Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Quốc Tấn

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

2. Mục tiêu nghiên cứu

3. Quy trình thực hiện nghiên cứu

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5. Nội dung của đề tài

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

I. Khái niệm. 1

II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. 5

III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. 7

1. Môi trường bên ngoài. 7

1.1. Các yếu tố kinh tế. 7

1.2. Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp 7

1.3. Yếu tố thị trường. 7

1.4. yếu tố tự nhiên 8

2. Môi trường bên trong. 8

1.1. Văn hóa doanh nghiệp. 8

1.2. Nguồn nhân lực. 8

1.3. Công nghệ. 8

1.4. Yếu tố marketing. 8

1.5. Hệ thống thông tin. 9

IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. 9

1. Cơ sở phân tích. 9

2. hệ thống chỉ tiêu. 9

2.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn. 9

2.2. Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận 12

 

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM QUỐC TẤN

 

I. Giới thiệu tổng quát về công ty 16

1.Lịch sử hình thành Công ty TNHH TM Quốc Tấn 16

2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 17

2.1. Chức năng 17

2.2. Nhiệm vụ 17

3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 17

3.1.Sơ đồ bộ máy của doanh nghiệp 17

3.2. Chức năng của từng bộ phận 17

4. kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua.( 2007-2008-

2009) 19

5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay. 21

5.1. Thuận lợi. 21

5.2. Khó khăn 21

II. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 22

1. Kênh phân phối. 22

1.1. Hệ thống trung gian phân phối 22

1.2. Hệ thống cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty 22

1.3. Hệ thống siêu thị, Metro, coop 22

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. 22

1. Môi trường bên ngoài 22

1.1. Các yếu tố kinh tế 23

1.2. yếu tố chính trị, luật pháp 23

1.3. Yếu tố thị trường 23

1.4. yếu tố tự nhiên 24

2. Môi trường bên trong 24

2.1. Văn hóa doanh nghiệp 24

2.2. Nguồn nhân lực. 24

2.3. Công nghệ 26

2.4. Yếu tố marketing 26

2.5. Hệ thống thông tin 26

IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 26

1. Phân tích biến động của cơ cấu tài sản. 26

2. Phân tích tình hình sử dụng vốn 30

3. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu 32

3.1.Tổng doanh thu 32

3.2. Doanh thu thuần 33

4. Phân tích chi phí 33

5. Phân tích lợi nhuận 34

5.1.lợi nhuận gộp 34

5.2. Lợi nhuận thuần 35

5.3. Lợi nhuận trước thuế 36

5.4. Lợi nhuận sau thuế 37

6. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời 38

6.1. Tỷ suất lơi nhuận trên doanh thu 38

6.2. Hệ số quay vòng vốn 39

6.3. tỷ suất lợi nhuận trên vốn 40

V. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh 41

 

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẤN

I. Định hướng phát triển công ty 42

II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 42

Biện pháp 1: Hạn chế tối đa tình hình công nợ cao, công nợ dây dưa khó đòi

trong việc bán hang. 43

Biện pháp 2: Quản lý và đào tạo nguồn nhân lực. 43

Biện pháp 3: Xây dựng một nét văn hóa riêng 45

Biện pháp 4: Thành lập phòng marketing. .48

Biện pháp 5: Thiết lập hệ thống thu nhập và xử lý thông tin. 51

Biện pháp 6: Thực hiện nghiên cứu chính sách giá cả hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. 53

Biện pháp 7: Thực hiện các chương trình quảng cáo, chiêu thị. 55

 

III. Kiến nghị 57

1. Đối với Nhà nước 57

2. Đối với công ty 57

KẾT LUẬN 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Quốc Tấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong hoạt động của công ty sẽ được đề cập ở phần sau. Từ đầu năm 2010 mặc dù còn dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế đã khiến rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. Nhưng với đà phát triển và sự quyết tâm của toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty trong 6 tháng đầu năm 2010 tốc độ tăng trưởng của công ty so với năm 2009 đã tăng 17,6%. 5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay. 5.1. Thuận lợi. - Thị trường nội địa có tiềm năng rất lớn, có tốc độ đô thị hóa cao, với các chương trình xây dựng các đại lộ mới, văn phòng hiện đại, các khu chung cư cao tầng, các khu đô thị mới, các khu dân cư mới ở các quận ngoại thành, bê tông hóa, nhựa hóa đường xã nông thôn. Đây thực sự là môi trường tiềm năng có nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh và phát triển. - mặt hàng xi măng: nhiều nhà sản xuất, sử dụng công nghệ hiện đại, mặt hàng đa dạng Xi măng Công Thanh PCB40, xi măng Tây Đô PCB40, PC30-40, Bỉm Sơn PCB40 đáp ứng đủ theo yêu cầu chất lượng các loại công trình. - Mặt hàng thép xây dựng: Đủ các chủng loại, sản xuất. - Mặt hàng trang trí nội thất: nhiều nhà máy gạch men gốm sứ được đầu tư dây chuyền công nghệ tiên tiến, sản xuất các mặt hàng đa dạng có chất lượng không thua kém hàng ngoại đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho các công trình từ bình thường tới cao ốc văn phòng đại diện. Các nhà sản xuất có chính sách khuyến mãi, hậu mãi hấp dẫn. - Những thay đổi thuận lợi về tăng trưởng thu nhập của người tiêu dùng trong hiện tại và tương lai và hành vi tiêu dùng khi thu nhập gia tăng của người tiêu dùng. - Sản phẩm luôn được cải tiến về chất lượng, thiết kế mẫu mã, luôn đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. - Giá cả phù hợp được người tiêu dùng chấp nhận. Công ty luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng mong đợi của người tiêu dùng. - Có hệ thống bán hàng chuyên nghiệp và có quan hệ rộng rãi trên thị trường. Đây sẽ là một cách quảng cáo hữu hiệu cho sự phát triển của 5.2. Khó khăn - Các chế độ, chính sách, các luật và văn bản dưới luật, các qui định của ta còn chưa theo kịp nền kinh tế thị trường hiện đại. - Chế độ kiểm tra, biện pháp chế tài chưa nghiêm làm cho ý thức chấp hành pháp luật trong kinh doanh còn thấp, hiện tượng luồng lách khá phổ biến, tạo nên tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, gây lãng phí lớn, làm tổn hại tới cục diện của nền kinh tế. - phương thức kinh doanh của công ty ngày càng đơn giản hóa các thủ tục, tạo điều kiện cho khách hàng, nhưng rủi ro sẽ nhiều hơn, tỷ lệ thu hồi nợ thấp, nợ khó đòi phát sinh nhiều hơn. - Các doanh nghiệp sử dụng chính sách giá thấp để cạnh tranh trong ngắn hạn làm cho lợi nhuận thấp dần. - Sự canh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực kinh doanh, hàng loạt các đối thủ ra đời làm thị phần của công ty bị chia nhỏ. - Vấn đề nghiên cứu thị trường trong việc nhận dạng các nhu cầu và phân khúc thị trường còn dựa trên những kinh nghiệm và thăm dò hơn là căn cứ vào những số liệu, thông tin phân tích. II. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 1. Kênh phân phối. 1.1. Hệ thống trung gian phân phối. Đây là hệ thống bán hàng chủ yếu của công ty, với hình thức hoạt động là liên kết hợp tác cùng những người có ý định và đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm của công ty. Công ty sẽ cung cấp hàng hóa đồng thời hỗ trợ, tư vấn cho các đối tượng này kinh doanh đạt hiệu quả nhất thông qua đội ngủ nhân viên kinh doanh hết sức chuyên nghiệp. 1.2. Hệ thống cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty Với nhiệm vụ chính là vừa bán hàng cho người tiêu dùng vừa quảng bá thương hiệu sản phẩm của công ty cũng như cung cấp hàng sỉ cho những địa điểm kinh doanh nhỏ lẻ. Hiện công ty có 2 cửa hàng bán lẻ đặt tại những vị trí tương đối thuận tiện trên địa bàn hoạt động. 1.3. Hệ thống siêu thị, Metro, coop. Đây là mạng lưới kinh doanh thu hút được nhiều người dân , đánh vào nhu cầu thích mua sắm của người tiêu dùng III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. 1. Môi trường bên ngoài 1.1. Các yếu tố kinh tế. - Lãi suất tín dụng: lãi suất trên thị trường tài chính có thể có những tác động đến mức cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng người ta sẽ có xu hướng hạn chế tiêu dùng để gửi tiết kiệm và khi lãi suất giảm người ta có xu hướng gia tăng tiêu dùng và tăng mức đầu tư trong sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, mặc dù đã nhiều lần hạ lãi suất nhưng lãi suất cho vay và huy động vốn trên thị trường tài chính nước ta vẫn còn cao so với các nước khu vực và thế giới ( r>=12%). Đây là những bất lợi trong cạnh tranh quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam. - Tỷ giá hối đoái: Hiện nay tỷ giá hối đoái của Việt Nam tương đối thấp, chính điều này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị phần xuất nhập khẩu, hàng xuất khẩu tăng sức cạnh tranh - Lạm phát: Trong những năm gần đây tình hình kinh tế nước ta tương đối ổn định nhờ ít lạm phát đã tạo cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư. 1.2. Yếu tố chính trị, luật pháp Việt nam được đánh giá là một trong những quốc gia có nền kinh tế chính trị ổn định nhất nhì trên thế giới. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển về lâu về dài cũng như thu hút được sự mạnh dạn đầu tư hợp tác làm ăn của cá nhà đầu tư nước ngoài. Về mặt pháp luật dù còn hơi “rối rắm” nhưng ngày nay với xu hướng hội nhập về kinh tế thì nhà nước ta ngày càng nới lỏng sự quản lý, bỏ bớt một số thủ tục không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Đây là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của đất nước cũng như các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên đổi lại chúng ta sẽ phải chấp nhận đối đầu cạnh tranh trực tiếp từ các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn hội nhập tốt, vượt qua những thử thách đòi hỏi doanh nghiệp chúng ta phải có năng lực cạnh tranh tốt nhất, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nhân tố trong đó cốt lõi là năng lực cạnh tranh của sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp. 1.3. Yếu tố thị trường Trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng xây dựng và trang trí nội thất trên thị trường nội địa, thương hiệu của công ty có thị phần nhỏ và sức cạnh tranh còn yếu do đó việc hiểu các đối thủ cạnh tranh ở hiện tại là hết sức cần thiết. Đồng thời khách hàng quyết định sẹ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, do vậy phải làm thế nào có được khách hàng và giữ được khách hàng là vấn đề khó khăn mà doanh nghiệp cần phải quan tâm. Chìa khóa để giữ được khách hàng của công ty chính là làm cho họ luôn luôn được hài lòng. Mục tiêu này của công ty Quốc Tấn đạt được thông qua việc thực hiện công tác nghiên cứu khách hàng và tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ. 1.4. Yếu tố tự nhiên Môi trường tự nhiên ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, nguồn tài nguyên thiên nhiên là nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nguyên liệu dồi dào sẽ làm giảm chi phí đầu vào của doanh nghiệp. 2. Môi trường bên trong 2.1. Văn hóa doanh nghiệp - Mục tiêu của văn hóa là nhằm xây dựng một phong cách quản trị có hiệu quả, đưa hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, xây dựng mối quan hệ hợp tác một cách thân thiện giữa các thành viên, làm cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy gắn bó nhau và có tinh thần cầu tiến. Trên cơ sở đó hình thành chung một lòng tin vào thành công của tập thể. Tuy nhiên văn hóa không thể giải quyết mọi vấn đề của doanh nghiệp, mà nó chỉ phát huy vai trò trong quan hệ tương tác với các phương tiện và nguồn lực khác như các chiến lược, các kế hoạch kinh doanh,… Do đó muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải biết cách kết hợp hài hòa giữa yếu tố văn hóa với các yếu tố khác nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Phương châm hoạt động cũng là nét văn hóa riêng của công ty TNHH TM Quốc Tấn chính là: “Uy tín đi đầu, Chất lượng đảm bảo, Đổi mới không ngừng, Chung sức tạo lợi nhuận, Thúc đẩy công ty phát triển, Góp phần xây dựng xã hội giàu mạnh.” 2.2. Nguồn nhân lực. Như chúng ta đã biết điều kiện cần cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là phải có đủ vốn, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như trang thiết bị máy móc,… Nhưng sự thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố “phần hồn” của doanh nghiệp. Một trong những yếu tố cấu thành phần hồn làm cho các hoạt động của doanh nghiệp có sức sống hơn đó là bản lĩnh, tài năng của nhà quản trị. Tại công ty Quốc Tấn một trong những ưu điểm nổi bật đó chính là đội ngủ lãnh đạo trẻ, trình độ chuyên môn cao, am hiểu công việc và bản lĩnh công tác. Tình hình nhân sự của công ty đến tháng 12/2009 được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Tình hình nhân sự của công ty tính đến tháng 12/2009. ĐVT: Người PHÒNG BAN Tổng cộng TRÌNH ĐỘ Đại học % Cao đẳng % Trung cấp % PT TH % Ban Giám Đốc 02 02 100 - - - - - - Phòng Nhân sự 04 02 50 01 25 01 25 - - Phòng kinh doanh 10 07 70 03 30 - - - - Phòng kế toán 03 02 66.7 - - 01 33.3 - - Đội giao hàng 10 - - - - 02 20 08 80 Kho 02 02 100 - - Tổng cộng 31 13 41.93 04 12.9 06 19.35 08 25.81 Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH TM Quốc Tấn Toàn nhân sự của công ty tính đến cuối năm 2009 là 31 người, trong đó có 13 người đạt trình độ đại học (chiếm 42%); cao đẳng 4 người (chiếm 13%), trung cấp và THPT 14 người (chiếm 44%). Cơ cấu nhân sự khối phòng ban của công ty tương đối mỏng, tập trung chủ yếu là nhân sự cho phòng kinh doanh. So với những năm trước, nhân sự của công ty không thay đổi nhiều, chỉ tăng thêm nhân sự cho phòng kinh doanh và đội giao hàng. Trong những năm tới, công ty dự kiến sẽ tuyển thêm nhân sự cho phòng kinh doanh và đội giao hàng, đây chắc chắn sẽ là những hạt nhân làm gia tăng doanh số và mở rộng thị trường tiêu thụ cho công ty. 2.3. Công nghệ - Nhờ vào máy móc thiết bị hiện đại đã làm giảm hao phí nguyên vật liệu, các chi phí ẩn khác trong quá trình sản xuất từ đó giá thành được giảm đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Các sản phẩm của công ty bán ra là những sản phẩm mang tính công nghệ và chất lượng cao sẽ đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng 2.4. Yếu tố marketing - Hiện tại công ty chưa thành lập phòng ban marketing mà chỉ do cấp lãnh đạo của công ty chỉ đạo nhân viên cấp dưới thực hiện. Đây là điểm yếu nhất mà công ty cần chú trọng để xây dựng phong ban này nhằm giúp sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng phù hợp với thị trường góp phần làm tăng lợi nhuận kinh doanh. 2.5. Hệ thống thông tin Công ty cần phải thiết lập hệ thống thông tin, các công cụ xử lý thông tin hữu hiệu để từ đó có thể phát hiện sớm nhất những cơ hội cũng như những rủi ro nảy sinh, kịp thời có những quyết định quản trị và kinh doanh phù hợp. Trong đó hết sức coi trọng công tác đánh giá và dự báo các tình huống có thể xuất hiện, cần phải nhanh chóng ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào quản lý và phân tích kinh doanh. Thật vậy thông tin là lĩnh vực rất quan trọng, thông tin nối liền giữa tiêu dùng và sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Một chiến lược kinh doanh muốn thích ứng với môi trường bên trong và bên ngoài của công ty thì cần phải có thông tin. Vì vậy việc thu thập thông tin nhanh và chính xác sẽ giúp cho công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 1. Phân tích biến động của cơ cấu tài sản. Trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều có những thể mạnh và điểm yếu khác nhau. Tuy nhiên để có thể đi đến thành công đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách sử dụng đồng vốn bỏ ra một cách hiệu quả. Việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả thể hiện ở chỗ phân bổ vốn có phù hợp với tình hình và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Dưới đây chúng ta sẽ phân tích tình hình biến động tài sản của công ty trong những năm gần đây: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 6.352.375.676 85.95 6.630.805960 94.94 7.677.845.178 83.08 278.430.284 4.30 1.047.039.218 15.80 1.tiền mặt 248.615.776 3.91 213.681.274 3.22 117.461.209 1.52 (34.934.503) -14.00 (96.220.065) -45.02 2. Các khoản phải trả 2.040.345.276 32.11 3.520.345.289 38.00 3.950.950.404 51.45 480.000.013 23.50 1.430.605.115 56.76 3.Hàng tồn kho 3.968.341.589 62.47 3.741.703.104 56.02 3.412.111.819 44.43 (226.638.485) -5.70 (329.591.286) -8.14 4.Tài sản lưu động 95.073.034 1.51 182.076.294 2.76 198.221.749 2.60 87.003.259 31.50 16.145.456 8.86 B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 1.038.394.158 14.05 1.364.138.434 17.06 1.562.472.136 16.91 325.744.276 3.10 198.333.702 14.53 1.Tài sản cố định 1.038.394.158 14.05 1.364.138.434 17.06 1.562.472.136 16.91 325.744.276 3.10 198.333.702 14.53 2. Các khoản đều tư tài chính 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 TỔNG TÀI SẢN 7.390.769.838 100.00 7.994.944.394 100.00 9.241.217.316 100.00 604.174.556 8.10 1.246.272.922 15.58 Bảng số 3: Tình hình tài sản của công ty trong thời gian qua. ĐVT: đồng Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán công ty TNHH TM Quốc Tấn 2008 - 2009 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy: Tổng tài sản ở năm 2007 của công ty là 7.390.769.838 VND trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 6.352.375.676 VND (chiếm tỷ trọng là 85.95% trong cơ cấu tổng tài sản), còn lại tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 14.05% trong cơ cầu tổng tài sản (tương đượng 1.038.394.158 VND) Đến năm 2008 tổng tài sản của công ty là 7.994.944.394 VND tức tăng 604.174.556 VND so với năm 2007 tương đương 8.1%. trong đó lượng tăng chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với năm 2007 thì năm 2006 tài sản cố định và đầu tư dài hạn đã tăng 325.744.276 VND tương đương 3.1%, đây hoàn toàn là do tăng việc đầu tư mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích mở rộng việc sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 278.430.280 VND tương đương 4.3% chủ yếu là do các khoản thu khách hàng tăng. Đến năm 2009 tổng tài sản của công ty là 9.241.217.316 VND tức tăng 1.2246.272.922 VND so với năm 2008, tương đương 15.58%. trong đó lượng tăng chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn so với năm 2008 thì năm 2009 tài sản lưu động và đầu tư đã tăng 1.047.039.218 VND, tương đương 15.08%. tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 198.333.702 VND, tương đương tăng 14.53% đây hoàn toàn là do tăng việc đầu tư tài sản cố định. Trong tài sản lưu động từ năm 2007 đến 2009 chúng ta đặc biệt chú ý đến việc các khoản phải thu khác tăng lên rất nhiều từ 2.040.345.276 VND năm 2007 đến năm 2008 là 2.520.345.289 VND và đến năm 2009 đã là 3.950.950.404 VND tức trong vòng 3 năm đã tăng lên 1.910.605.128 VND với tỷ lệ 98.40 so với năm 2007. điều đó nói lên rằng trong những năm gần đây, mức độ doanh nghiệp bị chiếm vốn tăng lên nhiều. đây là một dấu hiệu không tốt, công ty cần tìm hiểu kỹ nguyên nhân đã làm tăng khoản mục này, qua đó có hướng giải quyết kịp thời và hiệu quả. Tài sản lưu khác năm 2008 tăng 87.003.259 VND tương đương 31.50% đến năm 2009 tăng thêm 16.145.455 VND tương đương 8.87% đây là mức tăng bình thường bởi so với năm 2007 thì năm 2008 và năm 2009 hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên rất nhiều. So với năm 2007 thì năm 2008 lượng hàng tồn kho đã giảm 226.638.485 VND tương đương giảm 5.71% đến năm 2009 lại tiếp tục giảm được 329.591.286 VND Tương đương giảm 8.14%. đây thực sự là một dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm đã đạt hiệu quả hơn rất nhiều so với năm trước và vòng quay hàng hóa cũng nhanh hơn. So với năm 2007 thì trong năm 2008 vốn tiền mặt giảm 34.934.503 VND tỷ lệ giảm 14%, năm 2009 vốn tiền mặt đã bị giảm 96.220.065 VND tỷ lệ giảm 45.02%, điều đó làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Tóm lại: Qua số liệu bảng cơ cấu tài sản của công ty TNHH TM Quốc Tấn trong 3 năm 2007.2008.20009 ta thấy cơ cầu tài sản của công ty thì tài sản lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn (thường trên 80%). Điều này cũng dễ hiệu vì công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. trong 3 năm tài sản của công ty đều có chiều hướng gia tăng đáng kể, tuy nhiên trong cơ cấu khoản mục tài sản có những chiều hướng biến đổi không tốt như tiền mặt và khoản phải thu. Công ty cần chú ý theo dõi các khoản mục này để có hướng khắc phục hiệu quả 2. Phân tích tình hình sử dụng vốn. Muốn kinh doanh phải có vốn, điều đó là đương nhiên tuy nhiên muốn kinh doanh hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách huy động vốn và sử dụng chúng có hiệu quả. Sau đây là bảng cơ cấu nguồn vốn đang sử dụng trong kinh doanh tại công ty TNHH TM Quốc Tấn trong 3 năm qua: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) A. NỢ PHẢI TRẢ 3.791.464.927 51.30 4.199.070.574 52.52 5.247.009.794 56.78 407.605.647 10.70 1.047.939.220 24.95 1.Nợ ngắn hạn 3.791.464.927 51.30 4.199.070.574 52.52 5.247.009.794 56.79 407.605.647 10.70 1.047.939.220 24.95 2. Nợ dài hạn 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 3.Nợ khác 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.599.304.911 48.70 3.795.873.820 47.48 3.994.207.522 43.22 196.568.909 5.40 198.333.702 5.22 1.Nguồn vốn quỹ 3.599.304.911 48.70 3.795.873.820 47.48 3.994.207.522 43.22 196.568.909 5.40 198.333.702 5.22 2. Nguồn kinh phí quỷ khác 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 Tổng nguồn vốn 7.390.769.838 100.00 7.994.944.394 100.00 9.241.217.316 100.00 604.174.556 8.10 1.246.272.922 15.58 Bảng số 4: Tình hình sử dụng vốn trong thời gian qua( ĐVT: đồng) Nhận xét: - Trong 3 năm từ 2007-2009 nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH TM Quốc Tấn liên tục được tăng lên cụ thể như năm 2008 tổng nguồn vốn là 7994.944.394 VND tăng thêm 604.174.556 VND so với năm 2007 tương đương tỷ lệ tăng 8.17%. năm 2009 tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty là 9.241.217.316 VND tăng 1.246.272.922 VND tỷ lệ tăng là 15.58% so với năm 2008 , so với năm 2007 đã tăng lên 1.850.447.478 VND tỷ lệ tăng 25%. Nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn tăng là do các khoản nợ phải trả trong năm 2009 tăng cao so với năm 2008. còn nguồn vốn chủ sở hữu có tăng nhưng không cao, năm 2009 so với năm 2008 tăng 198.333.702. VND tỷ lệ tăng 5.22% . - Ta thấy tốc độ tăng giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu không đồng đều nhau, do đó mặc dù tổng nguồn vốn trong năm 2008 và năm 2009 đều tăng nhưng tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu lại liên tục giảm so với năm 2007 từ 48.70% xuống 48% và đến năm 2009 chỉ còn 43.22 % - Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản ta thấy số tiền phải thu trong năm 2007, 2008,2009 lần lượt là 2.040.345.276 VND; 2.520.345.289 VND và 3.950.950.404 VND nếu đem so sánh với các khoản mục nợ phải trả lần lượt là 3.791465 VND; 4.199.070.574 VND và 5.247.009.794 VND, chúng ta có thể kết luận được công ty đã chiếm dụng được tiền vốn của các doanh nghiệp, điều đó là tốt bởi chúng ta phải hiểu rằng chiếm dụng vốn ở đây là theo đúng pháp luật, đúng hợp đồng đã được kí kết . - Một điều có thể dễ dàng nhận thấy trong 3 năm 2007.2008.2009 tại công ty nguồn vốn chủ sở hữu luôn luôn nhỏ hơn nợ phải trả. Cần tìm cách điều chỉnh tỷ lệ này ít nhất thì nguồn vốn CSH cũng phải bằng nợ phải trả. Có như thế công ty mới không bị động khi thị trường xảy ra biến động không thể kinh doanh hoặc kinh doanh không hiệu quả. 3. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu. Căn cứ vào số liệu bảng 1 trang: 3.1.Tổng doanh thu. Doanh thu năm 2007 = 15.119.955.419 VND Doanh thu năm 2008 = 17.841.547.394 VND Doanh thu năm 2009 = 22.075.031.232 VND Ta nhận thấy trong 03 năm liên tục tổng doanh thu tăng lên một cách đáng kể, mức tăng cụ thể là: Năm 2008 so với năm 2007: 2.721.591.975 VND. Tỷ lệ tăng là 18.00% Năm 2009 so với năm 2008: 4.233.483.840 VND. Tỷ lệ tăng là 23.70% Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào doanh thu tăng thì chúng ta chưa thể kết luận được rằng trong những năm gần đây công ty hoạt động hiệu quả hơn những năm trước.Nó chỉ có thể kết luận được rằng trong năm 2009 một là lượng hàng bán tăng; hai là giá cả hàng hóa dịch vụ tăng. Biểu đồ mô tả sự tăng trưởng Tổng doanh thu của công ty qua 3 năm 2007-2009. Sơ đồ 1 ĐVT: Triệu đồng 3.2. Doanh thu thuần Tại công ty hầu như không phát sinh các khoản giảm trừ (chiết khấu, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK,…) do đó doanh thu thuần cũng chính là tổng doanh thu ( Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ ). 4. Phân tích chi phí. Tổng chi phí = Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý + Chi phí hoạt động tài chính + Chi phí bất thường Năm 2007 tổng chi phí = 1.338.527.890 VND Năm 2008 tổng chi phí = 1.224.927.732 VND Năm 2009 tổng chi phí = 751.143.379 VND Sơ đồ 2 ĐVT: đồng Nhận xét: Ta thấy rằng trong năm 2008 tổng chi phí đã có bước cải thiện và giảm đi được phần nào so với năm 2007 (113.600.157VND tương đương 8.48%).Đến năm 2009 thật sự là một bước ngoặc quan trọng khi tổng chi phí đã giảm đi một cách đáng kể (473.783.947 VND tỷ lệ giảm 38.60%). Đặc biệt là chi phí bán hàng giảm so với năm 2008 là 449.593.082 VND, tỷ lệ giảm 41.20%, với chi phí bán hàng bỏ ra trên 01 đồng doanh thu năm 2008 là 1.089.839.580/17.814.547.394 = 0.061 VND; Tương tự năm 2009 là 0.029 VND. Điều đó nói lên rằng trong năm 2008 để có 01 đồng doanh thu chúng ta phải bỏ ra 0.061 đồng chi phí bán hàng, đến năm 2009 cũng 01 đồng doanh thu chúng ta chỉ cần bỏ ra 0.029 đồng chi phí, đây thật sự là một tín hiệu đáng mừng. Riêng chi phí hoạt động tài chính trong năm 2009 đã giảm 21.762.724 VND, tỷ lệ giảm 25%. Kết quả đạt được trên thật sự là một nỗ lực rất đáng khích lệ của toàn thể cán bộ nhân viên công ty Quốc Tấn, chính điều đó đã góp phần tăng cao lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại công ty. 5. Phân tích lợi nhuận 5.1.lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán Năm 2007 = 15.119.955.419 – 12.387.643.268 = 2.732.323.251 VND Năm 2008 = 17.841.547.394 – 14.810.643.289 = 3.030.904.105 VND Năm 2009 = 22.075.031.232 – 19.161.721.505 = 2.913.309.727 VND Sơ đồ 3 ĐVT: đồng Ta thấy trong năm do tổng doanh thu tăng thêm 2.721.159.975 VND trong khi giá vốn hàng bán chỉ tăng thêm 2.432.000.021 VND (tỷ lệ tăng 10%). Đến năm 2009 mặc dù doanh thu tăng thêm 4.233.484 VND nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng thêm 4.351.078.216 VND, chính điều đó đã làm cho lợi nhuận gộp trong năm 2009 giảm 117.594.378 VND so với năm 2008. Nguyên nhân làm giảm lợi nhuận la do giá vốn hàng bán trong năm 2009 tăng nhiều nhưng giá bán hàng lại không tăng hoặc có tăng nhưng không đáng kể. Điều đó nói lên rằng sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn. Tỷ lệ giảm lợi nhuận năm 2009 = -117.594.378 * 100% = -5,7% 3.030.904.105 5.2. Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – Tổng chi phí Năm 2007= 2.732.323.315 – 1.338.527.789 = 1.393.795.261 VND Năm 2008 = 3.030.904.105 – 1.224.927.733 = 1.805.976.372 VND Năm 2009 = 2.913.309.727 – 751.143.786 = 2.162.165.941 VND Sơ đồ 4 ĐVT: đồng Ta nhận thấy rằng lợi nhuận gộp năm 2008 tăng so với năm 2007 cộng thêm tổng chi phí lại giảm đã làm cho lợi nhuận thuần năm 2008 tăng lên một cách đáng kể (412.181.111 VND, tương đương tăng 29.50%) đến năm 2009 mặc dù lợi nhuận gộp đã giảm đi nhiều so với năm 2006, tuy nhiên nhờ các khoản chi phí trong năm 2009 đều giảm (473.783.947 VND) dẫn đến lợi nhuận thuần năm 2009 tăng lên so với năm 2008. Lợi nhuận thuần tăng = 2.162.165.941 – 1.805.976.372 = 356.189.569 VND Tỷ lệ tăng năm 2009 = 356.189.569 * 100% = 19,70% 1.805.976.372 5.3. Lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần + Thu nhập tài chính + Thu nhập bất thường Năm 2007 = 1.393.795.261 + 3.132.384 + 7.031.642 = 1.403.948.288 VND Năm 2008= 1.805.976.372 + 3.443.174 + 7.621.622 = 1.817.041.168 VND Năm 2009 = 2.162.165.941 + 8.289.725 + 14.803.926 = 2.185.259.592 VND Sơ đồ 5 ĐVT: đồng Trong cả ba năm tình hình kinh doanh tại công ty đều đạt hiệu quả cao và không ngừng phát triển, năm 2008 lợi nhuận trước thuế tăng 413.092.881 VND, tỷ lệ tăng 29.40%; năm 2009 lợi nhuận trước thuế tăng 368.218.423 VND, tỷ lệ tăng 20% 5.4. Lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Lợi nhuận trước thuế * Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Năm 2007 = 1.403.948.288 – 1.403.948.288 * 28% = 1.010.842.767 VND Năm 2008 = 1.817.041.168 – 1.817.041.168 * 28% = 1.308.229.641 VND Năm 2009 = 2.185.259.592 – 2.185.259.592 * 28% = 1.573.386.906 VND Sơ đồ 6 ĐVT: đồng Trong năm 2007 tổng lợi nhuận sau thuế tại công ty là 1.010.842.767 VND, năm 2008 là 1.308.229.641 VND tức tăng thêm 297.386.774 VND (tỷ lệ tăng 29.4%) đến năm 2009 là 1.573.386.906 VND tức so với năm 2008 đã tăng thêm 265.157.265 VND (tỷ lệ tăng 20.2%). 6. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời 6.1.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN.doc
  • docTRANG BIA + ....doc
Tài liệu liên quan