MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG KHÔNG 3
I. Khái niệm chung về dịch vụ giao nhận 3
1. Dịch vụ giao nhận và vai trò của dịch vụ giao nhận trong thương mại quốc tế 3
1.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận 3
1.2. Vai trò của giao nhận đối với sự phát triển của thương mại quốc tế 3
1.3. Cơ sở pháp lý của dịch vụ giao nhận 4
2. Người giao nhận 4
2.1. Khái niệm người giao nhận 4
2.2. Người giao nhận thuần tuý (đại lý hàng hóa) 5
2.2.1 Quyền hạn của người của người giao nhận khi đóng vai trò là đại lý theo điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy ước chung của FIATA 5
2.2.2 Nghĩa vụ của người giao nhận với tư cách là đại lý theo điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy ước chung của FIATA 6
2.2.3 Trách nhiệm của người vận tải với tư cách là người đại lý 6
2.3 Người giao nhận tổng hợp (vai trò mới của người giao nhận) 7
2.3.1 Người cung cấp dịch vụ chuyên chở 7
2.3.2 Người cung cấp dịch vụ gom hàng 8
2.3.3. Người kinh doanh vận tải đa phương thức 10
3. Phạm vi các dịch vụ giao nhận 11
3.1. Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu) 11
3.2. Thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu) 12
3.3. Những dịch vụ khác 12
4. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên 14
4.1. Chính phủ và các nhà đương cục khác 14
4.2. Các bên tư nhân 15
5. Chứng từ mà người giao nhận thường sử dụng 16
5.1. Chứng từ nhận của khách hàng 16
5.1.1. FFT (FIATA Forwarding Instruction)- Bản chỉ dẫn của người gửi hàng 16
5.1.2. FIATA STD (Shippers decleration for transport dangerous goods) - Bản khai hàng nguy hiểm của người gửi hàng theo mẫu FIATA 17
5.2. Các chứng từ người giao nhận phát cho khách hàng 17
5.2.1. FIATA FCR( Forwarders certificate of receipt) - Giấy chứng nhận hàng của người giao nhận theo mẫu của FIATA 17
5.2.2. FIATA FCT( Forwarders certificate of transport) - Giấy chứng nhận của người giao nhận theo mẫu của FIATA 18
5.2.3 FBL (FIATA combined transport bill of lading )- vận đơn liên hợp 19
5.2.4. FWR (FIATA warehouse receipt) - Giấy biên nhận kho hàng theo mẫu của FIATA 21
II. Giao nhận hàng hóa XNK chuyên chở bằng đường hàng không 23
1. Các tổ chức có liên quan đến giao nhận hàng hóa bằng đường không 23
1.1. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế – ICAO 23
1.2. Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA 23
1.3. Liên đoàn quốc tế của các hiệp hội giao nhận hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA (dòng chữ đỏ mới là đúng) 25
1.4. VIFFAS (Viet Nam Freight Forwarders Association) 26
2. Giao nhận hàng hóa XNK chuyên chở bằng đường hàng không 27
2.1. Khái niệm về giao nhận hàng không 27
2.2. Dịch vụ giao nhận do đại lý hàng hóa hàng không IATA cung cấp 27
2.2.1. Khái niệm 27
2.2.2 Tiêu chuẩn để trở thành đại lý hàng hóa IATA 27
2.2.3. Phạm vi dịch vụ mà đại lý hàng hóa hàng không cung cấp 27
2.3. Người giao nhận hàng không: 28
2.4. Vai trò của người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không trong thương mại quốc tế 28
3. Nội dung chủ yếu của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK chuyên chở bằng đường không 30
3.1. Chuẩn bị các chứng từ 30
3.2. Quy trình làm giao nhận của các đại lý hàng không 30
3.3. Quy trình làm giao nhận của người giao nhận hàng không 31
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG Ở VINATRANCO 32
I. Giới thiệu khái quát về VINATRANCO 32
1. Quá trình hình thành và phát triển của VINATRANCO 32
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 34
2.1. Chức năng 35
2.2. Nhiệm vụ 35
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không ở VINATRANCO 36
1. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 36
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không ở Vinatranco 38
2.1. Vinatranco với vai trò là đại lý hàng hóa IATA 38
2.1.1. Các dịch vụ giao nhận đối với hàng xuất khẩu 38
2.1.2.Các dịch vụ giao nhận đối với hàng nhập khẩu 43
2.2. VINATRANCO với vai trò là người giao nhận hàng không 44
2.3. Các mặt hàng XNK mà Vinatranco thực hiện các nghiệp vụ giao nhận 47
3. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ở VINATRANCO 47
3.1. Chứng từ trước khi vận chuyển gồm có 48
3.3. Chứng từ sau vận chuyển 57
III. Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ở VINATRANCO 60
1. Phân tích về thị trường 60
1.1. Thị trường trong nước 60
Với thị trường trong nước công ty đã thiết lập được hầu hết các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố chính như: 60
1.2. Thị trường quốc tế 61
2. Phân tích đối thủ cạnh tranh 62
2.1. VINATRANS 63
2.2. VIETRANS 64
2.3. GEMATRANS 64
2.4. Với các công ty thuộc các thành phần kinh tế khác 66
3. Đánh giá chung về kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại VINATRANCO 67
3.1. Thuận lợi 67
3.1.1. Chính sách kinh tế vĩ mô 67
3.1.2. Từ phía VINATRANCO 67
3.2. Những khó khăn tồn tại 68
3.3. Vị thế của VINATRANCO 70
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Ở VINATRANCO 72
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận trong những thời gian tới 72
1. Triển vọng phát triển dịch vụ giao nhận quốc tế ở Việt Nam 72
2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của VINATRANCO trong thời gian tới 76
II. Một số kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không của một số hãng trên thế giới (phần này vẫn không viết được gì cả) 78
1. Fedex 78
2. NISSHIN 79
3. KONOIKE 80
III. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa XNK bằng đường hàng không từ bản thân VINATRANCO 82
1. Giải pháp vĩ mô 82
1.1. Nhà nước cần có những thay đổi về mặt chính sách và thủ tục để giúp công ty thoát khỏi cơ chế cứng như hiện nay 82
1.2. Hỗ trợ về mặt tài chính 83
1.3. Nhà nước cần có chính sách hợp lý đầu tư xây dựng, nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác giao nhận hàng không 83
2. Các giải pháp vi mô 83
2.1. Các giải pháp rút ra từ bản thân VINATRANCO 83
2.1.1. Tăng cường thiết lập quan hệ đại lý để thuận lợi trong việc thu gom hàng 84
2.1.2. Nâng cao tính chủ động và ổn định trong hoạt động giao nhận và vận chuyển của công ty 84
a. Hạn chế tối đa sự ảnh hưởng mang tính thời vụ 84
b. Cung cấp cho khách hàng những dịch vụ miễn phí 84
2.1.3. Các biện pháp về thị trường 85
2.1.4. Các biện pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật 88
2.1.5. Các biện pháp về tổ chức quản lý 89
2.2. Giải pháp đối với các cơ quan hữu 93
2.3. Các giải pháp vi mô đối với các hãng hàng không 95
2.3.1. Tìm cách huy động vốn để tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển đội bay và các cơ sở vật chất kỹ thuật như sân bay máy móc xếp dỡ chuyên dụng 95
2.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh với các hãng nước ngoài bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ vận chuyển và bằng chính sách thương mại khác 95
2.3.3. Thống nhất lại quy trình quản lý dữ liệu trên hệ thống SITA CARGO (mạng thông tin hàng hóa) 96
2.3.4. Mở rộng phạm vi hoạt động trên thị trường hàng không
quốc tế 96
2.3.5. Tăng cường liên doanh, liên kết với các hãng trên thế giới để mở rộng mạng bay 97
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
107 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2774 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không ở Vinatranco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh dịch vụ giao nhận hàng khụng.
Và nếu nhỡn vào bảng tổng sản lượng giao nhận hàng húa bằng đường hàng khụng dưới đõy, ta thấy hoạt động giao nhận hàng khụng của cụng ty từng năm cú sự biến động mạnh. Đặc biệt là vào năm 1997, sản lượng hàng húa giảm đột ngột.
Bảng 4: Tổng sản lượng hàng húa giao nhận hàng húa xuất nhập khẩu bằng đường khụng.
Đơn vị: Tấn
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng SL giao nhận
4400
3082
5207
4890
4507
4693
- GN hàng xuất
2300
1662
4007
2690
1900
2110
- GN hàng nhập
2100
1420
1200
2200
2607
2609
Nguồn: Phũng Tổng hợp VINATRANCO -2001
Năm 1996, sản lượng giao nhận bằng đường hàng khụng của cụng ty khỏ cao, song lợi nhuận thu được lại khụng cao. Lý do chớnh là cụng ty chưa thực sự chỳ trọng đến việc mở rộng phạm vi kinh doanh giao nhận hàng khụng sang thị trường hàng húa quốc tế.
Năm 1997, cụng ty đó bắt đầu thực hiện kế hoạch mở rộng thị trường của mỡnh và bước đầu đó cú quan hệ với khoảng 17 hóng giao nhận hàng khụng trờn thế giới như: Translink, Sino transport.Co, Pionneer Express, Gateway Express... hầu hết cỏc hóng này đều là những hóng lớn, cú uy tớn trong thị trường giao nhận. Chớnh nhờ những mối quan hệ này mà doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng khụng của VINATRANCO cú tăng lờn mặc dự sản xuất hàng húa giao nhận giảm. Sản lượng hàng húa giao nhận hàng khụng ở VINTRANCO năm 1997 giảm sỳt là do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực (7/1997) đến thương mại quốc tế núi chung và đến hoạt động kinh doanh giao nhận hàng khụng ở VINATRANCO núi riờng. Song cũng chớnh thời gian này, VINATRANCO đó đưa ra những giải phỏp kịp thời nờn khụng những cụng ty đó tăng được doanh thu năm 1997 mà cũn tăng sản lượng giao nhận vào năm 1998.
Nếu chỉ xột trờn số liệu đơn thuần thỡ việc giảm sỳt về sản lượng giao nhận với việc doanh thu tăng từ hoạt động giao nhận đú thỡ hỡnh như cú sự mõu thuẫn. Song cú thể núi là khụng cú sự mõu thuẫn nào vỡ:
- Sản lượng hàng húa cao chưa chắc doanh thu và lợi nhuận đó cao vỡ doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng khụng khụng chỉ căn cứ vào sản lượng mà quan trọng hơn nú căn cứ vào giỏ trị hàng húa giao nhận. Cú những loại hàng húa mà sản lượng giao nhận rất lớn nhưng lợi nhuận thu được lại rất ớt và ngược lại.
- Cụng ty ký được nhiều hợp đồng giao nhận với mức cước khỏ cao (cú thể núi là cao hơn so với một số hóng giao nhận khỏc), do đú phần chờnh lệch mà cụng ty được hưởng cũng cao. Điều này chứng tỏ uy tớn của cụng ty đang dần được tớn nhiệm trờn thị trường.
Năm 1998 là năm tổng sản lượng cũng như lợi nhuận của cụng ty thu được từ hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng khụng tăng rừ rệt. Cụng ty đó ký được một lượng lớn hợp đồng giao nhận từ cửa đến cửa (door to door). Hơn nữa, do cụng ty cú quan hệ tốt với khỏch hàng nước ngoài cũng như trong nước nờn mối quan hệ của cụng ty ngày càng được mở rộng.
Năm 1999 - 2001, tổng sản lượng cũng như lợi nhuận thu được từ dịch vụ giao nhận hàng khụng của cụng ty cú xu hướng chững lại, thậm chớ giảm sỳt, cụng ty cần tỡm ra nguyờn nhõn và biện phỏp khắc phục tỡnh trạng này.
2.3. Cỏc mặt hàng XNK mà Vinatranco thực hiện cỏc nghiệp vụ giao nhận
Do Việt Nam rất ớt khi nhập FOB nờn VINATRANCO chủ yếu thực hiện cỏc tỏc nghiệp đối với hàng xuất khẩu
Cỏc mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là:
Nụng sản: Chủ yếu là hoa và rau tươi phục vụ thị trường Chõu õu trong mựa đụng khi khu vực này cú băng giỏ đồ thủ cụng mỹ nghệ: Chủ yếu là sản phẩm mẫu chào hàng của cụng ty XNK đồ thủ cụng mỹ nghệ
Sản phẩm may mặc: Hầu hết là cỏc sản phẩm thời trang may gia cong gửu đi gấp để làm kịp theo mựa. Lượng hàng này chiếm tới 80% khối lựong hàng xuất khẩu qua nội bài.
3. Quy trỡnh giao nhận hàng húa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khụng ở VINATRANCO
Cũng như trong vận tải đường biển trong quỏ trỡnh giao nhận vận tải hàng húa bằng đường hàng khụng phải sử dụng nhiều loại chứng từ khỏc nhau. Chứng từ trong vận tải hàng khụng gồm cú:
- Chứng từ trước khi vận chuyển
- Chứng từ trong khi vận chuyển
- Chứng từ sau khi vận chuyển
3.1. Chứng từ trước khi vận chuyển gồm cú
- Thư chỉ dẫn của người gửi hàng (company heading) - chứng từ này thường được in theo mẫu nhưng cú thể là một thư cú tiờu đề của người gửi hàng. Người gửi hàng dựng để chuyển cho đại lý hay người giao nhận tất cả cỏc chi tiết và chỉ dẫn liờn quan đến lụ hàng cụ thể. Tài liệu này cung cấp cỏc thụng tin sau:
+ Tờn và địa chỉ của người gửi, người nhận
+ Nơi đến và tuyến đường yờu cầu
+ Số kiện
+ Trọng lượng kớch thước hàng húa
+ Loại, tỡnh trạng hàng húa
+ Hỡnh thức thanh toỏn
+ Cú mua bảo hiểm hay khụng?
+ Danh sỏch cỏc chứng từ đi kốm
Người gửi hàng ký vào chứng từ này nhằm uỷ quyền cho đại lý, người chuyờn chở thay mặt mỡnh ký vào vận đơn và xỏc nhận là nội dung của chuyến hàng đó được khai bỏo phự hợp, nếu như là những hàng đặc biệt thỡ cũng hoàn toàn phự hợp với những quy tắc về hàng húa nguy hiểm được IATA phỏt hành hiện nay.
Thư hướng dẫn của người gửi hàng cú chức năng như thư ủy thỏc chuyờn chở theo yờu cầu của người gửi hàng ghi trong thư. Đại lý giao nhận tiến hành giao hàng cho người chuyờn chở, đại lý giao nhận phải chịu trỏch nhiệm trực tiếp về hàng húa trước người gửi hàng. Mặt khỏc, thư chỉ dẫn cũng thể hiện sự cam kết của người gửi hàng với người giao nhận về hàng húa và cỏc điều kiện như đó thoả thuận trong hợp đồng.
* Hoỏ đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là một chứng từ do người bỏn cấp cho người mua hàng, tuy nhiờn nú khụng phải là chứng từ phỏt sinh trong nghiệp vụ vận tải nhưng nú khụng thể thiếu được trong bộ chứng từ vận tải. Trong quỏ trỡnh vận tải hàng húa XNK, chứng từ này được cơ quan hải quan sử dụng để làm cơ sở tớnh thuế đồng thời để làm cỏc thủ tục cần thiết khỏc như tớnh giỏ trị bảo hiểm, thanh toỏn. Nội dung của húa đơn thương mại gồm:
- Tờn người gửi, người nhận hàng
- Đặc điểm hàng húa
- Tổng giỏ trị hàng húa
- Điều kiện cơ sở giao hàng
- Phương thức thanh toỏn
- Phương thức chuyờn chở hàng húa
* Bảng kờ chi tiết hàng húa (Specification)
Là chứng từ về chi tiết hàng húa trong kiện hàng. Nú tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng húa. Ngoài ra nú cũn tỏc dụng bổ sung cho húa đơn khi lụ hàng bao gồm nhiều loại hàng cú tờn gọi khỏc nhau và cú phẩm cấp khỏc nhau.
* Phiếu đúng gúi hàng húa (Packing list)
Là bảng kờ khai tất cả cỏc hàng húa đựng trong một kiện hàng (hũm, hộp, container…)
* Tờ khai hải quan hàng húa XNK.
Căn cứ vào những chứng từ trong bộ hồ sơ của lụ hàng, người giao nhận khai những thụng tin cần thiết vào tờ khai Hải quan thật chớnh xỏc và khụng được tẩy xoỏ. Nội dung của tờ khai hải quan được viết bằng tiếng Việt.
* Giấy phộp xuất nhập khẩu (Export/Import License)
Là chứng từ do Bộ thương mại cấp, cho phộp chủ hàng được xuất khẩu hoặc nhập khẩu một hoặc một số lụ hàng nhất định cú cựng tờn hàng, từ một nước nhất định, qua một cửa khẩu nhất định, trong một thời hạn nhất định. Nội dung của giấy phộp xuất nhập khẩu bao gồm: Tờn và địa chỉ người bỏn (hoặc người mua) của hợp đồng, tờn cửa khẩu giao nhận, phương tiện vận tải, nhón hiệu, quy cỏch phẩm chất số lượng trọng lượng, đơn giỏ và tổng trị giỏ, thời hạn hiệu lực của giấy phộp.
* Cỏc chứng từ để thanh toỏn
* Cỏc chứng từ khỏc: Tựy theo từng chuyến hàng vận tải cụ thể, người gửi hàng phải cung cấp cho người chuyờn chở cỏc chứng từ như: Giấy chứng nhận của người gửi hàng về sỳc vật sống, tờ khai của người gửi hàng về hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận của người gửi hàng về vũ khớ đạn dược…
Đụi khi để đảm bảo chắc chắn hơn trong việc thanh toỏn, người gửi hàng phải cung cấp thờm cỏc chứng từ khỏc do L/C quy định.
3.2. Chứng từ trong vận chuyển gồm
+ Vận đơn hàng khụng cho những lụ hàng gửi trực tiếp là một trong những chứng từ quan trọng và chủ yếu nhất trong vận tải hàng khụng. Mục đớch chủ yếu của nú là:
ị Là hợp đồng chuyờn chở:
Vận đơn hàng khụng là bằng chứng của hợp đồng chuyờn chở được lập giữa người chuyờn chở và người gửi hàng. Hợp đồng được người gửi hàng hay đại lý của anh ta và người chuyờn chở hay đại lý của mỡnh ký.
Trong trường hợp một đại lý cựng một lỳc vừa thay mặt người gửi hàng vừa thay mặt người chuyờn chở thỡ vận đơn hàng khụng phải ký hai lần.
ị Là bằng chứng của việc nhận hàng:
Nú là giấy biờn nhận về hàng đó được giao cho người chuyờn chở, chứng minh việc giao lụ hàng trong điều kiện hoàn hảo trừ phi cú ghi nhận xột khỏc và cũng chứng minh là những chỉ dẫn của người gửi hàng đó được chấp nhận.
ị Là húa đơn cước phớ
Vận đơn hàng khụng cú thể được dựng làm húa đơn, vỡ trờn vận đơn chỉ ra những chi phớ cũn nợ người đại lý của người chuyờn chở (như trong trường hợp cước thu sau…)
ị Là giấy chứng nhận bảo hiểm
Vận đơn hàng khụng cú thể được dựng như là một giấy chứng nhận vỡ mục đớch bảo hiểm nếu như người chuyờn chở cú khả năng bảo hiểm chuyến hàng và được người gửi hàng yờu cầu.
ị Là chứng từ hải quan
Vận đơn hàng khụng được dựng như một chứng từ cơ bản để xuất trỡnh khai hải quan.
ị Là hướng dẫn đối với nhõn viờn hàng khụng
Vận đơn hàng khụng là một bản hướng dẫn đối với nhõn viờn hàng khụng của người chuyờn chở vỡ nú tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm hàng, gửi hàng và giao hàng. Nú bao gồm những chỉ dẫn là: Hàng sẽ được gửi đi đõu, cho ai, bao nhiờu kiện, ai là người thanh toỏn tiền. Vận đơn hàng khụng thường đi kốm với hàng húa để dế nhận biết hàng.
* Vận đơn chớnh và vận đơn “nhà” trong trường hợp gom hàng
- Vận đơn chớnh Master Bill of Lading ( Master Airway Bill) do hóng hàng khụng phỏt hành.
- Vận đơn nhà House Airway Bill (HB) do người giao nhận phỏt hành.
Về bản chất hai vận đơn này khụng khỏc gỡ vận đơn hàng khụng (nú được lập ra từ vận đơn hàng khụng), nú chỉ khỏc ở chủ thể phỏt hành và ký hiệu trờn vận đơn.
Đặc điểm của vận đơn hàng khụng
Vận đơn hàng khụng (MAWB & HAWB) khỏc với vận đơn đường biển, vận đơn hàng khụng là một chứng từ khụng giao dịch được. Nú được phỏt hành theo mẫu in sẵn của cỏc hóng hàng khụng (Airline Airwaybill) hoặc theo mẫu của IATA (gọi là AWB trung lập - Neutral AWB) vận đơn của cỏc hóng hàng khụng được sử dụng để vận tải trong nước và quốc tế.
Thụng thường, cỏc vận đơn được cỏc hóng hàng khụng IATA phỏt cho cỏc đại lý IATA, vận đơn ghi rừ biểu tượng của hóng hàng khụng, địa chỉ, cỏc số và chữ ký hiệu cho hóng hàng khụng đú.
Ngày nay, người ta đó cú thể lập vận đơn qua hệ thống mỏy vi tớnh, cỏc đại lý trờn khắp thế giới sử dụng hệ thống mỏy tớnh của mỡnh để phỏt hành vận đơn hàng khụng (vận đơn chớnh - MAWB và vận đơn nhà HAWB). Cỏc đại lý cú thể giữ mẫu vận đơn của một số hóng hàng khụng, tuy nhiờn cú khú khăn trong việc in cỏc số ký hiệu và biểu tượng của cỏc hóng hàng khụng đú lờn vận đơn vỡ vậy người ta phải lập ra vận đơn trung lập Neutral AWB. Vận đơn này cú cựng bố cục và mẫu như vận đơn của hóng hàng khụng nhưng nú khụng in cỏc ký hiệu riờng của hóng hàng khụng. Điều này cho phộp người giao nhận phỏt hành cả vận đơn chớnh và vận đơn nhà.
Người chuyờn chở chỉ phỏt hành vận đơn khi đó nhận được hàng húa của người gửi hàng.
Vận đơn của hóng hàng khụng bao gồm 3 bản gốc và từ 6 - 11 bản copy, trong khi đú vận đơn trung lập cú 3 bản gốc và 9 bản copy.
Ba bản gốc (mặt sau cú in cỏc điều kiện của hợp đồng) cú giỏ trị như nhau, cỏc phần khỏc nhau của vận đơn hàng khụng cú cỏc màu và thứ tự như sau:
- Bản gốc 1: Cho người chuyờn chở
Màu xanh lỏ cõy, được người chuyờn chở giữ lại, mục đớch để thanh toỏn và là bằng chứng của hợp đồng chuyờn chở, cú chữ ký của người vận chuyển và người gửi hàng.
- Bản gốc 2: Cho người nhận hàng
Màu hồng - được gửi cựng với lụ hàng tới sõn bay đến cuối cựng để giao cho người nhận khi giao hàng.
- Bản gốc 3: Cho người gửi hàng, cú màu xanh da trời được đưa cho người gửi hàng, coi như là:
. Bằng chứng của việc nhận hàng vận chuyển
. Hợp đồng chuyờn chở cú chữ ký của người vận chuyển và người gửi hàng.
6 - 11 bản copy - Bản copy 5 cho hóng hàng khụng tại sõn bay đến
- Bản copy 4 (đó nhận hàng) màu vàng, được người chuyờn chở cuối cựng giữ lại ở sõn bay đến, cú chữ ký của người nhận hàng, để chứng tỏ:
. Hàng húa đó được giao cho người nhận hàng
. Là bằng chứng của việc hoàn thành hợp đồng chuyờn chở của người vận chuyển
- Bản copy 5 (cho người vận chuyển thứ 3) màu trắng, được dựng khi hàng được chuyền tải ở sõn bay thứ 3.
- Bản copy 7 (cho người vận chuyển thứ 2) màu trắng, được dựng khi hàng được chuyển từ ở sõn bay thứ hai.
- Bản copy 8 (cho người vận chuyển thứ 1) màu trắng được bộ phận vận chuyển hàng húa của người chuyờn chở đầu tiờn giữ lại khi làm hàng.
- Bản copy 9 (cho đại lý) màu trắng, được đại lý hay người chuyờn chở lập vận đơn giữ lại.
* Nội dung của vận đơn hàng khụng
Là những thụng tin cần thiết về lụ hàng, mà người giao nhận bắt buộc phải nắm được. Đú là:
- Sõn bay khởi hành (1) được ghi bằng 3 chữ cỏi (theo quy định của IATA) tờn sõn bay khởi hành hoặc tờn thành phố cú sõn bay.
Vớ dụ: Hà Nội - ký hiệu HAN
Tokyo - ký hiệu TYO (1A)
- Mó hiệu hàng khụng gồm 3 chữ số: Tờn hóng vận chuyển hàng khụng (theo quy định IATA).
Vớ dụ: Hóng hàng khụng Việt Nam là: 738
Hóng hàng khụng Phỏp là 057
- Số vận đơn (1B) gồm 8 chữ số
Vớ dụ: 738 - HAN - 40705280
- Tờn và địa chỉ hóng hàng khụng phỏt hành vận đơn 1C
- Tờn và địa chỉ của người gửi hàng (bao gồm cả số điện thoại, fax, telex nếu cú) (2)
- Số tài khoản của người gửi hàng (3)
Do người vận chuyển phỏt hành vận đơn ghi
- Tờn và địa chỉ người nhận (4): Gồm cú tờn, địa chỉ người nhận, bao gồm cả tờn thành phố, tờn nước và số điện thoại, số Fax, Telex (nếu cú).
- Số tài khoản người nhận (5): Do người vận chuyển hàng khụng cuối cựng khi
- Tờn, địa chỉ đại lý của người chuyờn chở (6)
- Mó hiệu đại lý IATA của người phỏt hành vận đơn (7)
- Số tài khoản cỏc đại lý hóng hàng khụng chuyờn chở (8) cho người chuyờn chở ghi
- Sõn bay khởi hành và tuyến đường vận chuyển (9), ụ này sẽ ghi tuyến đường vận chuyển của người chuyờn chở thứ nhất, sõn bay khởi hành được coi là địa chỉ của người vận chuyển đầu tiờn. Nếu tuyến đường cú chuyển tải và liờn quan tới hai người vận chuyển trở lờn thỡ cú thể ghi trong ụ 11 (cash), sec (credit)…
Trong trường hợp khụng giao được hàng (hàng phải vận chuyển trở lại) với một số đơn mới thỡ số vận đơn cũ sẽ được ghi vào ụ này.
Nếu hành lý được vận chuyển như là hàng húa thỡ số vộ hành khỏch và tuyến đường cũng sẽ được ghi vào ụ này.
- Tuyến đường vận chuyển và nơi đến (11)
- Tới (11A) - bằng người chuyờn chở đầu tiờn - ghi mó hiệu 3 chữ cỏi của sõn bay đến hoặc địa điểm chuyển tải đầu tiờn
- Tờn người chuyờn chở thứ nhất (11B) tờn đầy đủ hoặc bằng 3 chữ cỏi tờn của người chuyờn chở đầu tiờn
- 11C - 11F: Những ụ này được ghi khi lụ hàng được hóng hàng khụng khỏc vận chuyển tới đớch, mó hiệu thành phố là 3 chữ cỏi IATA sẽ được điền vào cột “to” và mó hiệu 2 chữ cỏi của hóng hàng khụng điền vào cột “by”.
Hóng hàng khụng nào phỏt hành vận đơn thường là người chuyờn chở đầu tiờn.
- Đồng tiền thanh toỏn (12): Ghi mó hiệu 3 chữ cỏi của đồng thanh toỏn (VD: DEM, VND, USD…)
- Phương thức thanh toỏn (13): cột này ghi ký hiệu của cỏc phương thức thanh toỏn như sau:
CA - sộc thu sau từng phần - Tiền mặt thu trước từng phần
CB - sẽ trả sau từng phần - Tiền mặt thu sau từng phần.
CC - Toàn bộ phớ thu sau.
CP - Tiền mặt thu từ cảng đến
CX - Sộc thu từ cảng đến
NC - Miễn phớ
PC - Tiền mặt trả trước từng phần - tiền mặt thu sau từng phần
PD - Sộc trả trước từng phần - sộc thu sau từng phần
PP - Toàn bộ phớ trả trước bằng tiền mặt.
PX - Toàn bộ phớ trả trước bằng sộc.
- Phớ tớnh theo trọng lượng và tớnh trị giỏ (14A); (14B). Điền dấu X vào ụ PPD (Prepaid) hoặc COLL (Collect) nếu như phớ theo trọng lượng và tớnh theo trọng lượng là phớ trả trước hoặc thu sau.
- Tổng số cước này cũng được ghi vào ụ 24A, 25A hoặc 24B, 25B tương ứng với trả trước hoặc thu sau:
- Cỏc chi phớ tại sõn bay khởi hành (15A - B). Nếu cỏc chi phớ khỏc xảy ra tại sõn bay đi là trả trước hoặc thu sau thỡ điền dấu x dưới ụ PPD và COLL tương ứng.
- Giỏ trị hàng chuyờn chở (16): Do người gửi hàng khai, nếu khụng ghi NVD (No value declared = khụng khai giỏ trị).
- Giỏ trị khai bỏo hải quan (17)
Do người gửi hàng khai, nếu khụng khai giỏ trị thỡ ghi NCV (no commercial value = khụng cú giỏ trị thương mại) hoặc để trống.
- Sõn bay đến (18)
Ghi tờn sõn bay đến hoặc tờn thành phố của địa điểm đến
- Ngày của chuyến bay (19A - B)
- Số tiền bảo hiểm (20)
Ghi giỏ trị bảo hiểm nếu người chuyờn chở làm dịch vụ bảo hiểm hoặc ghi xxx nếu người chuyờn chở khụng làm dịch vụ bảo hiểm hoặc người gửi hàng khụng yờu cầu.
- Thụng tin làm hàng (21)
Bao gồm những chi tiết như tờn và địa chỉ của bất cứ người nào ngoài người nhận hàng cần phải được thụng bỏo khi hàng đến, vớ dụ như: Giấy chứng nhận động vật sống của người gửi hàng hoặc cỏc chỉ dẫn làm hàng đặc biệt khỏc khi cần thực hiện. Tuy nhiờn nếu vận chuyển hàng nguy hiểm thỡ cỏc thụng tin làm hàng phải được ghi ở dũng đầu tiờn:
“Dangerous Goods as per attached shippers Declaration” (hàng nguy hiểm theo tời khai của người gửi hàng kốm theo)
“Dangerous Goods - Shipper’s Declaration not required” (hàng nguy hiểm - khụng yờu cầu tời khai người gửi hàng).
- Số kiện (22A)
Ghi số kiện hàng cú cựng giỏ cước
Nếu cỏc kiện hàng cú giỏ cước khỏc nhau thỡ ghi số kiện cú cựng một giỏ ở mỗi dũng và tổng số kiện của lụ hàng ghi ở cột 22J.
- Trọng lượng cả bỡ (22B)
- Trờn mỗi dũng sẽ biểu thị trọng lượng cả bỡ với giỏ cước như sau:
+ Đơn vị đo lường kg - ký hiệu K (22C)
+ Đơn vị trọng lượng là pound - L
- Loại cước vận chuyển được ỏp dụng (22D)
Phần này được trỡnh bày theo chi tiết cước phớ, ký hiệu là M, N, Q, R, S, C (được giải thớch ở phần sau).
- Phần bậc hàng (để ỏp dụng giỏ cước) 22E
Để biểu hiện bằng cỏch tớnh chiết khấu hay tăng thu theo phần trăm trờn cước hàng bỏch húa và ỏp dụng đối với một số hàng húa nhất định trong khu vực đó định sẵn. Những cước này ỏp dụng khi khụng cú cước riờng đối với mặt hàng đú.
Những hàng húa chớnh cú thể ỏp dụng là:
+ Sỳc vật sống, container nhốt sỳc vật
+ Hàng cú giỏ trị qỳy như vàng, đồ trang sức
+ Bỏo, tạp chớ, sỏch, thiết bị chữ nổi và sỏch cho người mự
+ Di hài
Sỳc vật sống, hàng cú giỏ trị… thường được tớnh thờm cước trong khi sỏch bỏo và cỏc ấn phẩm khỏc… được phộp chiết khấu.
Vớ dụ : Nếu như hàng được giảm 33% của giỏ cước tối thiểu thỡ ở cột Rate Class sẽ ghi là R (Reduce) và cột phõn loại hàng ghi là M67 (tức chỉ cũn 67% của giỏ cước tối thiểu).
- Trọng lượng tớnh cước (22F)
Áp dụng theo quy tắc tớnh cước
- Cước phớ (22G) biểu thị giỏ cước vận chuyển đối với một đơn vị trọng lượng tớnh cước. Nếu ỏp dụng cước tối thiểu thỡ tổng số cước sẽ điền vào.
- Tổng số cước phớ 22H
- Bản chất, số lượng hàng 22I, bao gồm tờn hàng, số lượng, kớch cỡ và chi tiết hàng húa
Việc ghi kớch thước cỏc kiện hàng là một yờu cầu bắt buộc đối với lụ hàng đó được phõn hạng như hàng cú giỏ trị và hàng mà trọng lượng tớnh cước dựa trờn thể tớch của kiện hàng.
- Tổng số kiện (22J)
- Tổng trọng lượng cả bỡ (22K)
- Tổng số cước phớ (22L)
- Cỏc chi phớ khỏc (trừ phớ tớnh theo trọng lượng và trị giỏ) như là phớ vận đơn, phớ làm hàng, phớ bốc xếp và những khoản phớ khỏc… (23). Và để cú thể núi rừ thờm những chi phớ này trả cho ai, cú thể ghi ký hiệu.
A: Cho đại lý (Agent)
C: Cho người vận chuyển (Carrier)
- Những phớ khỏc trả cho đại lý (27A, 27B)
Tổng số cỏc phớ phải trả cho đại lý bằng cỏch trả trước hoặc thu sau trong ụ 23. Cũn những chi phớ phỏt sinh nơi xuất phỏt mà người gửi hàng phải trả cho đại lý thỡ đại lý phải thu của người gửi hàng.
- Những chi phớ phải trả cho người vận chuyển (28A, 28B).
Bao gồm tổng số tiền cước vận chuyển và cỏc chi phớ phải trả cho người chuyờn chở như ở ụ 23.
- Tổng số chi phớ phải trả 30A - B
- Chữ ký của người gửi hàng hay đại lý của anh ta xỏc nhận về sự chớnh xỏc của những chi tiết hàng húa và việc chấp nhận, điều kiện chuyờn chở của người chuyờn chở (31).
- Chữ ký của người chuyờn chở cấp vận đơn hay đại lý và ngày thỏng lập vận đơn hàng khụng 32A - B - C
Trong chuyờn chở hàng khụng, khi lập vận đơn khụng đũi hỏi tất cả cỏc chi tiết trờn phải ghi đầy đủ trong vận đơn và cú thể bổ sung thờm cỏc chi tiết khỏc ỏp dụng cho chuyến giao hàng.
Trỏch nhiệm của người gửi hàng là lập vận đơn hàng khụng và đớnh kốm cỏc chứng từ khỏc phự hợp với những thủ tục hải quan kiểm soỏt… Người gửi hàng chịu trỏch nhiệm về sự chớnh xỏc của những chi tiết và lời khai liờn quan đến hàng húa mà anh ta đưa vào vận đơn hàng khụng.
Người giao nhận hàng khụng lập vận đơn hàng khụng (MAWB, HAWB) trong trường hợp gom hàng, cũng cần phải nắm được thật rừ cỏc chi tiết cụ thể trong vận đơn.
3.3. Chứng từ sau vận chuyển
Là những chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải quan và nhận hàng như: Biờn lai kho hàng, chứng chỉ lưu kho, giấy chứng nhận xuất xứ, biờn bản giỏm định hàng thiếu, vỡ khi vận chuyển….
Sau khi đó chuẩn bị được đầy đủ chứng từ cho lụ hàng tức là mọi thụng tin về lụ hàng đó rừ, người giao nhận được ủy quyền để đi nhận hàng.
Để nhận hàng, người giao nhận phải thay mặt chủ hàng tiến hành một loạt cỏc thủ tục hải quan như sau:
Bước I: Đăng ký tờ khai: Đõy là bước rất quan trọng vỡ nú là cơ sở để ỏp dụng chớnh sỏch và để tiến hành thủ tục kiểm tra, giỏm sỏt và thu thuế. Bước này gồm 3 khõu
+ Khai bỏo: Người giao nhận thay mặt chủ hàng khai bỏo một cỏch trung thực, chớnh xỏc vào tờ khai hàng húa XNK do Tổng cục Hải quan quy định. Nếu khai thiếu và khụng chớnh xỏc, hải quan khụng cho đăng ký tờ khai.
+ Xuất trỡnh bộ chứng từ: Khi đó chuẩn bị, kiểm tra đầy đủ chứng từ về số lượng và sự chớnh xỏc về nội dung, người giao nhận phải nộp cho hải quan những chứng từ sau:
- Tờ khai hàng húa xuất nhập khẩu (3 bản)
- Giấy phộp xuất/nhập khẩu 2 bản
- Bản kờ chi tiết hàng húa 2 bản
- Lệnh giao hàng của người vận tải 2 bản
- Bản sao hợp đồng mua bỏn quốc tế
- Bản sao vận đơn (nếu là hàng nhập) 1 bản
- Giấy chứng nhận xuất xứ 1 bản
Và phải xuất trỡnh những chứng từ sau để hải quan kiểm tra.
- Văn bản đó được cấp hạn ngạch xuất nhập khẩu
- Vận đơn gốc (để đối chiếu với bản sao)
- Giấy chứng nhận phẩm chất
- Giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu hàng thuộc diện phải kiểm dịch)
- Giấy phộp kinh doanh XNK.
Sau khi cỏn bộ hải quan xem xột và đối chiếu cỏc chứng từ, nếu khụng cú thiếu sút gỡ với bộ chứng từ thỡ tờ khai hàng húa xuất nhập khẩu được đúng dấu “Đó tiếp nhận tờ khai”. Cỏn bộ hải quan ghi ngày và số đăng ký vào tất cả cỏc tờ khai hàng húa và vào sổ đăng ký tờ khai.
Bước II: Hàng húa được cỏc cỏn bộ của kho hàng đưa lờn địa điểm kiểm húa (sau khi người giao nhận xuất trỡnh bản sao của vận đơn và phiếu xuất kho).
Hải quan tiến hành kiểm húa từ bờn ngoài của kiện hàng đến những chi tiết bờn trong hàng húa, kết quả của kiểm húa được ghi ở mặt sau của tờ khai hàng húa xuất nhập khẩu, hồ sơ kiểm húa được chuyển cho bộ phận tớnh thuế để tớnh thuế và thụng bỏo chớnh thức cho chủ hàng ( người giao nhận).
Bước III: Tớnh thuế và thụng bỏo thuế.
Trờn cơ sở kết quả kiểm húa, cỏn bộ tớnh thuế phải xỏc định:
- Sắc thuế cần được ỏp dụng
- Mó hàng trong biểu thuế (ỏp mó)
- Thuế suất cần được ỏp dụng (ỏp thuế)
- Giỏ tớnh thuế
- Tỷ giỏ hiện hành
Khi tớnh thuế xong, hồ sơ được trả lại cho người nhận hàng để người nhận hàng nộp thuế.
Bước IV: Kết thỳc thủ tục hải quan và người giao nhận kể như đó hoàn tất mọi thủ tục ngõn hàng, hàng húa được người giao nhận đưa lờn phương tiện chuyờn chở của mỡnh hoặc thuờ về kho của Cụng ty mỡnh hay giao thẳng hàng húa luụn cho chủ hàng.
Trong quy trỡnh làm thủ tục Hải quan đối với hàng húa xuất nhập khẩu núi chung cũng như núi riờng đối với hàng húa gia cụng xuất nhập khẩu, hàng húa quỏ cảnh, hàng tỏi xuất…cỏc thủ tục được tiến hành tương tự nhau (quy trỡnh như trờn chỉ khỏc ở chỗ):
+ Với hàng quỏ cảnh: Khi người giao nhận được chủ hàng uỷ quyền đi nhận hàng thay, người giao nhận nhất thiết phải cú giấy phộp vận chuyển hàng quỏ cảnh (của chủ hàng) để xuất trỡnh cho hải quan.
+ Với hàng tỏi xuất: phải cú giấy phộp “tạm nhập tỏi xuất” do phũng và quản lý xuất nhập khẩu cấp để xuất trỡnh cho Hải quan
Như vậy đối với từng trường hợp, thủ tục Hải quan được đặt ra khỏc nhau song sự khỏc nhau đú khụng nằm ngoài quy trỡnh giao nhận hàng húa thụng thường, nú chỉ khỏc ở phần chứng từ phải nộp (hoặc xuất trỡnh) thờm mà thụi.
Túm lại, quy trỡnh giao nhận hàng húa xuất nhập khẩu bằng đường khụng được kết thỳc khi người giao nhận vận chuyển, hàng húa (bằng phương tiện vận chuyển của mỡnh hay của người khỏc) về giao tận kho cho người chủ hàng (người uỷ quyền).
III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HểA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHễNG Ở VINATRANCO
1. Phõn tớch về thị trường
1.1. Thị trường trong nước
Với thị trường trong nước cụng ty đó thiết lập được hầu hết cỏc chi nhỏnh ở cỏc tỉnh, thành phố chớnh như:
+ VINATRANCO Hà Nội
+ VINATRANCO Hải Phũng
+ VINATRANCO Sài Gũn
Nhờ vậy VINATRANCO đó thiết lập được mạng lưới giao nhận ở khắp nơi trờn toàn quốc. Đặc biệt với chi nhỏnh trong thành phố Hồ Chớ Minh, VINATRANCO đó thu hỳt được một lượng khỏch hàng tương đối lớn, cú thể núi doanh thu thu được từ VINATRANCO Sài Gũn là cao nhất trong