MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3
1.1 Định nghĩa về Marketing 3
1.2 Chức năng của Marketing 7
1.2.1 Phân tích khách hàng 7
1.2.2 Mua hàng 8
1.2.3 Bán hàng 8
1.2. 4 Hoạch định dịch vụ và sản phẩm 8
1.2.5 Định giá 9
1.2.6 Phân phối 9
1.2.7 Nghiên cứu thị trường 9
1.3 Vai trò và ý nghĩa của Marketing 10
1.3.1 Vai trò 10
1.3.2 Ý nghĩa của Marketing 10
1.4 Các chiến lược của Marketing 10
1.4.1 Chiến lược sản phẩm 10
1.4.2 Những quy định về giá 12
1.4.2.1 Định giá trên cơ sở chi phí 12
1.4.2.2 Định giá trên cơ sở cạnh tranh 13
1.4.2.3 Định giá trên cơ sở khách hàng 13
1.4.2.4 Chiến lược giá tổng hợp 13
1.4.3 Chiến lược phân phối của Marketing
1.4.4 Chiến lược chiêu thị của Marketing 14
15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI DOANH NGHIỆP HÀNG XANH
2.1 Giới thiệu về doanh nghiệp Hàng Xanh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp Hàng Xanh 17
¬17
17
2.1.2 Giới thiệu một số hình ảnh về sản phẩm của doanh nghiệp 18
2.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp 20
2.1.4 Bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp 21
2.1.5 Vai trò của các phòng ban
2.1.5.1 Giám đốc 23
23
2.1.5.2 Bộ phận hành chính, nhân sự 24
2.1.5.3 Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu 24
2.1.5.4 Bộ phận kế toán 25
2.2 Tổng quan về hoạt động Marketing của doanh nghiệp Hàng xanh
2.2.1 Tình hình vận dụng công tác Marketing tại doanh nghiệp 25
25
2.2.2 Tình hình nghiên cứu và phát triển thị trường
2.2.2.1 Nghiên cứu nguồn thông tin 26
26
2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường 27
2.2.3 Đánh giá về hoạt động bán hàng của doanh nghiệp 28
2.2.3.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm 28
2.2.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn năm 2008 - 2009 29
2.2.3.3 Khánh hàng 30
2.2.3.4 Mục tiêu phát triển bán hàng của doanh nghiệp 30
2.2.4 Đối thủ cạnh tranh 30
2.2.5 Phân tích năng lực thực tế của doanh nghiệp 31
2.2.6 Phương thức bán hàng của doanh nghiệp
2.3 Phân tích tình hình hoạt động Marketing tại doanh nghiệp Hàng Xanh
2.3.1 Phân tích công tác tổ chức hoạt động Marketing tại Doanh nghiệp Hàng Xanh 32
33
33
2.3.1.1 Chính sách sản phẩm 33
2.3.1.2 Chính sách giá cả 33
2.3.1.3 Chính sách phân phối 34
2.3.1.4 Chiến lược chiêu thị 35
2.3.2 Nhận xét chung về tình hình hoạt động Marketing của doanh nghiệp 35
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI DOANH NGHIỆP HÀNG XANH
3.1 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
3.1.1 Tổ chức nghiên cứu thị trường
3.1.1.1 Phương pháp thu thập thông tin 38
38
38
3.1.1.2 Xử lý thông tin 39
3.1.2 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 39
3.2 Các biện pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại Doanh nghiệp Hàng Xanh
3.2.1 Tổ chức hoạt động Marketing trong nội bộ doanh nghiệp
3.2.1.1 Công tác đào tạo 40
40
40
3.2.1.2 Hình thức tổ chức phòng Marketing 41
3.2.2 Biện pháp hoàn thiện hoạt động Marketing
3.2.2.1 Chính sách sản phẩm 41
41
3.2.2.2 Chính sách giá 43
3.2.2.3 Chính sách phân phối 44
3.2.2.4 Chính sách chiêu thị 44
3.3 Một số đề xuất và kiến nghị
3.3.1 Đề xuất 45
45
3.3.2 Kiến nghị 47
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
50 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2260 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing tại doanh nghiệp Hàng Xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Minh.
Giám đốc điều hành: Phạm Anh Thu
Điện thoại: 083.5106991
Code Tax: 03 02 02 74 24
Fax: 84-83-5117829
- Chi nhánh 1: Bộ phận xuất khẩu
Địa chỉ: 625/3, Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 26, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh 2: Bộ phận nhập khẩu
Địa chỉ: 625/4, Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 26, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống cửa hàng INOX:
- Cửa hàng Hàng Xanh:
Địa chỉ: 173 Điện Biên Phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Thành phồ Hồ Chí Minh.
- Cửa hàng Bình Triệu:
Địa chỉ: 46, Quốc lộ 13, Phường 26, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cửa hàng An Sương:
Địa chỉ: 22C, Phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.2 Giới thiệu một số hình ảnh về sản phẩm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp Hàng Xanh là một doanh nghiệp thương mại, Doanh nghiệp chuyên xuất khẩu các mặt hàng thuỷ hải sản, nông sản, thủ công mỹ nghệ và nhập khẩu các mặt hàng kim loại, sắt thép, inox, phụ tùng ô tô, thức ăn gia súc,… từ các nước trên thế giới.
Một số hình ảnh về sản phẩm của doanh nghiệp:
Hình 2.1 Dây thép cuộn
Dây thép thường được sử dụng trong các công trình xây dựng, công nghiệp, đóng tàu, dân dụng,… Mặt hàng này thường được doanh nghiệp nhập từ Trung Quốc.
Hình 2.2 Bầu hơi ô tô
Bầu hơi được sử dụng để lắp ráp bộ phận giảm sóc trong ô tô, mặt hàng này thường được doanh nghiệp nhập từ Trung Quốc, Philipin, Mỹ,…
Hình 2.3 Hạt điều thô
Sau khi qua công đoạn bóc vỏ hạt điều thô được dùng để chế biến các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Chủ yếu nhập ở các nước Châu Phi.
Hình 2.4 Khô dầu đậu tương
Khô dầu đậu tương được dùng để trộn vào thức ăn gia súc, chủ yếu được nhập từ Ấn Độ, Brazil, Mỹ…
2.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại và định hướng phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
- Quản lý sự dụng nguồn vốn kinh doanh theo đúng chế độ và có kế hoạch sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để từ đó xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả.
- Bảo đảm tự hạch toán, tự trang trải nợ vay và làm tròn nhiệm vụ về tài chính đối với Nhà nước như: kê khai và nộp thuế trung thực.
- Chấp hành đầy đủ các chính sách, pháp luật hiện hành của nhà nước và của Bộ Thương Mại.
- Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên, chế độ an toàn lao động, bảo hiểm xã hội…
Quyền hạn:
- Thực hiện tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Được chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu với các đối tượng khách hàng. Ký hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết với tổ chức kinh tế khác.
- Được vay vốn tại các ngân hàng trong và ngoài nước để trang trải hay mở rộng quy mô sản xuất, huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh theo chế độ pháp luật hiện hành.
- Được quyền tố tụng trước các cơ quan pháp luật đối với tổ chức.
2.1.4 Bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức doanh nghiệp BAN GIÁM ĐỐC
Bộ phận hành chính nhân sự
Bộ phận kế toán
Kế toán xuất khẩu
Kế toán nhập khẩu
Kế toán cửa hàng
Bộ phận xuất khẩu
Bộ phận nhập khẩu
Hệ thống cửa hàng
Hệ thống cơ sở gia công
Mặt hàng nông sản/đặc sản
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ
Cao su, cà phê
Mặt hàng kim loại
Mặt hàng bách hoá
Cửa hàng kim loại màu
Show room mặt hàng xuất khẩu
Gia công hàng xuất khẩu
Gia công cửa hàng kim loại
Gia công tole silic
Gia công chiết suất hoá chất
Cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp:
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ nhân sự của doanh nghiệp.
(Đơn vị tính: người)
Các bộ phận
Số nhân viên
Trình độ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Lao động
phổ thông
Số người
Tỷ trọng (%)
Số người
Tỷ trọng (%)
Số người
Tỷ trọng (%)
Số người
Tỷ trọng (%)
Số người
Tỷ trọng (%)
Giám đốc
1
1
Chi nhánh xuất khẩu
50
30
20
Chi nhánh nhập khẩu
43
35
8
Phòng kế toán
6
4
1
1
Các xí nghiệp
20
1
6
13
Tổng cộng
120
1
0,83
69
57,5
30
25
7
5,83
13
10,83
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – nhân sự)
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu trình độ nhân sự doanh nghiệp
Nhận xét:
Từ bảng trên ta dễ dàng nhận thấy, số lượng lao động phân là ở bộ phận xuất khẩu và bộ phận nhập khẩu của doanh nghiệp. Cụ thể, chi nhánh xuất khẩu chiếm đến 50 trên 120 tổng số lao động của doanh nghiệp, chi nhánh nhập khẩu chiếm 43 lao động trên tổng 120 lao động. Trong khi đó số lượng lao động ở các bộ phận khác chỉ chiếm số lượng đáng kể. Điều này cho thấy cơ cấu lao động phân bổ hợp lý, hiệu quả với quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.5 Vai trò của các phòng ban
2.1.5.1 Giám đốc
- Là người có quyền hạn cao nhất trong doanh nghiệp, điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, lập kế hoạch kinh doanh, xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp, định hướng công việc của nhân viên.
- Ký các văn bản, hợp đồng, hoá đơn, chứng từ, chịu trách nhiệm về doanh nghiệp. Xem xét các kế hoạch, ý kiến của cấp dưới đề ra biện pháp hiệu quả nhất.
- Chủ trì các cuộc họp của doanh nghiệp, là người đại diện trước pháp luật, có quyền khởi kiện các vụ án kinh tế liên quan đến quyền lợi và tài sản của doanh nghiệp.
2.1.5.2 Bộ phận hành chính, nhân sự
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình nhân sự, các hoạt động hành chánh và tài chánh của doanh nghiệp.
- Quản lý trực tiếp đội ngũ công nhân viên theo quy định của doanh nghiệp và pháp luật của nhà nước.
- Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch được giao, xây dựng bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh trình Giám đốc duyệt.
- Đề nghị khen thưởng kỹ luật và thực hiện chính sách lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước và của doanh nghiệp.
2.1.5.3 Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu
Trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Tổ chức công tác tổng thể, định hướng kinh doanh, bố trí công tác cho các nhân viên, phù hợp với tổ chức kinh doanh, không ngừng phát triển năng lực, tính sáng tạo của đội ngũ nhân viên để đáp ứng nhu cầu quản lý của Ban Giám đốc.
- Hoạch định chính sách phân định mặt hàng, chính sách thị trường, định hướng khu vực kinh doanh.
- Trực tiếp hướng dẫn định hướng nghiệp vụ kinh doanh.
- Chỉ đạo và hướng dẫn điều hành nghiệp vụ kinh doanh, nghiệp vụ ngoại thương xuất nhập khẩu và ngoại ngữ.
- Tính toán và duyệt đơn giá thuế nhập khẩu, thuế VAT, các chi phí khác có liên quan.
- Lập kế hoạch và xây dựng đề án phát triển kinh doanh cho bộ phận xuất nhập khẩu cũng như phát triển ngành nghề mới cho doanh nghiệp. Phải kinh doanh đạt hiệu quả cao và phải đạt trên mức lợi nhuận tối thiểu của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài, tồn tại của doanh nghiệp cũng như việc mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Thực hiện hoàn thành tốt công tác, nhiệm vụ kế hoạch cho công việc kinh doanh.
- Tìm hiểu kỹ chi tiết tất cả các mặt hàng trên thị trường, khu vực kinh doanh cho phù hợp với điều kiện thực tế và báo cáo cho Trưởng phòng và Giám đốc về tình hình thị trường, nhu cầu khách hàng và phản ứng khách hàng.
Nhân viên ngoại thương:
- Chấp hành nội quy doanh nghiệp. Thực hiện hoàn thành tốt công tác với toàn bộ khối lượng công việc kinh doanh.
- Tìm hiểu kỹ mặt hàng ở thị trường nước ngoài, đối tác kinh doanh.
- Phối hợp với bộ phận giao nhận để xem lựa chọn mã hàng hoá, mã thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng nhập khẩu.
- Phối hợp với bộ phận kế toán, kiểm tra chính xác chi tiết chứng từ nhập khẩu: L/C, Bill, C/O, (Packing list).
2.1.5.4 Bộ phận kế toán
- Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các kế toán viên hoàn thành công việc và tuân thủ các quy định của nhà nước về kế toán.
- Kế toán viên: Chịu sự điều hành chỉ đạo các công tác kế toán do kế toán trưởng đề ra. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời thường xuyên và liên tục các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
2.2 Tổng quan về hoạt động Marketing của doanh nghiệp Hàng xanh
2.2.1 Tình hình vận dụng công tác Marketing tại doanh nghiệp
Với tính chất của doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh thương mại, mục đích để giải quyết đầu vào cũng như đầu ra tốt, thúc đẩy tốc độ chu chuyển hàng hóa nhanh chóng, tạo vòng quay vốn lớn hơn với chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa.
Do tính chất phức tạp của thị truờng trong và ngoài nước vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quán triệt cơ bản các yếu tố của Marketing vì đây là cơ sở giúp doanh nghiệp lên kế hoạch hành động cụ thể như là làm sao có phương thức xâm nhập thị trường hữu hiệu, làm sao định giá xâm nhập phù hợp mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như được khách hàng chào đón rộng rãi, làm sao phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng nhanh nhất và thuận tiện nhất cũng như cách thức quảng cáo và khuyến mãi như thế nào đem lại hiệu quả cao. Vấn đề đặc biệt hơn vẫn là doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng tiêu dùng bởi vì theo quan niệm của mọi người : “ bán những gì họ cần chứ không bán những gì mình có”, nếu doanh nghiệp có một sản phẩm mà đáp ứng nhu cầu của họ dù doanh nghiệp ở đâu họ cũng tìm đến đặt hàng của doanh nghiệp và ngược lại nếu sản phẩm của doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của họ thì dù giá rẻ đến mấy họ cũng không mua. Doanh nghiệp tư nhân Hàng Xanh luôn lấy thị trường làm tiền đề của mình, mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn bó với thị trường, thông qua thị trường để kiểm chính mọi hoạt động kinh doanh của mình một cách khách quan và chính xác nhất. Cũng chính thông qua thị trường mới chứng tỏ được khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường đối với doanh nghiệp và cũng chính từ đó mà Marketing hiện hữu, xuất hiện ở tất cả các khâu từ đầu vào đến đầu ra.
Hiện nay, trong cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp chưa có bộ phận Marketing độc lập mà nằm ở bộ phận kinh doanh và hoạt động này chỉ dừng lại ở các tạp chí nhỏ chuyên ngành. Doanh nghiệp rất ít khi tham gia hội chợ triễn lãm,…Hoạt động Marketing ở doanh nghiệp chỉ tiến hành nhất thời, riêng lẻ, không thuờng xuyên, xuyên suốt. Đây là một trong những hạn chế cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù doanh nghiệp đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của Marketing đối với các hoạt động kinh doanh của mình song đây cũng là tình trạng chung của doanh nghiệp Việt Nam. Nguyên nhân là Marketing còn tương đối mới mẻ đối với doanh nghiệp, mặt khác do quy mô hoạt động còn chưa phát triển rộng nên doanh nghiệp chưa có chủ trương tổ chức phòng nghiệp vụ chuyên trách về Marketing. Đồng thời do tình hình tài chính còn eo hẹp nên doanh nghiệp chưa dành một khoảng ngân sách nào cho hoạt động này cũng như đào tạo hay tuyển dụng các chuyên viên về Marketing.
Như vậy, chúng ta thấy rằng công tác Marketing chưa được thực hiện một cách chính thức tại doanh nghiệp, chưa có bộ máy hoạt động Marketing riêng biệt. Các hoạt động Marketing này thường được thực hiện lẫn với các công việc chính của các nhân viên trong phòng kinh doanh, công việc này mang tính tự phát, không có nghiệp vụ nên hiệu quả đạt chưa cao, cần phải có Marketing để tiếp cận thị trường một cách tốt nhất, thu hút được nhiều khách hàng nhất nhằm mang lại lợi nhuận về cho doanh nghiệp
2.2.2 Tình hình nghiên cứu và phát triển thị trường
2.2.2.1 Nghiên cứu nguồn thông tin
Xác định nguồn thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp. Chính vì vậy nên doanh nghiệp luôn tìm hiểu, nghiên cứu, thu thập những thông tin liên quan cần thiết đến hoạt động kinh doanh để chọn lọc, tham khảo, xử lý để đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời.
Tuy nhiên, cũng như các doanh nghiệp khác đôi khi doanh nghiệp Hàng Xanh còn gặp trở ngại trong việc thu thập thông tin còn chậm, độ chính xác không cao, vì thế làm mất đi lượng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng những nguồn thông tin sau:
* Thông tin nội bộ:
Dựa vào bảng thống kê lời lỗ của doanh nghiệp, bảng cân đối tài sản, số liệu bán hàng, báo cáo chào hàng, hóa đơn,…để tiến hành nghiên cứu thị trường, những thông tin này được áp dụng để tìm kiếm khách hàng quen thuộc của doanh nghiệp. Với loại thông tin này doanh nghiệp chỉ giới hạn được lượng khách hàng cũ.
Tuy nhiên, đây là nguồn thông tin vẫn có hiệu quả trong tình hình hiện nay do những khó khăn như: chưa có ngân sách riêng cho công tác nghiên cứu thị trường, vấn đề tài chính còn hạn chế,…Bên cạnh đó nó giúp tiết kiệm được chi phí quản lý và mặt khác nó cũng mang lại hiệu quả kinh doanh khi doanh nghiệp đã có uy tín với những khách hàng trong và ngoài nước.
* Thông tin ngoài doanh nghiệp:
Để có được thông tin về giá cả, lượng cung cầu của thị trường, doanh nghiệp Hàng Xanh sử dụng một số thông tin bên ngoài như sau:
- Các bản tin của cơ quan thống kê phát hành thường xuyên ở thành phố.
- Báo thị trường xuất bản hàng ngày
- Báo Sài gòn times
- Thông tin trên Internet,…
Với những thông tin này giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhiều tin tức biến động trên thị trường, từ đó doanh nghiệp sẽ lập những kế hoạch kinh doanh hợp lý và hiệu quả hơn.
2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường
- Lạm phát tăng: ảnh hưởng đến sức tiêu dùng rất lớn.
- Tỷ giá bất ổn: ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu dùng của doanh nghiệp.
- Yếu tố cạnh tranh: hiện nay mức độ cạnh tranh của những đối thủ cùng ngành rất gay gắt, chủ yếu thể hiện ở chiến lược giá, chiến lược chiêu thị, chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối.
- Sự xuất hiện công nghệ mới ngày càng nhiều là một trong những vấn đề quan trọng nhất chủ yếu làm tăng mạnh khả năng cạnh tranh trong ngành. Và chính yếu tố này đang là nguy cơ chủ yếu đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Yếu tố người tiêu thụ: sức mua tăng, yêu cầu chất lượng cao, yêu cầu về mẫu mã, uy tín nhãn hiệu ngày càng được nâng lên.
- Yếu tố người cung cấp: chất lượng cung và khả năng cung là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, vì có quá nhiều chủng loại, sản phẩm giống nhau trên thị trường. Còn giá cung cấp thì đối với doanh nghiệp rất quan trọng vì giá do thị trường điều tiết nên rất dễ biến động.
2.2.3 Đánh giá về hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
2.2.3.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Ngoại thương đã chứng tỏ tầm quan trọng trong sự phát triển kinh tế và cải thiện mối quan hệ ngoại giao giữa các nước trên thế giới. Việt Nam cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài. Nhờ ưu thế nhân công rẻ, dồi dào, chính sách ngày càng thông thoáng, môi trường kinh tế, chính trị ổn định nên ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam, như một điểm đến hấp dẫn để xây dựng nhà máy, xí nghiệp sản xuất xuất khẩu. Vì thế nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư là một nhu cầu vô cùng bức thiết cho các xí nghiệp, nhà máy.
Đối với doanh nghiệp chất lượng sản phẩm không những tạo uy tín, hình ảnh mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận đơn vị của sản phẩm đó nữa.
Tuy nhiên, ta cũng không nên mặc định là khách hàng luôn luôn muốn mua sản phẩm có chất lượng tốt nhất bởi vì sản phẩm có chất lượng tốt nhất thì sẽ có giá bán rất cao không phù hợp với túi tiền của khách hàng. Điều quan trọng là mức chất lượng sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng trọng tâm mà doanh nghiệp đang hướng đến.
Những mặt hàng được tiêu thụ tại doanh nghiệp Hàng Xanh: kim loại màu, kim loại đen, thức ăn gia súc, hạt điều, đá granite…
Doanh nghiệp chú trọng đến những mặt hàng trọng tâm của mình, tập trung đầu tư khai thác vào mặt mạnh của sản phẩm như luôn dự trữ một lượng hàng hoá nhất định, luôn ở tư thế sẵn sàng để khi có nhu cầu về sản phẩm là ta có thể đáp ứng nhanh chóng và kịp thời, đồng thời cần có ngân sách riêng cho sản phẩm này. Khi ta có thể thực hiện được công việc này thì không những khách hàng sẽ ngày càng tin tưởng mà còn thu hút thêm khách hàng tiềm năng.
2.2.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn năm 2008 – 2009
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 – 2009
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2009 so với 2008
2008
2009
Tuyệt đối
Tương đối ( %)
Doanh thu
14.867.451.254
16.697.605.381
1.830.154.127
112
Chi phí
9.162.479.595
10.563.706.830
1.401.227.235
115
Lợi nhuận trước thuế
5.704.971.659
6.133.898.551
428.926.892
108
Lợi nhuận sau thuế
4.107.579.594
4.416.406.956
308.827.362
108
(Nguồn Phòng Tài chính – Kế toán – Doanh nghiệp Hàng Xanh)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 - 2009 trên cho ta biết:
- Lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 4.416.406.956 VND tăng 308.827.362 VND (tương ứng 108%) so với lợi nhuận sau thuế năm 2008. Do:
+ Doanh thu năm 2009 tăng 1.830.154.127 VND (tương ứng 112%) so với năm 2008.
+ Chi phí năm 2009 tăng 1.401.227.235 VND (tương ứng 115%) so với năm 2008.
Doanh nghiệp cần mở rộng lĩnh vực kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
2.2.3.3 Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu là các nhà máy, cơ sở sản xuất các khu công nghiệp, các đầu nậu, các nhà phân phối lớn. Chính vì vậy lượng khách hàng sẽ rất lớn không những ở thành phố Hồ Chí Minh mà còn ở các tỉnh khác như: Bình Dương, Vũng Tàu, Đồng Nai, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng…, để quản lý được khách hàng với số lượng lớn như thế doanh nghiệp đã bố trí cho nhân viên phụ trách từng khu vực. Doanh nghiệp đã thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Bên cạnh những khách hàng truyền thống, doanh nghiệp luôn luôn mở rộng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng và tiếp tục mở rộng thị trường thông qua việc giao dịch, đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Doanh nghiệp tổ chức phân công theo dõi tình hình nợ chặt chẽ nhằm hạn chế trường hợp khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3.4 Mục tiêu phát triển bán hàng của doanh nghiệp
Mục tiêu là những kết quả cụ thể mà một tổ chức muốn đạt được trong một khoảng thời gian nào đó. Khi định hướng được mục tiêu thì doanh nghiệp sẽ có được các kế hoạch, các chiến lược nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Từ đó nó sẽ có tác dụng thúc đẩy các đối tác tạo nhiều mối làm ăn và giúp doanh nghiệp đi đúng hướng kinh doanh của mình.
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2010 được thể hiện cụ thể như sau:
- Tổng doanh thu dự kiến:25.367.600 triệu đồng
- Bảo đảm lợi nhuận và bảo toàn vốn
- Tiếp tục tìm kiếm và bổ sung thêm nhiều mặt hàng mới, định hướng mục tiêu ta cần căn cứ vào báo cáo doanh thu của những tháng trước và các yếu tố liên quan.
2.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay những mặt hàng như kim loại, phân bón, thức ăn gia súc, hạt điều, đá granite,… nhu cầu nước ta đang cần một số lượng rất lớn. Cũng chính vì thế mà có rất nhiều doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực này. Không những thế trong tương lai sẽ có nhiều đối thủ gia nhập vào ngành nữa. Để đáp ứng và đạt hiệu quả trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh, tại một trung tâm kinh tế lớn sôi động như thành phố Hồ Chí Minh, thì doanh nghiệp phải có những chính sách phù hợp nhằm tìm hiểu và nghiên cứu thật chính xác về đối thủ cạnh tranh, để từ đó có những giải pháp đối phó kịp thời. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải nổ lực liên hệ và tìm kiếm các nguồn cung cấp uy tín ở nước ngoài với giá và chất lượng tốt nhất, để từ đó doanh nghiệp sẽ có giá thành cạnh tranh tốt nhất.
2.2.5 Phân tích năng lực thực tế của doanh nghiệp
* Những thuận lợi
- Doanh nghiệp được thành lập với thời gian khá lâu vì thế doanh nghiệp cũng có lượng khách hàng quen thuộc cố định.
- Việt Nam nằm trong khu vực có nền kinh tế năng động, phát triển công nghiệp nặng mà Việt Nam mang lại ít có nguồn tài nguyên, nguyên vật liệu sẵn có. Chính vì vậy nhu cầu nhập khẩu rất lớn đây chính là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Bên cạnh đó doanh nghiệp có nhiều nhân viên làm việc lâu năm trong nghề nên cũng có kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, có chuyên môn, khả năng sáng tạo cao, giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh mới và dễ dàng thích nghi với môi trường kinh doanh biến động.
Hơn nữa Việt Nam đã là thành viên của WTO nên việc mua bán thương mại giữa Việt Nam và nước ngoài đang phát triển mạnh, việc trao đổi buôn bán hàng hoá xuất nhập khẩu càng nhiều, đây chính là cơ hội lớn để các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Hàng Xanh nói riêng ra sức phấn đấu để có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
- Doanh nghiệp Hàng Xanh là doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu từ các nhà máy, các nhà cung cấp từ nước ngoài, vì thế doanh nghiệp có giá thành tốt hơn các doanh nghiệp trong nước khác.
* Những khó khăn
Với việc thay đổi liên tục các nghị định, thông tư hướng dẫn của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải Quan làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc kê khai, tính giá thuế.
Bên cạnh đó giá cả tỷ giá hối đoái luôn biến động nên cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Với đội ngũ cán bộ nhân viên còn trẻ, sáng tạo là một yếu tố thuận lợi nhưng họ vẫn còn thiếu kinh nghiệm trên thương trường quốc tế, do ít cơ hội tiếp xúc trong môi trường kinh doanh quốc tế nên khó tránh khỏi những sai sót không đáng có đồng thời do áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước từ khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Bên cạnh đó doanh nghiệp mua hàng trực tiếp từ các nhà máy, nhà cung cấp ở nước ngoài, vì chi phí qua lại rất cao nên doanh nghiệp thường chỉ liên lạc qua điện thoại, qua mail… vì thế niềm tin giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp không cao, cũng dễ xảy ra rủi ro trong quá trình chuyển tiền, giao hàng, vì chủ yếu liên hệ qua điện thoại nên cước điện thoại quốc tế cũng rất lớn.
Chính vì những khó khăn này, doanh nghiệp cần phải có những chính sách chiến lược hợp lý để có thể đứng vững trên thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
2.2.6 Phương thức bán hàng của doanh nghiệp
Do đặc điểm của doanh nghiệp là kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp luôn nhập với số lượng lớn. Vì thế doanh nghiệp đã xác định đối tượng khách hàng của mình, doanh nghiệp chọn thị trường cung cấp nguyên vật liệu, vật tư trực tiếp trong nhà máy, cơ sở sản xuất, gia công. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng tìm các nhà đầu nậu lớn như các cửa hàng, chợ và các nhà phân phối khác. Thường thì doanh nghiệp bán cho khách hàng theo giá hợp đồng hoặc CIF.
Thủ tục xuất hàng giao cho khách hàng
Thủ tục xuất hàng tại doanh nghiệp:
+ Lập phiếu đề nghị xuất hàng, ghi rõ chi tiết: số lượng hàng xuất cho khách, xuất giao tới địa điểm nào, thời gian xuất cho khách,.v.v… trình và chuyển giao cho bộ phận kế toán hướng dẫn thực hiện.
+ Nắm rõ thời hạn khách hàng thanh toán số tiền nhằm tránh xảy ra tình trạng khách hàng kéo dài thời hạn thanh toán. Nhận biết từng chủng loại, quy cách,… hàng để kiểm tra việc giao hàng.
Sau khi doanh nghiệp đồng ý xuất hàng cho khách, nhân viên kinh doanh phối hợp với bộ phận kế toán có đầy đủ thủ tục, chứng từ vận chuyển hàng.
2.3 Phân tích tình hình hoạt động Marketing tại doanh nghiệp Hàng Xanh
2.3.1 Phân tích công tác tổ chức hoạt động Marketing tại Doanh nghiệp Hàng Xanh
Do sự hạn chế về quy mô nên ngân sách hàng năm cho hoạt động nghiên cứu Marketing còn nhiều hạn chế. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp chủ yếu thông qua đội ngũ nhân viên kinh doanh, họ tự tìm kiếm khách hàng và chăm sóc khách hàng do mình tìm được.
2.3.1.1 Chính sách sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là một chiến lược quan trọng trong hoạt động Marketing hỗn hợp, là nền tảng của các chiến lược giá cả, phân phối và chiêu thị. Đối với kim loại, phân bón, thức ăn gia súc, đá, phụ tùng ô tô,… thì chiến lược sản phẩm lại có vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh trên thị trường cũng như trong việc đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng.
Doanh nghiệp Hàng Xanh cũng như các doanh nghiệp khác muốn đứng vững trên thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có hiệu quả. Bên cạnh việc đoàn kết nội bộ, giúp đỡ lẫn nhau, ổn định công tác tổ chức, doanh nghiệp cần phải có một hệ thống sản phẩm đa dạng để thuyết phục khách hàng.
Để chất lượng sản phẩm được ổn định, doanh nghiệp đã chú ý ngay từ khâu đầu vào, đó là lựa chọn các nhà cung cấp với thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Doanh nghiệp luôn quan niệm rằng thà không có sản phẩm còn hơn nhập sản phẩm không chất lượng gây ấn tượng không tốt về doanh nghiệp. Nhờ vào sự quản lý chặt chẽ đầu vào mà sản phẩm của doanh nghiệp khi đưa ra thị trường đã được nhiều người chấp nhận và tạo uy tín trên thị trường. Thường xuyên tìm kiếm sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.3.1.2 Chính sách giá cả
Trên thị trường hàng hoá dịch vụ hiện nay xu hướng cạnh tranh giá cả là nội dung chính để cạnh tranh trên thị trường, trong những tình huống kinh doanh cụ thể với từng đối thủ của mình mà nhà kinh doanh có thể sử dụng phối hợp chính sách cạnh tranh giữa giá cả và chất lượng hàng hoá hoặc sử dụng đơn thuần chiến lược cạnh tranh bằng giá cả, cả hai chính sách này phụ thuộc vào mục tiêu chiến lược c