MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 2
III- KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 2
1/ Khách thể nghiên cứu: 2
2/ Đối tượng nghiên cứu: 2
IV- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 2
V- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 3
1/ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. 3
2/ Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 3
2.1 Phương pháp điều tra. 3
2.2 Phương pháp quan sát. 3
2.3 Phương pháp Đàm thoại: 3
2.4 Phương pháp Thực nghiệm. 3
IV- XÂY DUNG MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ 4
1. Tiêu chí 1: Hứng thú chơi 4
2. Tiêu chí 2: Kỹ năng đóng vai trong trò chơi 4
3. Tiêu chí 3: Mở rộng chủ đề nội dung chơi 4
4. Tiêu chí 4: Kỹ năng liên kết các trò chơi 5
V- PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 5
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
I- TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ. 6
1. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề: 6
2. Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề. 6
2.1. Chủ đề và nội dung chơi đóng vai theo chủ đề. 6
2.2. Vui chơi và hành động chơi. 8
2.3. Những mối quan hệ qua lại của trẻ trong trò chơi. 9
2.4. Đồ chơi và hoàn cảnh chơi. 10
II- ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ 11
1. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ Mẫu giáo. 11
III- Ý NGHĨA CỦA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI TRÒ THEO CHỦ ĐỀ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA TRẺ MẪU GIÁO 14
1. Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ Mẫu giáo. 14
2- Đối với sự phát triển tâm lý của trẻ Mẫu Giáo. 15
2.1. Trò chơi đóng vai theo chủ đề có ảnh hưởng mạnh tới sự hình thành tính chủ định của quá trình tâm lý. 15
2.2. Ảnh hưởng của trò chơi đóng vai theo chủ đề tới sự phát triển của hoạt động trí tuệ của trẻ. 15
2.3. Trò chơi đóng vai theo chủ đề có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển Ngôn ngữ của trẻ Mẫu Giáo. 16
2.4. Ảnh hưởng tới sự phát triển trí tưởng tượng của trẻ. 16
2.5. Trò chơi đóng vai theo chủ đề có tác động rất mạnh mẽ đến sự phát triển đời sống tình cảm của trẻ. 17
2.6. Phẩm chất trí tuệ của trẻ được hình thành mạnh mẽ trong Trò chơi đóng vai theo chủ đề. 17
IV- MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO. 19
1. Cần tôn trọng tính tự nguyện tư do của trẻ trong khi chơi 19
2. Cần phát huy tính cực, chủ động của trẻ trong khi chơi 20
3. Cần mở rộng chủ đề và làm phong phú nội dung chơi, để đạt được điều đó cần phải. 20
4. Tạo các tình huống để trẻ bộc lộ cảm xúc hay thể hiện cách cư xử đẹp. 20
5. Giúp trẻ thiết lập và điều chỉnh các mối quan hệ giữa các vai chơi 20
6. Cần liên kết các trò chơi theo từng chủ đề riêng lẻ lại với nhau để mở rộng mối quan hệ 21
7.Tạo quan hệ tinh thần , tôn trọng lẫn nhau giữa người dẫn với trẻ em trong khi chơi 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐVTCĐ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG. 22
I- Địa bàn điều tra về đặc điểm của một số trường. 22
II- Thưc trạng biện pháp tổ chức hướng dẫn của giáo viên. 22
III-NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC TRẠNG TRÊN : 26
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THƯC NGHIỆM 28
I-Vài nét về lớp làm thực nghiệm: 28
II.Các biện pháp tổ chức hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ: 30
I. Mục đích yêu cầu thực nghiệm: 42
II. Chuẩn bị thực nghiệm + Như thực nghiệm 2. 42
III. Đo đầu ra: 47
A- Thực nghiệm kiểm chứng để đo đầu ra 2 nhóm: 47
1. Mục đích thực nghiệm kiểm chứng: 47
2. Tiến hành thực nghiệm: 48
2.1. Chuẩn bị bước thực nghiệm: 48
2.2. Mô tả thực nghiệm: 48
2.3 Kết quả thực nghiệm kiểm chứng 51
3. Phân tích và so sánh kết quả của 2 nhóm (sau thực nghiệm) 52
3.1. Hứng thú chơi 52
3.2 Kỹ năng đóng vai 53
3.4 Chủ đề và nội dung 55
PHẦN III: KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 30139 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp tổ chức hướng dẫn trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ Mẫu Giáo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trò chơi nhưng lại biểu hiện rất chân thực.Đặt ra các vấn đề khêu gợi trí thông minh của trẻ trong cách giải quyết.
5. Giúp trẻ thiết lập và điều chỉnh các mối quan hệ giữa các vai chơi
Đặc điểm riêng biệt trong trò chơi đóng vai theo chủ đề so với những trò chơi khác là trong khi chơi trẻ phải thiết lập được những mối quan hệ giữa vai mình đóng với vai khác. Không thiết lập được những mỗi quan hệ Êy thì trò chơi coi như cũng không thành.
Trong khi chơi không phải lúc nào những mối quan hệ giữa trẻ em cũng diễn ra tốt đẹp khiến cho trò chơi có thể tan rã hoặc gây ra những môi quan hệ giữa trẻ em cũng diễn ra tốt đẹp khiến cho trò chơi có thể tan rã hoặc gây ra những xung đột đáng tiếc do viêc tranh giành đồ chơi. Đặc biệt là tham gia đóng một vai nào đó, thường là tham gia đóng một vai nào đó, thường là vai chính. Mặt khác, ở trò chơi đóng vai theo chủ đề vai chơi là linh hồn của trò chơi đặc biệt là vai chính trẻ em thường thích vai chính vì được làm nhiều việc hơn, có quyền nhiều hơn và do đó oai hơn các vai khác. Vì vậy đã có nhiều cuộc Èu đả để tranh giành vai chính. Vấn đề ở đây là cần luôn phiên các vai cho trẻ đóng, người lớn đặc biệt là cô giáo có thái độ yêu thương và công bằng với tất cả các thành viên trong trò chơi khi trẻ giải quyết xung đột hoặc tham gia ý kiến vào vai chơi.
6. Cần liên kết các trò chơi theo từng chủ đề riêng lẻ lại với nhau để mở rộng mối quan hệ
Khi bắt đầu biết chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề,trẻ mẫu giáo mới chỉ biết trong từng trò chơi riêng lẻ.Việc liên kết trò chơi riêng lẻ với nhau không chỉ là để cho trẻ đỡ nhàm chán mà điều quan trọng hơn là giúp trẻ mở rộng được các mối quan hệ để phản ánh đời sống xã hội có thực một cách sinh động và giúp cho việc trải nghiệm của trẻ trong trò chơi mang nhiều sắc thái ,tình cảm muôn mầu , muôn vẻ cách ứng xử muôn hình vạn trạng của nhiều loại người trong thực tế để lại trong bản thân kinh nghiệm sống phong phó .
7.Tạo quan hệ tinh thần , tôn trọng lẫn nhau giữa người dẫn với trẻ em trong khi chơi
Đã là trò chơi thì trẻ em phải được làm chủ trò chơi chơi của mình trẻ phải được thực sự tự nhiên ,vui đùa thoải mái .Nếu có một sự điều khiển mang tính chất quy định nào đấy thì trẻ sẽ cảm thấy mình mất tự do, trò chơi này không còn là của mình nữa do đó buổi chơi sẽ rất nặng nề và mất hết tính chất chơi của nó.
Bởi vậy, việc hướng dẫn chơi phải sao cho giữa cô và trẻ có một mối quan hệ thân tình, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau khiến cho trẻ vẫn cảm thấy tự nhiên như chính mình chơi chứ không phải mình bị điều khiển.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐVTCĐ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
I- Địa bàn điều tra về đặc điểm của một số trường.
- Tôi tiến hành điều tra sơ bộ thực trạng chung một số lớp MG bé của một số trường mầm non thuộc thành phố Hải Phòng
+Trường mầm non Họa Mi – Phan Bội Châu – Hải Phòng
+Trường mầm non 1 – Minh Khai – Hải Phòng
+Trường mầm non Sao Sáng –Trần Quang KhảI – Hải Phòng
- Hầu hết các trường mầm non có một đội ngũ giáo viên đã trải qua trường lớp chỉ có một số Ýt là sơ cấp và trung cấp. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn.
- Các cháu đều khoẻ mạnh và có tâm sinh lý phát triển bình thường,các cháu đều đươc bố mẹ quan tâm.
II- Thưc trạng biện pháp tổ chức hướng dẫn của giáo viên.
1- Mục đích điều tra thực trạng: Điều tra xem giáo viên tổ chức hướng dẫn cho trẻ chơi nh thế nào? và thực trạng trẻ chơi trò chơi ĐVTCĐ nh thế nào? Qua (hứng thú, kỹ năng đóng vai, giao tiếp trong khi chơi ... ),liên kết và độ bền của các nhóm độc lập sáng tạo.
Phương pháp điều tra : Chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát, dự giờ, đàm thoại và điều tra bằng phiếu ankét
- Khi xuống từng lớp quan sát và dự giờ chơi của trẻ nhằm tìm hiểu và quan sát cách thức, biện pháp thực hiện của giáo viên ,đàm thoại với từng giáo viên phụ trách lớp. Phát phiếu điều tra anket để lấy ý kiến của giáo viên khi tổ chức hướng dẫn trò chơi.Lúc quan sát trẻ chơi và cách tổ chức hướng dẫn của giáo viên thể hiện như thế nào và ghi chép cụ thể lại .Đồng thời với phương pháp đàm thoại ,đàm thoại trước khi chơi,trong khi chơi, kết thúc chơi xem trẻ có hứng thú hay không,kỹ năng đóng vai của trẻ như thế nào?
3 - Kết quả điều tra:
Qua thực nghiệm quan sát và giữa giờ chơi của các trường Mẫu giáo thuộc thành phố Hải Phòng. Tôi có một số nhận xét :
+Ưu điểm : Nói chung các trường đã chú ý tổ chức và hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ đã có kế hoạch cho từng tháng, từng tuần, theo từng chủ điểm, từng lứa tuổi.
Trước khi chơi giáo viên đã chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, cơ sở vật chất cho từng giờ chơi (chỗ chơi, đồ chơi).
Đây cùng là một trong những điều quan trọng để bảo đảm cho việc tổ chức trò chơi ĐVTCĐ đạt kết quả cao.
Nếu thiếu cơ sở vật chất thì không thể tổ chức được trò chơi ĐVTCĐ.
Trong khi chơi giáo viên đã bao quát trẻ và có rèn luyện kỹ năng cho trẻ, giúp trẻ phản ánh hiện thực cuộc sống vào trò chơi một cách chân thực nhất.
Giáo viên đã chú ý rèn luyện thói quen cho trẻ nh biết giữ gìn và bảo quản đồ chơi, biết lấy cất đồ chơi đúng nơi quy định.
Nhược điểm : Bên cạnh những cái đã làm được của cô giáo song vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau:
- Hầu hết các trường chưa chú ý đầu tư cho trẻ chơi còn cắt xén và bỏ giờ chơi… tổ chức buổi chơi còn mang tính chất đối phó với cấp trên, chơi theo sự phân công sắp xếp của cô giáo.
- Khi trẻ chơi cô không chú ý đến kỹ năng đóng vai của trẻ, cô chưa tạo ra tình huống có vấn đề để mở rộng chủ đề chơi cho trẻ, dẫn đến trẻ chơi nhàm chán chỉ hứng thú vài phút đầu.
- Số trẻ đông mà đồ chơi lại Ýt, không đủ đồ chơi cho trẻ chơi, cô chưa chú ý làm thêm đồ chơi cho trẻ.
- Cô đã tổ chức cho trẻ chơi thông qua 3 bước:
+ Thoả thuận.
+ Quá trình chơi.
+ Nhận xét sau khi chơi.
Song các bước Êy chỉ là hình thức để bước vào trò chơi thực chất là cô đã định trước các vai chơi và nhóm chơi. Khi cô hỏi các cháu, cứ như thế trẻ làm theo…
Nhóm chơi nào cũng cố định vai chơi của mình rồi cô không chú ý việc luân chuyển vai chơi… dẫn đến trẻ không lĩnh hội được một cách chơi đầy đủ và các mẫu mực của đạo đức trong khi chơi, vì thế đã dẫn đến trẻ không tự điều khiển được hành vi của mình.
- Quá trình chơi cô chỉ lướt qua các nhóm xem trẻ chơi có ngoan không. Cô chưa chú ý tạo tình huống cho trẻ mở rộng nội dung chơi. Do đó nội dung chơi còn nghèo nàn, đồng thời cô cũng chưa quan tâm đến sự sáng tạo của trẻ, chưa động viên trẻ chơi một cách kịp thời
- Cô chưa vận dụng trò chơi này làm phương tiện để giáo dục toàn diện cho trẻ.
Vì thế khi điều tra trên thực tế chỉ có khoảng 10% trẻ có sáng tạo trong khi chơi nhưng không được cô chú ý quan tâm đến phát triển sáng tạo của trẻ. (mới chỉ chớm sáng tạo rồi lại tắt ngay).
Cô đã bắt trẻ chơi một cách rập khuôn, cứng nhắc bởi cô chỉ đơn thuần nghĩ đến sự gọn gàng ngăn nắp của lớp học. Và trật tự trong khi chơi. nên cô đã làm mất đi sự sáng tạo của trẻ.
- Kỹ năng chơi của trẻ rất yếu do cô không chú ý rèn kỹ năng chơi cho trẻ, nhiều khi thao tác chơi của trẻ không đúng.
- Cô chưa lồng nhận xét vào hoàn cảnh chơi mà cuối buổi chơi cô mới nhận xét, nhận xét một cách chung chung không cụ thể, rõ ràng.
* Qua việc nghiên cứu phiếu điều tra ankét, tôi đã thu được một số kết quả sau:
a- Đối với giáo viên:
40% giáo viên cho rằng trò chơi ĐVTCĐ quyết định đến chất lượng giáo dục của trẻ.
50% cho rằng nó chỉ chịu ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục
10% cho rằng không ảnh hưởng gì đến chất lượng giáo dục.
- Biện pháp tổ chức và hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ của cô giáo có ảnh hưởng nh thế nào đến kết quả chơi của trẻ?
70% ý kiến cho rằng có ảnh hướng rất lớn đến kết quả.
30% cho rằng chỉ ảnh hưởng vừa phải.
Vậy khi kiểm tra bằng phiếu ankét đa số giáo viên đã nhận thức được vai trò của trò chơi này.
- Trò chơi là phương tiện để giáo dục có hiệu quả và hiểu được những biện pháp tích cực để tổ chức và hướng dẫn trò chơi có hiệu quả, phần lớn giáo viên đã hiểu được tầm quan trọng của trò chơi ĐVTCĐ đối với sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Nhưng trên thực tế thì lại khác: Phần lớn cô giáo không đem sự hiểu biết Êy để áp dụng vào tổ chức trò chơi.
Tuy cô đã nhận thức được nhưng không thực hiện được dẫn đến nó xảy ra nhiều tồn tại trong thực tế.
b – Kết quả thể hiện trên trẻ :
* Hứng thú của trẻ: Lúc đầu 100% trẻ hứng thú chơi, xung phong chơi, vì trò chơi ĐVTCĐ làm một hoạt động của trẻ nên trẻ thích chơi. Sự hứng thú chơi đó trẻ không duy trì được (chỉ dừng lại 10% là trẻ hứng thú được cả buổi chơi còn lại 40% số trẻ hứng thú chơi được 15 -20 phót đầu).
Và 40% trẻ hứng thú chơi được 10 -15 phút đầu.
10% thì hứng thú chơi được 5 -10 phút đầu.
Khi mà cháu không thích chơi nữa thì trẻ sẽ bỏ nhóm của mình đi chơi lung tung hoặc sang nhóm khác, tranh nhau đồ chơi, la hét ầm ĩ...
* Kỹ năng chơi: Kỹ năng đóng vai của trẻ còn yếu,đa số trẻ mới chỉ dừng lại ở mức độ biết thao tác với đồ chơi.
* Độ bền của nhóm : Nhìn chung các nhóm chơi đã duy trì hết được thời gian chơi 35-40 phút nhưng còn gián đoạn không liên tục,trẻ bỏ nhóm của mình sang nhóm của bạn.
4- Liện kết nhóm chơi và giao tiếp trong khi chơi.
Các nhóm chơi đã có sự giao tiếp với nhau song sự liên kết này không được duy trì và phát triển. Trong quá trình chơi trẻ giao tiếp rất Ýt .Hầu như không có sự nhận xét về bản thân mình
III-NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC TRẠNG TRÊN :
Qua quá trình quan sát, điều tra cả về phía cô và phía trẻ tôi đã thấy được một số nguyên nhân sau:
+Về phía giáoviên:
- Do cô chưa thực sự quan tâm và dành nhiều thơi gian tới giờ chơi của trẻ
- Việc tổ chức chơi cho trẻ chỉ dừng lại với hình thức thực hiện đúng thời gian biểu,thậm chí còn cắt xén thời gian.
- Biện pháp tổ chức và cách hướng dẫn của cô không cụ thể rõ ràng, giáo viên không vận dụng hết sự hiểu biết của mình vào hướng dẫn trẻ chơi.
- Cô còn cho trẻ tự chơi, không khai thác được vốn sống và hiểu biết của trẻ vào trò chơi, chơi dưới sự áp đặt, sắp xếp từ trước của giáo viên.
- Chưa coi trọng hoạt động chơi mà chỉ chú ý đến tiết dạy:
-Cô đã tổ chức cho trẻ chơi theo 3 bước nhưng các bước không phù hợp,thực hiên một cách máy móc. Trong quá trình chơi cô chưa động viên khuyến khích trẻ ,chưa tạo tình huống và khuyến khích trẻ. Kết thúc giờ chơi cô nhận xét hời hợt,chung chung.
+Về phía trẻ: Do trẻ chưa có nề nếp chơi nên chơi rất hời hợt và tẻ nhạt.
Trẻ không tạo ra được hoàn cảnh chơi để làm phong phú nội dung chơi, nên trẻ chưa tích cực giao tiếp với nhau ,dẫn đến việc trẻ không duy trì được hứng thú trong khi chơi.
Trong lúc chơi trẻ không tập trung chơi, tranh giành đồ chơi.
*Thực trạng của một số trường mầm non kể trên cho thấy: biện pháp tổ chức hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ hiện nay không phát huy được vai trò chủ đạo của trò chơi .
Vai trò chủ đạo chính là hình thức tổ chức giáo dục trẻ một cách toàn diện ,để khắc phục tình trạng này giáo viên cần phải nắm vững các biện pháp và nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của trò chơi ĐVTCĐ đối với sự phát triển của trẻ MG bé một cách đầy đủ cụ thể và rõ ràng.
Từ đó thấy được vai trò quan trọng của mình trong việc tổ chưc hướng dãn trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ ,để có những biện pháp cụ thể trong công tác tổ chức hướng dẫn trẻ chơi
Đây là nghệ thuật rất linh hoạt,sự hướng dẫn của giáo viên phải là sự chân tìnhvà khéo léo sao cho trẻ thấy được mình vứa làm chủ cuộc sống má không bị ai áp đặt
CHƯƠNG III
THỰC NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THƯC NGHIỆM
I-Vài nét về lớp làm thực nghiệm:
Nơi đầu tiên tôi làm thực nghiêm là lớp mẫu giáo bé ở trường mầm non Hoạ Mi – Phan Bội Châu – Hải Phòng.Đây là một lớp có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ,rộng rãi nên điều kiện chơi thải mái và rất thuân lợi cho viêc nghiên cứu
- Đội ngũ giáo viên của trường chủ yếu là các giáo viên lâu năm, có kinh nghiệm có chuyên môn từ sơ cấp trở lên
-Qua việc trò chuyện ,đàm thoại với cô hiệu trưởng tôi được biết: hoạt động vui chơi của trường còn yếu, do chưa được quan tâm nhiều,một phần do giáo viên trình độ còn thấp, cơ sơ vật chất còn thiếu chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm và coi trọng .Vì thế cho nên dẫn đến nhiều hạn chế trong khi tổ chức cho trẻ chơi,và cũng từ đó dẫn đến hoạt động vui chơi này chưa đươc coi là hoạt động chủ đạo.
-Với sự hướng dẫn trực tiếp của cô hiệu trưởng tôi đã vào lớp mẫu giáo bé để tiến hành thực nghiệm, đây là lớp có số cháu khá đông ,sĩ số lên đến 45 cháu,các cháu đều khoẻ mạnh,tâm sinh lý phát triển bình thường ,trình độ phát triển ngang bằng nhau,lớp do cô Vũ Thị Minh- sinh năm 1979- tốt ngiêp trung cấp làm chủ nhiệm
- Thời gian tiến hành thực nghiệm là 15 ngày và kéo dài suốt 2 tuần (bắt đầu từ ngày 10/1 đến ngày 26/1).Tôi đã chọn ngẫu nhiên 30 cháu cả nam và nữ chia thành hai nhóm .
+ đối chứng: 15 cháu .
+ thực nghiệm: 15 cháu .
1.Ưu điểm : trẻ thích chơi trò chơi này vì nó thoả mãn nhu cầu chơi của trẻ.
Trẻ nắm vững một số kỹ năng chơi .
- Trẻ biết cách giao tiếp trong khi chơi .
- Trẻ biết sử dụng đồ chơi theo ý thích của mình .
2.Nhựơc điểm:Vốn hiểu biết của trẻ còn nghèo nàn chưa phong phú, nên chủ đề chơi và nội dung chơi còn rất bó hẹp.
- Khả năng giao tiếp của trẻ còn rất kém dẫn đến trong khi chơi trẻ chưa liên kết các nhóm chơi thành chủ đề chơi chung .
- Hứng thú chơi của trẻ không bền ,trẻ chỉ chơi đươc vài phút đầu là hứng thú. Dần dần trong quá trình chơi trẻ hờ hững và nhàm chán sau đó tắt dần .
- Kỹ năng chơi của trẻ còn rất thấp hầu hết chỉ mới dừng lại ở chỗ biết đóng vai .
- Về mặt phương pháp tổ chức chơi của cô giáo ở lớp thực nghiệm : có thể nói phương pháp của cô chưa phù hợp chưa thực hiện một cách nghiêm túc,tuy nhiên cũng được tổ chức qua 3 bước sau:
+ Thoả thuận trước khi chơi.
+ Quá trình chơi .
+ Nhận xét sau khi chơi.
- Thoả thuận trước khi chơi cô cũng đã đàm thoại với trẻ ,với câu hỏi (các con thích chơi gì nào ? nhưng thực tế cô đã định sẵn góc chơi cho trẻ từ trước rồi
- Trong quá trình chơi cô không có sự luân chuyển giữa các góc chơi này với góc chơi khác và với vai chơi này với vai chơi khác. Cô còn áp đặt nhóm chơi và nội dung chơi, hầu như cô chưa tạo ra tình huống, không tạo ra hoàn cảnh ,chưa chú ý cung cấp các biểu tượng cho trẻ
- Kết thúc nhận xét còn chung chung, không lồng nhận xét vào hoàn cảnh chơi
Tóm lại: qua quá trình quan sát ở lớp thực nghiệm này cũng như thực nghiệm chung ở toàn trường mầm non mà chúng tôi đã nói ở trên.
Trên cơ sở lý luận trên,tôi thấy vai trò của việc tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo là phương tiện giáo dục trẻ có hiệu quả.Nếu được sự chú ý quan tâm của các cấp lãnh đạo cùng với giáo viên đứng lớp thì kết quả của giáo dục trong trò chơi ĐVTCĐ còn tốt hơn nhiều.
Để khắc phục khó khăn trên,trong các buổi thực nghiệm,tôi đã sử dụng một số biện pháp tổ chức hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ ở lớp Mẫu giáo bé.
II.Các biện pháp tổ chức hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ:
1.Cần tôn trọng tính tự nguyện,tự do của trẻ trong khi chơi là một hoạt động không mang tính bắt buộc.Cô giáo phải có biện pháp thu hút trẻ vào chơi nh sau:
-Trò chơi có nội dung hay.
-Thay đổi hình thức,nội dung chơi để đỡ nhàm chán,cùng một chủ đề nhưng mỗi lần chơi phải tạo ra tình huống khác nhau.
-Xáo trộn các vai chơi và trò chơi.
2.Cần phát huy tính tích cực,chủ động của trẻ trong khi chơi:
-Không làm thay,làm sẵn cho trẻ mà cô chỉ hướng dẫn trẻ để trẻ tự làm.
-Khuyến khích động viên kịp thời những cháu có sáng kiến trong khi chơi.
3.Cần mở rộng chủ đề và làm phong phú nội dung,cho trẻ tiếp xúc nhiều với người lớn qua các buổi tham quan trò chuyện ở các
III. Các bước tiến hành thực nghiệm
* Bước 1: Mục đích yêu cầu
- Thoả thuận trước khi chơi, đưa ra chủ đề chơi, phân vai cho nhau và xác định nội dung của trò chơi.
- Chơi hứng thó theo chủ đề và nội dung đã vạch ra, giao tiếp với nhau, độc lập sáng tạo trong khi chơi và có sự liên kết giữa các nhóm trong khi chơi.
- Biết nhận xét đánh giá hành động của mình của bạn
* Bước 2: Chuẩn bị thực nghiệm
-Xác định chủ đề và đề ra nội dung chơi cho từng buổi.
-Đề ra phương pháp và biện pháp hướng dẫn.
-Chuẩn bị chỗ chơi và đồ chơi cho trẻ theo chủ đề.
-Tuỳ từng thực nghiệm mà gợi ý trẻ bổ sung trò chơi đúng lúc,gây hứng thú và tạo điều kiện kích thích trẻ chơi.
Phương pháp và biện pháp hướng dẫn:sử dụng 2 phương pháp là : trực tiếp và gián tiếp.
Động viên và khuyến khích trẻ sáng tạo trong khi chơi
Bước 2 : Tiến hành thực nghiệm đo đầu vào các tiêu chí đã xây dùng cho cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.
Tiến hành tác động sư phạm vào hai nhóm thực nghiệm và đối chứng,sử dụng các biện pháp hiện hành.
Đo đầu ra cả hai nhóm.
Bước 3: Phân tích kết quả thực nghiệm:
Sau khi đã cho trẻ tham gia vào trò chơi ĐVTCĐ,nhận xét đánh giá của tôi theo những tiêu chí và thang điểm cụ thể mà tôI đã xây dựng nh sau:
+Tiêu chí 1:Hứng thú chơi.
Mức độ 1:Trẻ thực sự hứng thú trong khi chơi,chơi say sưa từ đầu đến cuối buổi chơi.(3 điểm)
Mức độ 2:Trẻ Ýt hứng thú.(2 điểm)
Mức độ 3:Trẻ không hứng thú.(1 điểm)
+Tiêu chí 2:Kỹ năng đóng vai.
Mức độ 1:Trẻ đóng vai thành thạo và có biểu hiện sáng tạo.(3 điểm)
Mức độ 2:Trẻ biết đóng vai.(2 điểm)
Mức độ 3:Trẻ chưa biết đóng vai.(1 điểm)
+Tiêu chí 3:Giao tiếp khi chơi.
Mức độ 1:Trẻ tích cực giao tiếp trong nhóm.(3 điểm)
Mức độ 2:Trẻ giao tiếp ở mức độ trung bình.(2 điểm)
Mức độ 3:Trẻ không giao tiếp.(1 điểm)
1.Đo đầu vào(kết quả của hai nhóm thực nghiệm)
Qua quá trình làm quen và dự giờ tôi đã chọn 30 cháu cả nam cả nữ để kiểm tra kỹ năng chơi trò chơi ĐVTCĐ của trẻ.
Tôi hỏi giáo viên về cá tính,hứng thú,khả năng chơi của trẻ bằng cách đàm thoại trực tiếp với những câu hỏi sau:
Các con đã biết những trò chơi nào rồi?
Các con thích chơi nhóm nào nhất?
Con thích đóng vai nào?
Tôi thấy rằng:
Các cháu chỉ biết đóng một sè vai rất đơn giản.
Chủ đề chơi còn bó hẹp,nội dung chơi chưa phong phú,kỹ năng giao tiếp còn rất yếu.
Kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Hứng thú chơi
Nhóm
S.trẻ
Mức độ
Điểm TB
3 (điểm)
Rất hứng thú
2 (điểm)
Hứng thó
1 (điểm)
Không hứng thú
Đối chứng
15
10%
45%
45%
1.65
Thực nghiệm
15
10%
60%
30%
1.75
Nhìn vào bảng trên ta thấy mức độ hứng thú của hai nhóm trước thực nghiệm la tương đương nhau.
Bảng 2: Kỹ năng đóng vai của hai nhóm(trước thực nghiệm)
Nhóm
S.trẻ
Mức độ
Điểm TB
3 (điểm)
Đóng vai thành thạo
2 (điểm)
Biết đóng vai
1 (điểm)
Chưa biết đóng
Đối chứng
15
5%
50%
45%
1.6
Thực nghiệm
15
0%
65%
35%
1.65
Nhìn vào bảng ta thấy: Điểm TB thực nghiệm » Điểm TB đối chứng
Bảng 3: Mức độ biểu đạt của sự giao tiếp của trẻ hai nhóm
Nhóm
S.trẻ
Mức độ
Điểm TB
3 (điểm)
Giao tiếp tích cực
2 (điểm)
Giao tiếp trung bình
1 (điểm)
Không giao tiếp
Đối chứng
15
0%
25%
75%
1.25
Thực nghiệm
15
0%
25%
75%
1.25
Nhìn vào bảng ta thấy:Điểm TB thực nghiệm = Điểm TB đối chứng
Nhận xét: từ kÕt quả trước thực nghiệm cho ta thấy rằng về hứng thú và kỹ năng chơi của 2 nhóm bằng nhau,con giao tiếp thì bằng nhau trong qúa trình chơi tôi đã chú ý quan sát, theo dõi và nhận thấy rằng:
Bắt đầu vào chơi trò chơi ĐVTCĐ trẻ rất hứng thú hăng hái: cô phân vai cháu hăng hái giơ tay để xin đóng,nhưng dần dân trong quá trình chơi thì hưng thú đó của trẻ bị tắt dần,trẻ chỉ hứng thú 10 – 15 phút.Sau đó trẻ chán đi lung tung, đùa nghịch trêu chọc lẫn nhau, trẻ không còn hứng thú chơi.
Vì không có sự tác động của cô,cô không quan tâm đến trẻ để mặc trẻ tự chơi,chỉ có hai cháu Phương Anh và Bích Ngọc la có hứng thú được hết buổi,chơi chiếm 10% ở nhóm thực nghiệm và 10% ở nhóm đối chứng trể hứng thú đươc cả buổi đó là Thanh Phương và Mỹ Dung.Số còn lại chỉ chơi đươc 15 phút thì chán, trẻ đi lung tung trong líp.
Kỹ năng đóng vai của trẻ chưa đạt hiệu quả cao,hầu hết trẻ chỉ dừng lại ở mức đóng vai.
VD: ở nhóm bác sỹ cháu nói chỉ biết đặt ống nghe ở bùng.Khám xong cho thuốc nhưng không dặn dò gì cả để mặc bệnh nhân ra về.
ở nhóm xây dung thì cháu mới chỉ biết ghép hàng rào và đăt những con vật vào đó,rồi đặt cây canh lung tung chưa biết làm bố cục thế nào cho đẹp.
ở nhóm nấu ăn thì còn ding tay bốc khi dọn ăn thì còn đặt bếp trên bàn.Chỉ có khoảng 50% trẻ mới chỉ biết đóng vai,còn 50% trẻ chỉ biết thao tác với dụng cụ đồ chơi.
Trong khi chơi trẻ giao tiếp rất Ýt,chØ giao tiếp khi cần thiết,trẻ chưa có sự sáng tạo chơi một cách dâp khuôn, các nhóm Ýt liên kết với nhau.Trẻ chứa điều khiển được hành vi của mình
2.Tiến hành thưc nghiệm:
*Thực nghiệm 1:
a.Mục đích yêu cầu:
-Cô hướng dẫn trẻ thoả thuận với nhau đưa ra chủ đề chơi biết phân vai cho nhau.
- Trẻ chơi hứng thú theo chủ đề và tích cực giao tiếp sáng tạo trong khi chơi và có sự liên kết giữa các nhóm trong khi chơi.
- Biết nhận xét hành động của bạn mình.
b.Chuẩn bị thực nghiệm:
+ Đồ chơi: - sử dụng đồ chơi có sẵn
- bổ xung thêm đồ chơi nấu ăn,bác sỹ.
+Địa điểm: phòng học
+Biện pháp sử dụng thưc nghiệm:biện pháp trực tiếp và gián tiếp
Theo dõi đưa câu hỏi và tạo tình huống khi trẻ gặp khó khăn
c.tiến hành thực nghiệm:
+ Trước khi chơi:
Phía cô: đưa câu hỏi để gởi ý trẻ tự thoả thuận.
Bây giờ các con bàn với nhau xem các con sẽ chơi trò chơi gì? những ai ở nhóm nào?chơi theo chủ đề gì?
Phía trẻ: sau một vài phút bàn bạc thoả thuận nhưng chưa có sự thương lượng với nhau vẫn còn tranh nhau là người vai chính.
Cô giúp trẻ thương lượng giữa các vai,xác định nội dung và phân vai,cô có thể làm mẫu một nhóm cho trẻ xem.Cô khêu gợi sự hứng thú:cháu thích chơi trò chơi gì,những ai muốn chơi nấu ăn.
Hưỡng dẫn cho trẻ tách thành nhóm để dễ phân vai.
Qúa trình thực nghiệm cô theo dõi trẻ chơi.
+ Nhóm nấu ăn ( 3 cháu).
Cô theo dõi thấy trẻ bày lộn xộn nh nồi,bát ,đĩa,chén,thức ăn……… cô đến và hỏi cháu:
Cô: Thế bây giờ các bác định làm gì thế.
Trẻ: Chúng tôi nấu ăn.
+ Thế nấu ăn xong các bác định bầy món ăn ra nh thế nào.
- Trẻ chỉ tay lên bàn.
+ Các bác nấu để gọn một bên bàn,còn một bên bàn bầy thức ăn đã được nấu chín chứ.
Thế hôm nay các bác nấu cơm cho ai ăn vậy?
- Chúng tôi nấu cơm cho cô giáo và em bé ăn.
+ Thế các bác định nấu món gì?
- Cá rán ,rau luộc và tôm rang.
+ Ôi ngon thế ! chúc các bác nấu ăn ngon miệng nhé.
- Cô theo dõi thấy trẻ chưa biết nấu ,trẻ chỉ biết đặt nồi lên bếp rồi lúng túng:
Cô hướng dẫn và làm mẫu cho trẻ nấu.
+ Nhóm chơi gia đình ( 3 cháu).
- Trẻ chưa có kỹ năng vẫn chơi theo nếp cũ chỉ biết ngồi đút bột cho búp bê rồi lại cho em nằm ngủ rồi bỏ sang nhóm khác chơi.
- Cô tạo tình huống :
Cô : Bác đi đâu về mà lâu vậy?
Trẻ: Tôi đi chợ.
Cháu Mai Lan bế em nhưng chưa biết ru.Cô bế em bé lên tay và hát ru cho trẻ làm theo
Cô thấy bạn My bế em cô đến bên và nói, con bác khóc nhiều quá chắc cháu bị ốm rồi bác bế con đi khám xem cháu thế nào?
Trẻ bế em bé đến bác sỹ khám.
+ Nhóm bác sỹ (2 cháu).
Bác sỹ thi khám bệnh,cô y tá phát sổ phát thuốc.
Cô tạo tình huống:
Cô: cô y tá kiểm tra xem hé con bác My có phải bị ốm không.
Trẻ: cô y tá lấy cặp nhiệt độ xem cháu bé và nói,con của bác sốt cao qúa cho cháu uống thuốc ngay.
Cô khen ngợi trẻ: cô ý tá Lan Nhi rất nhanh nhẹn,nhiệt tình và chu đáo với bệnh nhân,các bác lên cảm ơn cô y tá Êy.
Một lúc sau có các bác bế con đến khám bác sỹ.
+ Nhóm xây dựng (6 cháu).
- Đạt,Nam đang xây hàng rào,Duy xây chuồng cho các con thú,An xếp thảm cỏ,cây ,vườn hoa,Đức phân loại các con vật.
Cô: các bác định xây gì thế?
Trẻ: chúng tôi xây dựng công viên.
Cô: thế nguyên vật liệu của các bác đủ chưa.Tôi thấy cửa hàng bên cạnh bán rất nhiều vật liệu đấy.Các bác cử người đến xem thế nào.
Trẻ: bác Đức cử bác Duy đi xem.bác đi nhanh rồi về nhé.
+ Nhóm bán hàng(2 cháu).
Trẻ ngồi mãi mà chẳng có ai mua.
Cô: cửa hàng bác hôm nay có đắt hàng không?
Trẻ: không ai mua ạ.
Cô: sao các bác không đi quảng cáo”cửa hàng tôi có rất nhiều hàng mới nhập về đẹp lắm” đến từng nhóm để quảng cáo cứ thế trẻ đi quảng cáo hết các nhóm.Một lúc sau cửa hàng rất đông khách mọi người đua nhau đến mua rất hào hứng.
+ Nhóm cô giáo, chủ đề lớp học(6 cháu).
Thu Hương là cô giáo còn 5 cháu là học sinh.
Trẻ chỉ biết cho cháu ngồi vào bàn rồi bắt hát tập thể,cho học sinh hoạt rồi lại ngồi chơi.
Cô gợi ý hôm nay lớp mình đi học có đầy đủ không
Trẻ đủ cô ạ,thế cô giáo đã báo cơm chưa,sắp trưa rồi học sinh không có cơm ăn đâu đấy.
Cô giáo đến tập đoàn báo cơm và về lớp ổn định tổ chức cho các cháu vào học.
3. kết thúc:
Hôm nay trưa rồi các cô tạm nghỉ tay đã ngày mai chóng ta lại tiếp tục xây dựng….và cô hát bài”bạn ơi hết giờ rồi “nhanh tay cất đồ chơi.Trẻ thu dọn đồ chơi đúng quy định.
Nhân xét thực nghiệm I:
- Biện pháp tác động của cô.
Dùng đồ chơi,để tạo thành hoàn cảnh chơi,khêu gợi hứng thú, khích lệ thu hút trẻ thích chơi.
Dùng câu hỏi gợi ý tình huống và hoàn cảnh chơi làm cho nội dung phong phú,cuốn hút trẻ chơi rất nhiệt tình say xưa.
Biểu hiện của trẻ trong khi chơi.
+Hứng thú: đa số cháu thích chơi được 20 phút đầu và 5 phút cuối.
+Kỹ năng đóng vai: kỹ năng chơi chưa tốt vì có hai nhóm nấu ăn và bác sỹ chưa biết chơi.
+Nhưng khi có sự giúp đỡ và tạo tình huống của tôi thì hai nhóm này chơi rất hứng thú và có sáng tạo mới.
+Nội dung chơi được mở rộng và giàu hơn trước.
+Ngôn ngữ gia
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Motsobienphaptochuchuong.doc