hoá tiêu thụ chậm là nguyên nhân gây nên nợ quá hạn.
3.2 Nguyên nhân về phía Ngân hàng.
- Cơ chế tín dụng hiện hành cho phép doanh nghiệp được vay vốn tại nhiều
tổ chức tín dụng là nguyên nhân gây ra sự cạnh tranh "kém lành mạnh" với một
số Ngân hàng, tác động tiêu cựa đến việc chất lượng tín dụng, vì nó làm thay đổi
cách quan hệ giữa người đi vay và người cho vay, tạo cơ hội cho doanh nghiệp
sử dụng tiền vay không đúng mục đích, tạo tiền đề cho những rủi ro tín dụng.
- Khả năng thẩm định cho vay còn sơ sài, năng lực chuyên môn của cán bộ
tín dụng còn hạn chế, trình độ quản lý chưa thật sự sâu sát, kiểm tra chưa thường
xuyên nên chưa phát hiện kịp thời và có biện pháp sử lý sớm các sai sót trong
hoạt động tín dụng.
- Một số cán bộ tín dụng còn quá coi trọng tài sản thế chấp và sai lầm khi
coi tài sản thế chấp là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo an toàn tín dụng trong khi
vay; nên khi khách hàng không có khả năng trả nợ, tài sản giảm giá, do đó khó
phát mại và nợ thu hồi về không đủ trả gốc và lãi.
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
- Đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng chưa tốt, vì lợi ích cá
nhân họ đã "vẽ đường cho hươu chạy", thông đồng với doanh nghiệp để chiếm
dụng vốn của ngân hàng, cố tình hiểu sai, làm sai các quy chế, quy định của
ngân hàng để tham ô, lợi dụng.
- Mối liên hệ và sự phối hợp của các cấp, các ngành đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng còn hạn chế, nên việc sử lý tài sản thế chấp, xử lý các vụ
án và tổ chức thi hành án, phát mại tài sản còn chậm... là nguyên nhân dẫn đến
nợ quá hạn chưa được xử lý nhanh chóng dứt điểm.
luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
CHƯƠNG I
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nh130_249.PDF