Mục lục
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT MỘT SỐ MỎ RUBY, SAPHIA ĐIỂN HÌNH CỦA VIỆT NAM 5
1.1. Tổng quan về các mỏ ruby, saphia Việt Nam 5
1.2. Đặc điểm địa chất mỏ ruby, saphia An Phú, Lục Yên, Yên Bái 6
1.2.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn 6
1.2.2. Địa tầng 7
1.2.3. Các đá magma xâm nhập 9
1.2.4. Kiến tạo 10
1.2.5. Khoáng sản 10
1.3. Đặc điểm địa chất khu mỏ ruby, saphia Quỳ Châu, Nghệ An 11
1.3.1. Điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn 11
1.3.2. Địa tầng 12
1.3.3. Các đá magma xâm nhập 13
1.3.4. Kiến tạo 14
1.3.5. Khoáng sản 15
1.4. Đặc điểm địa chất mỏ saphia Đăk Nông, Đăk Lak 15
CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 19
VÙNG MỎ QUỲ CHÂU, NGHỆ AN 19
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Phương pháp nghiên cứu rơn ghen nhiễu xạ 21
3.2. Phương pháp Microzond 21
3.3. Phương pháp kính hiển vi ngọc học 22
3.4. Để xác định mầu sắc của đá quýngười ta sử dụng các phương pháp sau 22
3.5. Kính lúp 23
3.6. Kính hiểm vi soi nổi 23
3.7. Đèn sáng ban ngày 23
3.8. Bộ màu chuẩn 23
3.9. Thước kẹp 24
CHƯƠNG 4. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HỆ THỐNG PHÂN CẤP CHẤT LƯỢNG RUBY, SAPHIA VIỆT NAM 25
4.1. Khái niệm về các chỉ tiêu chất lượng của ruby, saphia 25
4.2. Phân cấp chất lượng mầu sắc 26
4.2.1. Khái niệm mầu sắc 26
4.2.2. Các thông số mầu sắc 26
4.2.3. Các cấp chất luợng mầu sắc ruby, saphia 30
4.3. Phân cấp chất lượng độ tinh khiết 34
4.3.1. Định nghĩa 34
4.3.2. Các dấu hiệu độ tinh khiết của đá quý mầu đã chế tác 34
4.3.3. Các cấp độ tinh khiết 38
4.4. Phân cấp chất lượng chế tác 44
4.4.1. Kiểu chế tác và hình dạng 44
4.4.2. Độ cân đối 45
4.4.3. Độ hoàn thiện 47
4.5. Phân cấp trọng lượng và kích thước 48
4.5.1. Trọng lượng 48
4.5.2. Kích thước 49
4.6. Các cấp chất lượng của ruby, saphia 49
CHƯƠNG 5. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CHỦ YẾU CỦA RUBY, SAPHIA VIỆT NAM 51
5.1. Đặc điểm mầu sắc của ruby, saphia Việt Nam 51
5.1.1. Về nguyên nhân và cơ chế tạo mầu của ruby, saphia 51
5.1.2. Đặc điểm mầu sắc ruby, saphia Lục Yên – Quỳ Châu 53
5.2. Đặc điểm độ tinh khiết của ruby, saphia Việt Nam 60
5.2.1. Đặc điểm độ tinh khiết của ruby, saphia Lục Yên - Quỳ Châu 61
5.3.3. Đặc điểm độ tinh khiết của saphia miền Nam Việt Nam 67
CHƯƠNG 6. VỀ HỆ THỐNG VÀ QUY TRÌNH PHÂN CẤP CHẤT LƯỢNG RUBY, SAPHIA VIỆT NAM 69
6.1. Quy trình phân cấp chất lượng ruby, saphia đã chế tác 69
6.2. Quy trình phân cấp chất lượng ruby, saphia thô 74
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3107 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số đặc điểm chất lượng và hệ thống phân loại chất lượng ruby, saphia Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược ghi vào phổ kế. Tia Ronghe sẽ giao thoa theo phương trình
nl = 2dSinq Và cho giản đồ Ronghen.
Dựa vào giản đồ Ronghen để xác định l, từ đó xác định nguyên tố có trong mẫu(định tính).
Muốn xác định hàm lượng nguyên tố trong mẫu phải so sánh mối tương quan về cường độ phổ đặc trưng của nguyên tố trong mẫu phân tích với một mẫu chuẩn có thành phần tương tự ở cùng điều kiện .
Hàm lượng nguyên tố cần xác định trong mẫu phân tích sẽ tương ứng với cường độ phát xạ thường của nó theo mẫu chuẩn: Ka = Ca k.
Ka - Cường độ phát xạ.
Ca – Hàm lượng nguyên tố a
k – Hệ số .
3.3. Phương pháp kính hiển vi ngọc học
Nguyên lí: Phóng đại viên đá lên hàng trục lần cùng với việc thay đổi cách chiếu sáng chiếu xuyên thẳng, chiếu xuyên xiên, chiếu nghiêng làm nổi bật các đặc tính bên trong của viên đá.
Căn cứ vào đặc điểm hình thái của bao thể và các đặc điểm quang học của chúng xác định các bao thể có mặt trong Corindon. Vì thế mà phương pháp này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giám định, luận giải điều kiện thành tọ của đá quý.
Thiết bị: Kính hiển vi soi nổi(MBC-10; MHC- 1) và ngọc học(Gemolite của hãng Olipú) với độ phóng đại 20 – 100 lần.
3.4. Để xác định mầu sắc của đá quýngười ta sử dụng các phương pháp sau
Phương pháp trực quan : so sánh với các mẫu chuẩn (tự nhiên và nhân tạo ), các bảng màu chuẩn v.v.
Các phương pháp đô màu dùng các thiết bị nh Color Master của Viện Ngọc Mỹ (GIA), Color Scan của hội các phòng Ngọc Mỹ (AGL), các máy đo phổ. Để xác định mầu sắc chính xác cần có thiết bị cơ bản là:
Đền sáng ban ngày ;
Bộ màu chuẩn;
Các thiết bị phóng đại tiêu sắc, tương phản khác nhau nh kính lúp, kính hiểm vi.
Khi xác định độ tinh khiết cần lưu ý đến ccs điều kiện sau :
Thiết bị phóng đại cần được xử dụng (Lúp kính hiểm vi ) phải là loại tiêu sắc và tương phẳng. Chế độ chiếu sáng : dèn neon aqnhs sáng ban ngày là thích hợp nhất.
Người phân cấp phải có thị giác bình thường, không được mù màu ..
3.5. Kính lúp
Kính lúp luôn là thiết bị thường dùng nhất của các nhà ngọc học và các nhà kinh doanh đá quý, và đủ để xácđịnh các loại đá quý, và đủ dẻ xác định các bao thể và các tỳ vết bên ngoài. Để phân cấp chát lượng đá mầu thì lúp x10 hiện nay là thiết bị chuẩn quốc tế.
Các kính lúp dùng để phân cấp chất lượng đá mầu phải có chất lượng cao, phải là loại tương phản ( loại trừ hiện tượng quang sai cầu làm cho tiêu cự ở phần tâm của thấu kính khác với tiêu cự ở phần rìa ) và tiêu sắc ( loại bỏ quang sai tiêu sắc, tập chung của các ánh sáng khác nhau trên một đểm tiêu cự ).
3.6. Kính hiểm vi soi nổi
Đây là một thiết bị rất hữu hiệu để phân cấp chất lượng đá màu, nhất là độ tinh khiết. Tuy vậy, nó không phải là thiết bị thay thế kính lúp mà chủ yếu bổ xung lẫn nhau, làm cho việc PCCL tin cậy và rể dàng hơn.
3.7. Đèn sáng ban ngày
Đèn ánh sáng ban ngày là một trong những thiết bị quan trọng nhất để xác đinh chính xác của đá quý. Một nguồn sáng ban ngày chuẩn nhân tạo có nhiệt độ tương đương 5000/55000 Kelvin và có chỉ số kỹ thuật từ D 55 đến D65 ( nguồn sáng chuẩn của uỷ ban Chiếu sáng Quốc tế – CIE).
3.8. Bộ màu chuẩn
Trong PCCL mầu sắc của đá quý mầu thì phương pháp so sánh trực quan với bộ mầu chuẩn hiện nay được sử dụng nhiều nhất. Hiện nay người sử dụng các bộ màu chuẩn sau đây :
Gemset hoặc Color Book của viện đá quý Mỹ (GIA).
GemDialogue.
Color Scan của hội các phòng ngọc học Mỹ (AGL).
Ngoài các thiết bị kể trên, để xác định chất lượng chế tác của đá màu cần phải thêm các thiết bị sau đây;
3.9. Thước kẹp
Trong ngọc học người ta thường sử dụng các loại thước kẹp đo kích thước chuyên dụng Leveridge cơ học hoặc điện tử. Ngoài cong sử dụng các loại thước đo độ chính xác thích hợp khác.
Chương 4. Cơ sở khoa học của hệ thống phân cấp chất lượng ruby, saphia Việt Nam
4.1. Khái niệm về các chỉ tiêu chất lượng của ruby, saphia
Hiện nay con người đã sử dụng hơn 100 loại đá quý tự nhiên khác nhau vào mục đích trang sức và trang trí. Theo truyền thống sử dụng, tất cả các loại đá quý được chia thành 2 nhóm: Kim cương không mầu và Đá mầu (Diamond colourless và Coloured stones), mỗi nhóm có các yêu cầu về chất lượng khác nhau. Trong báo cáo này chỉ đề cập đến các chỉ tiêu chất lượng của đá mầu trong đó ruby, saphia là một trong các đại diện điển hình.
Đá quý, với tên gọi nh trên, được sử dụng chủ yếu vào mục đích trang sức, trang trí và mỹ nghệ, tức là làm đẹp cho con người. Theo sự thừa nhận của người tiêu dùng, một loại đá (đá, khoáng vật hoặc tập hợp khoáng vật) chỉ đạt được giá trị làm đá quý khi thoả mãn 8 yêu cầu sau:
-Đẹp (về mầu sắc, độ trong suốt, ánh...).
-Bền (cứng, dai, bền vững hoá học).
-Hiếm (đá quý càng hiếm thì có giá trị càng cao).
-Thị hiếu (theo thị hiếu của người tiêu dùng).
-Hoàn hảo (ít khuyết tật, rạn nứt).
-Chế tác.
-Gọn nhẹ.
-Kích thước.
Đá quý tự nhiên chỉ thực sự có giá trị khi được chế tác thành ngọc. Tất cả các loại đá qúy sau khi đã chế tác đều được đặc trưng bởi 4 chỉ tiêu chất lượng là: mầu sắc, độ tinh khiết, chất lượng chế tác và trọng lượng (thường được gọi là 4 C theo tiếng Anh - Four C : Colour, Clarity, Cut & Carat weight). Mầu sắc càng đẹp, độ tinh khiết (trong suốt) càng cao, chất lượng chế tác càng tốt và trọng lượng càng lớn thì chất lượng (giá trị) của viên đá càng cao.
Phân cấp chất lượng đá quý đã chế tác là quá trình phân loại đá quý thành các cấp chất lượng khác nhau, dùa theo các chỉ tiêu chất lượng thị trường của chúng là:
-Mầu sắc (colour);
-Độ tinh khiết (clarity);
-Chất lượng chế tác (cut); và
-Trọng lượng cara (carat weight).
Chất lượng đá quý thô được phân cấp dựa trên việc phân cấp chất lượng đá quý đã chế tác, nói khác đi, mọi viên đá quý thô đều phải quy về đá quý đã chế tác để phân cấp chất lượng và định giá.
4.2. Phân cấp chất lượng mầu sắc
4.2.1. Khái niệm mầu sắc
Đối với nhóm đá mầu, mầu sắc là chỉ tiêu quan trọng nhất, quyết định giá trị của viên đá quý. Mầu sắc là khái niệm chỉ sự vắng mặt (độ không mầu) hoặc có mặt tương đối của mầu.
Sù thay đổi rất nhỏ về mầu sắc có thể dẫn tới sự khác biệt đáng kể về giá trị. Nói chung, mầu càng hiếm thì giá trị càng cao, và thường thì những mầu hiếm gặp là những mầu đẹp nhất đối với đá quý. Chỉ mầu sắc đẹp thôi chưa đủ, viên đá quý còn cần phải có mầu phân bố đều trong cả viên đá.
Mầu sắc là một khái niệm khoa học rất phức tạp. Cho đến nay vẫn còn một khoảng cách khá lớn giữa các nhà khoa học và các nhà sản xuất kinh doanh khi sử dụng khái niệm này do chóng ta vẫn chưa có các phương pháp khoa học khách quan, nhất quán và tiện sử dụng khi xác định mầu sắc.
Hiện tồn tại nhiều hệ thống đo mầu khác nhau nh: Munsell (Mỹ), Ostwald (Đức), DIN (Đức), Seguy (Pháp), Rapkin (Liên Xô cũ)..., trong đó hệ Munsell là hệ thống phù hợp nhất cho lĩnh vực đá quý. Hệ thống Munsell đã được Viện ngọc Mỹ đơn giản hoá cho dễ sử dụng đối với đá quý.
4.2.2. Các thông số mầu sắc
Mỗi một mầu trong tự nhiên được thể hiện bằng các thông số sau đây:
-Gam mầu (hue): là các mầu cơ bản vẫn được ta nói đến nh đỏ, vàng, lục, lam, tím và các mầu trung gian giữa chúng.
-Tông mầu (độ đậm nhạt hay sáng tối - tone): thang chỉ độ đậm nhạt hoặc độ sáng tối của mầu.
-Cường độ mầu (độ bão hoà, độ tươi xỉn hoặc độ tinh khiết - saturation hoặc chroma): thang chỉ độ tinh khiết hoặc độ tươi xỉn của mầu.
Hiện nay, để xác định mầu sắc của đá mầu, người ta sử dụng nhiều nhất hệ mầu Munsell dưới dạng một khối mầu, nhưng được Viện ngọc Mỹ (GIA) đơn giản đi nhiều, vì vậy nó còn được gọi là hệ Munsell – GIA. Nó có dạng một hình trụ (hình 3.1). Mỗi vòng tròn theo chu vi hình trụ được chia thành 31 phần, ứng với một gam mầu xác định (trong đó những gam cơ bản nhất là đỏ, da cam, vàng, lục, lam, tím) và toàn bộ vòng tròn nằm trên một biểu đồ mầu. Cường độ (độ bão hoà) thay đổi đều đặn từ 1 đến 6 cho tất cả các mầu. Các mầu được chia thành các mầu nóng (đỏ, da cam, vàng) và lạnh (lam, lam-lục, lục, tím). Khi cường độ mầu thay đổi (giảm dần), các mầu nóng sẽ có sắc nâu, còn các mầu lạnh sẽ có sắc xám. Còn tông mầu (độ đậm nhạt, sáng tối) thì thay đổi theo trục của hình trụ, được chia thành 7 cấp và được đánh số từ 2 (rất nhạt) đến 8 (rất đậm, tối). Đây là cơ sở để phân chia chi tiết các mầu theo tông (độ đậm nhạt hay sáng tối) và cường độ (độ bão hoà, độ tinh khiết hay độ tươi xỉn) của mầu sắc (bảng 3.1). Dựa trên bảng này, người ta lập ra các bảng cấp bậc mầu cho mỗi gam mầu xác định.
Theo quy luật tạo mầu tự nhiên thì ở các tông trung bình (4,5,6) các mầu có thể có cường độ đến 6; ở các tông nhạt (2, 3) và rất đậm (7), cường độ không vượt quá 5 và với tông tối đen (8) thì không vượt quá 4. Bằng cách phân chia nh vậy chúng ta có thể phân biệt được tới 1147 các mầu khác nhau, hoàn toàn có thể đủ để mô tả toàn bộ các mầu gặp trong tự nhiên, trong đó có các loại đá quý. Đây là phương pháp khoa học để mô tả trực quan mầu sắc thông qua việc so sánh mầu của vật thể với các mầu chuẩn. Các cơ sở ngọc
học trên thế giới đã sản xuất các bộ mầu chuẩn khác nhau: đó có thể là các bộ bằng chất dẻo của GIA (Gemset, Colour Book, Gem Tree) hoặc là các tấm phim mầu của Gem Dialogue hay các tấm nhựa mầu...
H×nh 4.1. S¬ ®å khèi mÇu Munsell - GIA
Nh vậy, theo ngôn ngữ của hệ Munsell, mỗi một mầu bất kỳ trong tự nhiên đều được biểu thị bằng:
-hoặc là các thông sè biểu thị gam mầu, tông mầu và cường độ mầu. Ví dụ, một mầu có ký hiệu BG 5/3 là mầu lam-lục (blue-green), tông 5, cường độ 3,
-hoặc được thể hiện bằng thuật ngữ, ví dụ mầu nh trên được mô tả là mầu lam-lục hơi đậm, hơi xám.
4.2.3. Các cấp chất luợng mầu sắc ruby, saphia
Corinđon là tên gọi của khoáng vật có công thức Al2O3.
Ngoài mầu đỏ, hồng và lam là những mầu cơ bản và phổ biến nhất, corinđon còn có thể có rất nhiều sắc thái mầu khác nữa như vàng, tím, lục, da cam, không mầu... Đồng thời corinđon tự nhiên cũng Ýt khi có một mầu tinh khiết nào đó, mà thường là pha trộn của nhiều sắc thái mầu. Hiện tượng nhiều mầu, phân đới mầu cũng rất đặc trưng cho corinđon.
Trong Đá quý học (Ngọc học) người ta thống nhất chia ra:
-Ruby là loại corinđon có gam mầu đỏ, đỏ hơi sắc tím hoặc sắc vàng. Mầu hồng chỉ là mầu đỏ nhạt, vì vậy loại saphia hồng (tên gọi theo thương trường) về bản chất vật lý chỉ là ruby có mầu đỏ nhạt (thuộc gam mầu đỏ).
-Saphia là loại corinđon có gam mầu xanh lam, xanh lam hơi sắc tím, xanh lam sắc lục hoặc tím.
-Các loại corinđon có các mầu khác (kể cả không mầu) đều được gọi với tên chung là saphia kèm theo tính từ chỉ mầu sắc, ví dụ: saphia vàng, saphia tím, saphia da cam v.v.
-Saphia nhiều mầu là những loại corinđon không có một mầu rõ ràng, thường có các dải, đới, đốm mầu v.v.
-Ruby, saphia sao và mắt mèo là loại có độ tinh khiết không cao không thể chế tác theo kiểu facet, nhưng lại chứa các đám sợi rutil, hematit rất nhỏ dầy đặc, gây nên hiệu ứng sao hoặc mắt mèo khi được chế tác thành theo kiểu cabochon. Loại này khi phân cấp chất lượng cần chú ý đến độ nét, độ liên tục và sự phân bố của các cánh sao.
Trên cơ sở bảng 4.1, bảng cấp, bậc mầu của ruby (gam mầu đỏ, hồng) và saphia (gam mầu lam) là 2 gam mầu phổ biến nhất của ruby, saphia trên thế giới đã được xây dựng (bảng 4.2).
Thông thường, chất lượng thương mại của mầu sắc được đánh giá bằng cách chia chúng thành 10 bậc (đánh số từ 1 đến 10); mầu bậc 10 là mầu có chất lương cao nhất. Như vậy, với loại ruby và saphia có các gam mầu đỏ, đỏ da cam và saphia gam mầu lam hơi ánh tím (là các gam mầu được ưa chuộng nhất), thì bậc mầu 10, tương ứng R (red), oR (orangy red) và svB (slightly violetish red) 6/6 (đỏ, đỏ da cam đậm, rất tươi và lam hơi ánh tím đậm, rất tươi) là có giá cao nhất. Với các gam mầu khác của saphia thì, theo quy luật tạo mầu tự nhiên, các bậc mầu không thể đạt tới 10.
Trong phân cấp chất lượng ruby, saphia, người ta thường gộp các bậc mầu (thường là 2 bậc) thành cấp mầu để việc phân cấp chúng khỏi rườm rà (bảng 3.3). Như vậy, đối với ruby, saphia có các gam mầu như ở trên thì mầu cấp I có các bậc 9 và 10, cấp II – gồm các bậc 7 và 8, cấp III – gồm các bậc 5 và 6, cấp IV – gồm các bậc 3 và 4, cấp V – gồm các bậc còn lại.
Bảng 4.3: Các cấp mầu của ruby, saphia theo các bậc mầu sắc
Cấp mầu (nước mầu)
Các bậc mầu thành phần
Giải thích
I
(Mầu nước 1)
Các bậc mầu 9 và 10
- Mầu rất tươi (theo độ bão hoà), từ hơi đậm đến đậm (theo tông mầu).
II
(Mầu nước 2)
Các bậc mầu 8, 7 (8+, 8, 7+ và 7)
- Mầu tươi, từ hơi đậm đến đậm.
- Mầu rất tươi, hơi nhạt.
III
(Mầu nước 3)
Các bậc mầu 6, 5 (6+, 6, 5+ và 5)
- Mầu tươi, hơi nhạt đến nhạt hoặc rất đậm.
- Mầu hơi tươi, từ hơi nhạt đến đậm.
- Mầu hơi xỉn, đậm.
IV
(Mầu nước 4)
Các bậc mầu 4, 3 (4+, 4, 3+ và 3)
- Mầu hơi xỉn, từ nhạt đến hơi đậm hoặc rất đậm.
- Mầu hơi tươi, từ rất nhạt đến nhạt hoặc rất đậm.
- Mầu xỉn, từ hơi đậm đến đậm.
- Màu tươi, rất nhạt.
V
(Dưới nước 5)
Các bậc mầu 2, 1 (2+,2, 1+ và 1)
- Là tất cả các bậc mầu còn lại
Với corinđon có các gam mầu khác (cũng nh các loại đá mầu khác) tương ứng sẽ có các bảng phân cấp chất lượng mầu sắc khác nhau. Không thể lấy bảng phân cấp của mầu này áp dụng máy móc cho mầu khác. Tuy nhiên, các gam mầu khác của corinđon thường Ýt gặp nên không đề cập đến trong báo cáo này.
4.3. Phân cấp chất lượng độ tinh khiết
4.3.1. Định nghĩa
Độ tinh khiết là độ chứa tương đối các bao thể bên trong và các tỳ vết bên ngoài của viên đá, ảnh hưởng đến độ trong suốt, mầu sắc và các đặc tính quang học của nó. Tuỳ từng loại đá quý khác nhau mà yêu cầu về độ tinh khiết sẽ khác nhau.
Tỳ vết bên ngoài (blemishes): là các dấu hiệu độ tinh khiết chỉ phân bố ở mặt ngoài viên đá.
Bao thể bên trong (inclusions): là các dấu hiệu độ tinh khiết phân bố trong lòng viên đá hoặc chạy từ trong lòng ra tới mặt ngoài của viên đá.
Phân cấp chất lượng độ tinh khiết là quá trình nghiên cứu có hệ thống các đặc điểm bên trong và bên ngoài của viên đá, xác định các đặc điểm độ tinh khiết, mức độ nhìn thấy của của chúng, và xác lập các cấp độ tinh khiết khác nhau. Việc xác định chính xác những bao thể nhất định (tên gọi, dạng tồn tại...) là không thật cần thiết khi phân cấp chất lượng đá quý.
4.3.2. Các dấu hiệu độ tinh khiết của đá quý mầu đã chế tác
a. Các bao thể bên trong
Các bao thể bên trong được chia thành:
Các bao thể khoáng vật: các tinh thể kết tinh, rắn, các đám mây, sợi kim que, chấm đốm, các nút thắt bên trong...
Các khe nứt, vết nứt vỡ, lỗ trống, cát khai...
Các dấu hiệu sinh trưởng bên trong: các mặt ranh giới hạt phản chiếu, các đường sinh trưởng có mầu, hơi trắng hoặc không mầu. Chúng là các dấu hiệu bên trong của quá trình sinh trưởng không đều của tinh thể v.v.
b. Các tỳ vết bên ngoài
Các tỳ vết bên ngoài có thể phát sinh trong quá trình chế tác, trong quá trình sử dụng, bảo quản...
Hầu hết các tỳ vết bên ngoài đều có thể loại bỏ bằng cách đánh bóng sơ lại mà không làm giảm trọng lượng đáng kể.
Các tỳ vết bên ngoài được chia thành:
Các dấu hiệu tự nhiên còn sót lại:
Các dấu hiệu do chế tác để lại:
Các dấu hiệu do hư hỏng (trong quá trình sử dụng):
Các dấu hiệu bên ngoài đặc trưng nhất là:
Các vết do đánh bóng còn sót lại, các cạnh thô, các vết cháy và thắt lưng tưa.
Các vết xước, các chấm, lỗ.
Các giác thừa, các phần sót tự nhiên.
Các đường song tinh, đường sinh trưởng, đường thắt nút, ranh giới hạt trên mặt.
Các dấu hiệu độ tinh khiết thường gặp trong ruby, saphia được thể hiện trên các hình từ 4.2 đến 4.9.
Hình 4.2. Mét khe nứt rất rõ
chạy ngang qua viên ruby
Hình 4.3. Mét khe nứt nhỏ
Hình 4.4. Các tinh thể rắn và tinh thể âm cùng Hình 4.5. Các bao thể hình kim
các bao thể dạng vân tay ở phía sau
Hình 4.6. Các bao thể dạng lụa
Hình 4.7. Mét tinh thể có riềm
căng rãn xung quanh
Hình 4.8. Phân đới mầu không đều
trong saphia
Hình 4.9. Phân đới mầu thẳng trong saphia
4.3.3. Các cấp độ tinh khiết
Đối với các đá quý khác nhau, còng nh mầu sắc, yêu cầu về độ tinh khiết không nh nhau. Ví dụ, các loại đá quý như aquamarin, crizoberin, tuamalin, zircon, topaz...thì yêu cầu về độ tinh khiết rất cao, trong khi có những loại như emơrot thì hầu như không gặp loại không có khuyết tật và bao thể (bảng 4.4).
Bảng 4.4. Sù thay đổi cấp độ tinh khiết của các đá mầu khác nhau
Emơrot
Ruby
Saphia
Bậc tinh khiết
Không có bao thể
Hơi có bao thể
Bao thể vừa phải
Bao thể rõ
Nhiều bao thể
Rất nhiều bao thể
Trên thế giới hiện có các thang cấp độ tinh khiết của đá quý mầu sau đây: GIA (Viện ngọc học Mỹ), AGL (Hiệp hội các phòng ngọc học Mỹ), AIGS (Viện các khoa học ngọc học Á châu).... Trên cơ sở tham khảo tất cả các thang cấp độ tinh khiết của ruby, saphia nói riêng và đá mầu nói chung, Trung tâm Nghiên cứu – Kiểm định Đá quý và Vàng đã xây dựng hệ thống phân cấp độ tinh khiết áp dụng cho ruby, saphia Việt Nam (bảng 4.5).
Bảng 4.5: So sánh các thang độ tinh khiết của ruby, saphia
THANG GIA
FL
IF
VVS1
VVS2
VS1
VS2
S1
S2
I1
I2
I3
Không có bao thể
Bao thể rất rất nhỏ
Bao thể rất nhỏ
Bao thẻ nhỏ
Khuyết tật
THANG AGL
FL
LI1
LI2
MI1
MI2
HI1
HI2
I1
I2
I3
Không có bao thể
Hơi có bao thể
Có bao thể vừa phải
Nhiều bao thể
Rất nhiều bao thể
THANG VGGC (TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU-KIỂM ĐỊNH ĐÁ QUÝ VÀ VÀNG)
FL/
NFL
LI
MI
VI
HI/
VHI
LI1
LI2
MI1
MI2
MI3
VI1
VI2
Không (hầu nh không) có bao thể
Hơi có bao thể
Bao thể vừa phải
Bao thể rõ
Nhiều và
rất nhiều bao thể
Ghi chó: Các cấp độ tinh khiết được ký hiệu theo từ viết tắt tiếng Anh chỉ từng cấp độ tinh khiết:
FL – Flawless: không có bao thể (hoàn toàn tinh khiết);
NFL – Nearly Flawless: hầu nh không có bao thể;
LI – Lightly Included: hơi có bao thể;
MI – Moderately Included: bao thể vừa phải;
VI – Visibly Included: bao thể rõ;
HI – Heavily Included: nhiều bao thể; VHI – Very heavily Included: rất nhiều bao thể.
Sơ đồ và ví dụ về các cấp độ tinh khiết của ruby, saphia thể hiện trên các hình từ 4.10 đến 4.16.
H¬i cã bao thÓ
Hình 3.10. Sơ đồ các cấp độ tinh khiết của ruby, saphia
Hình 4.11. Cấp LI1 – LI2 Hình 4.12. Cấp MI1
Hình 4.13. Cấp MI2 Hình 4.14. Cấp VI1
Hình 4.15. Cấp HI Hình 4.16. Cấp VHI
4.4. Phân cấp chất lượng chế tác
Chất lượng chế tác được đặc trưng bởi các chỉ tiêu sau:
4.4.1. Kiểu chế tác và hình dạng
a. Kiểu chế tác
-Kiểu mài facet (mài giác) thường áp dụng cho những viên có độ trong suốt cao, gồm các phụ kiểu kim cương, phụ kiểu đáy tầng và phụ kiểu hỗn hợp. Phụ kiểu kim cương thường áp dụng khi chế tác kim cương, phụ kiểu đáy tầng - áp dụng cho emơrot và phụ kiểu hỗn hợp – cho ruby, saphia.
-Kiểu mài cabochon (mài khum): áp dụng cho những viên có độ tinh khiết kém, nhiều khuyết tật, hoặc những viên có hiệu ứng sao, mắt mèo.
b. Hình dạng: là hình dạng chung của viên đá, cùng với sự phân bố của các mặt giác.
Những hình dạng cơ bản trong chế tác đá quý được thể hiện ở hình 3.17 và 3.18.
5
4
3
2
1
Hình 4.17. Những hình dạng cơ bản trong chế tác đá quý
1. Hình hạt thóc; 2. Hình quả lê; 3. Hình trái tim; 4. Hình oval; 5. Kiểu emơrot
H×nh 4.18 . S¬ ®å mÆt trªn vµ mÆt díi cña mét viªn ®¸ chÕ t¸c kiÓu kim c¬ng trßn
Trong các kiểu hình dạng trên thì, nhìn chung, giá trị thay đổi như sau (qua ví dụ ruby, saphia):
Tròn Ô Hình gối Ô Ovan Ô
Quả lê Ô Trái tim Ô Hạt thóc
4.4.2. Độ cân đối
Độ cân đối là quan hệ giữa các phần khác nhau của viên đá với đường kính theo thắt lưng. Khi xác định độ cân đối, cần đo một loạt thông số, sau đó so sánh với các yêu cầu kỹ thuật của mỗi kiểu chế tác để đánh giá.
Khi xác định độ cân đối của viên đá cần đo và mô tả các yếu tố sau đây (hình 4.19):
a. Đường kính theo thắt lưng
H×nh 3.19. S¬ ®å c¸c phÇn kh¸c nhau trong mét viªn ®¸ chÕ t¸c kiÓu kim c¬ng
Đường kính theo thắt lưng là giá trị trung bình giữa đường kính cực đại và cực tiểu của viên đá theo đường tròn (kiểu tròn) hoặc chiều rộng - đối với các kiểu chế tác khác. Đường kính theo thắt lưng là cơ sở để xác định độ cân đối. Tất cả các phần khác đều được tính bằng phần trăm của đường kính theo thắt lưng.
b. Kích thước mặt bàn
Là kích thước trung bình của mặt bàn, được tính bằng phần trăm (%) của đường kính trung bình theo thắt lưng.
c. Chiều cao nóc và góc phần nóc
Chiều cao phần nóc là khoảng cách trung bình từ phần trên của thắt lưng đến mặt bàn, được tính bằng phần trăm (%) theo đường kính trung bình theo thắt lưng.
Góc phần nóc là góc trung bình tại điểm gặp nhau giữa mặt chính trên và mặt thắt lưng (mặt phía trên), được tính bằng độ.
Trên một viên đá mài tròn thì góc phần nóc là góc giữa các mặt vát trên và mặt thắt lưng.
d. Độ sâu đáy và góc phần đáy
Độ sâu phần đáy là khoảng cách trung bình tính từ mặt thắt lưng dưới đến chóp, được tính bằng phần trăm (%) theo đường kính trung bình theo thắt lưng.
Góc phần đáy là góc trung bình giữa mặt giác chính dưới và mặt thắt lưng dưới, được tính bằng độ.
e. Độ dày thắt lưng
Thắt lưng là đường chia giữa phần nóc và phần đáy. Chức năng của thắt lưng là tránh cho phần viền của viên đá khỏi bị hư hỏng hoặc vỡ. Độ dày thắt lưng được biểu thị bằng: -phần trăm (%) của đường kính trung bình theo thắt lưng có chỉ ra giá trị max, min và trung bình hoặc
-chỉ rõ giá trị max, min và trung bình của độ dày bằng cách mô tả như sau:
Cực mỏng (dạng lưỡi dao), Rất mỏng, Mỏng,
Trung bình, Hơi dày, Dày, Rất dày hoặc Cực dày
Nếu thắt lưng không phải là mài nhám thì bản chất của thắt lưng cũng được chỉ ra nh sau: Được mài giác; Được mài bóng;
f. Kích thước tim đáy
Kích thước tim đáy được:
-biểu thị bằng % trung bình theo đường kính trung bình theo thắt lưng hoặc được
-mô tả như sau: Không có/ Nhọn, Rất nhỏ, Nhỏ, Trung bình, Rộng hoặc Rất rộng
g. Tổng độ dày/độ cao
Là khoảng cách giữa mặt bàn và tim đáy và được tính bằng % của đường kính trung bình theo thắt lưng.
4.4.3. Độ hoàn thiện
Độ hoàn thiện là chất lượng bề mặt của viên đá, độ chính xác về hình khối chung và sự sắp xếp của các giác. Độ hoàn thiện thể hiện qua:
a. Độ đối xứng: là độ chính xác về hình dạng và sự sắp xếp của các giác mài.
Các sai lệch về độ đối xứng của viên đá tạo thành do quá trình chế tác. Các dấu hiệu độ đối xứng được quan sát ở độ phóng đai x 10. Tuỳ mức độ nhìn thấy chúng được chia thành:
Nhìn chung, khi phân cấp độ đối xứng người ta chủ yếu chú ý đến các dấu hiệu sau đây:
-Hình dạng không thật tròn/không đều
-Chiều cao phần nóc thay đổi
-Tâm mặt bàn bị lệch
-Tim đáy bị lệch
-Thắt lưng gợn sóng
Độ đối xứng của viên đá được phân thành các cấp sau đây:
Rất tốt -> Tốt -> Trung bình -> Kém
Cũng có thể chia thêm cấp “tuyệt hảo”.
b. Độ bóng: là chất lượng bề mặt của viên đá
Các dấu hiệu của độ bóng được chia thành 3 nhóm:
*Các dấu hiệu tự nhiên
*Các dấu hiệu do chế tác
*Các dấu hiệu do hư hỏng:
Nói chung, khi xác định độ bóng người ta chủ yếu chú ý đến các dấu hiệu sau đây:
-Sự mài mòn
-Dấu hiệu bị cháy
-Vết mẻ
-Lỗ (pit)
-Đường đánh bóng
-Vết xước
-Thắt lưng có các lỗ nhỏ
Các dấu hiệu này cũng được tính đến khi xác định độ tinh khiết, nhưng chỉ khi phân biệt giữa các cấp “không có bao thể” và cấp “không có bao thể bên trong”.
Phân cấp độ bóng
Độ bóng được chia thành các cấp sau đây:
Rất tốt -> Tốt -> Trung bình -> Kém
Cũng có thể sử dụng thêm cấp: tuyệt hảo.
Dựa vào tất cả các chỉ tiêu trên, người ta chia chất lượng chế tác thành các cấp sau đây: chế tác rất tốt; chế tác tốt; chế tác trung bình; chế tác kém.
4.5. Phân cấp trọng lượng và kích thước
4.5.1. Trọng lượng
Trọng lượng của đá quý được tính bằng đơn vị carat đo lường (viết tắt là ct): 1ct = 0,200g.
Trọng lượng của đá quý được tính bằng cara (viết tắt là ct) với 2 chữ số sau dấu phẩy. Nếu trọng lượng được xác định với độ chính xác với 3 chữ số sau đấy phẩy thì có thể được làm tròn về phía trên nếu chữ số cuối cùng là 9, ví dụ:
0,973 -> 0,97; 0,978 -> 0,97; 0,979 -> 0,98
4.5.2. Kích thước
Kích thước của đá quý được tính bằng mm với 2 chữ số sau đấu phẩy.
Do đá quý phải được chế tác theo những tỷ lệ nhất định (để có chất lượng cao nhất) nên giữa trọng lượng và kích thước của chúng có mối liên hệ nhất định. Dựa vào kích thước của từng loại đá quý từng loại đá quý, ứng với mỗi kiểu chế tác và mỗi hình dạng ta có thể tính toán gần đúng trọng lượng của chúng bằng các công thức thực nghiệm, các bảng tra cứu...
4.6. Các cấp chất lượng của ruby, saphia
Trên cơ sở tổ hợp các chỉ tiêu về mầu sắc, độ tinh khiết và chất lượng chế tác, các cấp chất lượng của ruby, saphia đã chế tác được phân chia nh sau.
. Chất lượng hảo hạng (AA)
Mầu sắc: Cấp 1 (các bậc 9-10); mầu tinh khiết, rất tươi, từ hơi đậm đến đậm.
Độ tinh khiết: Có các bao thể nhỏ hoặc thấy được ở độ phóng đại x 10, mắt thường có thể thấy hoặc không.
Chất lượng chế tác: Độ cân đối hoàn hảo, hình dạng đều, độ hoàn thiện rất tốt, tim đáy hoàn toàn không bị lệch, thắt lưng trung bình, không có cửa sổ hoặc vùng bị tắt.
. Chất lượng rất tốt (A)
Mầu sắc: Các bậc màu từ 5-10, màu cũng giống nh cấp chất lượng AA trên, nhưng tông mầu và cường độ mầu có thể tăng hoặc giảm ở mức độ nào đó. Gam mầu có thể không thật nh mong muốn.
Độ tinh khiết: Có bao thể dễ thấy ở độ phóng đại x 10 và thấy bằng mắt thường.
Chất lượng chế tác: Độ cân đối hơi bị sai lệch, độ hoàn thiện và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30107.doc