MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LƠI CẢM ƠN ii
NHẬN XÉT THỰC TẬP iii
NHẬN XÉT HƯỚNG DẪN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁCKÝ HIỆU VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SỬ DỤNG ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING - MIX 3
1.1 Tổng quan về Marketing-mix 3
1.1.1 Khái niệm về Markting-mix 3
1.1.2 Vai trò của Marketing-mix 3
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách Marketing-mix của doanh nghiệp 4
1.2.1 Nhân tố môi trường vĩ mô 4
1.2.2 Nhân tố môi trường ngành 4
1.2.3 Nhân tố môi trường nội tại 4
1.3 Các thành phần của chiến lược Marketing-mix trong hoạt động kinh doanh 4
1.3.1 Chính sách sản phẩm 4
1.3.2 Chính sách giá cả 6
1.3.3 Chính sách phân phối 8
1.3.4 Chính sách xúc tiến khuếch trương 11
1.4 Kết luận chương 1 13
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG HỆ THỐNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY KIM TRANG 14
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH TM-DV Kim Trang 14
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Kim Trang 14
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 14
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 14
2.1.4. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ 16
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Kim Trang năm 2008-2010 17
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010 17
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn 19
2.2.3. Hoạt động nghiên cứu thị trường 20
2.3. Thực trạng về hệ thống Marketing-mix tại công ty Kim Trang 22
2.3.1. Chính sách sản phẩm 22
2.3.2. Chính sách giá cả 27
2.3.3. Chính sách phân phối 30
2.3.4. Chính sách xúc tiến khuếch trương 32
2.4. Đánh giá chung về những kết quả mà công tác Marketing-mix đạt được 34
2.5. Kết luận chương 2 35
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG MARKEING-MIX NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY KIM TRANG 36
3.1. Giải pháp1: Giải pháp về chính sách sản phẩm 37
3.1.1. Mục tiêu của giải pháp 37
3.1.2. Cách thực hiện. 37
3.1.3. Hiệu quả dự kiến mang lại 39
3.2. Giải pháp 2: Giải pháp về chính sách giá cả 40
3.2.1. Mục tiêu của giải pháp 40
3.2.2. Cách thức thực hiện 41
3.2.3. Hiệu quả dự kiến mang lại 42
3.3. Giải pháp 3: Giải pháp về chính sách phân phối 43
3.3.1. Mục tiêu của giải pháp 43
3.3.2. Cách thức thực hiện 44
3.3.3. Hiệu quả dự kiến mang lại 45
3.4. Giải pháp 4: Giải pháp về chính sách xúc tiến khuếch trương 46
3.4.1 Mục tiêu của giải pháp 46
3.4.2. Cách thức thực hiện 46
3.4.3. Hiệu quả dự kiến mang lại 48
3.5. Kết luận chương 3 49
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
51 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 6851 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing - Mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH thương mại dịch vụ Kim Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh thu từ tài chính đang có dấu hiệu giảm dần là do thị trường tiền tệ đang có biến động lớn trong vòng hai năm qua.
Những thuận lợi và khó khăn:
Thuận lơi:
Sự nhạy bén trong điều hành công tác kinh doanh của lãnh đạo công ty Kim Trang, cùng với đội ngũ nhân viên đã gắn bó, nắm vững nghiệp vụ, tích cực, chịu khó, đoàn kết đã góp phần cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua đạt được hiệu quả cao.
Khó khăn:
Năm 2009-2010 được đánh giá là năm khủng hoảng tài chính, nhất là nền kinh tế Mỹ. Theo đó, đồng USD đã giảm giá so với các loại tiền tệ khác, chứng khoán thế giới cũng giảm mạnh làm cho các quỹ đầu tư Ngân hàng trung ương các nước không nắm giữ USD mà chuyển sang đầu tư vàng. Điều này đã tác động đến giá vàng thế giới làm cho giá vàng không ngừng tăng cao.
Tính hình kinh tế trong nước khó khăn không kém, nguồn cung USD khan hiếm, ngân hàng Nhà nước nhiều lần điều chỉnh tăng tỉ giá liên ngân hàng của VND so với USD và không cho nhập vàng thời gian dài làm cho giá vàng biến động mạnh, phức tạp.
Giá vàng tăng cao gây ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh nữ trang và vàng bạc đá quý của công ty, lượng sản phẩm bán ra giảm mạnh, khách hàng phần thì tập trung mua vàng miếng, phần còn lại e ngại vì giá vàng đang lên nên không mua nữ trang. Vì vậy doanh số bán ra của sản phẩm nữ trang của công ty có những tháng giảm rất mạnh ảnh hưởng chung đến tình hình kinh doanh của năm.
Hoạt động nghiên cứu thị trường:
Thị trường luôn đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều nhằm vào thị trường và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nền kinh tế thị trường với các qui luật cạnh tranh khốc liệt thêm vào đó là tình hình biến động của nền kinh tế thế giới và khu vực đã buộc các công ty không thể ngồi yên chờ khách hàng tìm đến mình mua sản phẩm, mà bắt buộc họ phải tìm đầu ra cho các sản phẩm của mình. Muốn vậy, các công ty phải đầu tư vào việc nghiên cứu thị trường tìm cho mình những thị trường thích hợp nhất và hiệu quả nhất .Công tác nghiên cứu thị trường rất cần thiết cho hoạt động của các công ty thương mại dịch vụ. Nhận thức được tầm quan trọng của Marketing, công ty Kim Trang cũng đã có những quan tâm đến công tác Marketing như thu thập phân tích và xử lý thông tin về Marketing.
Mặc dù vậy, nhưng thực tế hiện nay tại công ty Kim Trang chưa có tổ chức phòng Marketing riêng biệt, mọi hoạt động đều do bộ phận kiinh doanh đảm trách. Mục đích chính của bộ phận này là: Tăng doanh số, tăng lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh tế cao ngoài ra còn để mở rộng thị trường, mở rộng mặt hàng kinh doanh, tăng cường khả năng phân phối. Nhưng từ những trở ngại trên do không có bộ phận Marketing riêng biệt nên hậu quả là các thông tin về thị trường được thu thập không có hệ thống, riêng rẽ ở các phòng ban, thiếu nhân viên tổng hợp, phân tích xử lý các thông tin thu thập được hoặc thông tin không mang tính kịp thời, lệch lạc, riêng rẽ, thiếu nhất quán…nên mọi hoạt động nghiên cứu Marketing tại công ty Kim Trang đều tập trung chủ yếu vào việc củng cố mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Để đạt được mục tiêu trên công ty đã tiến hành duy trì thường xuyên mối quan hệ làm ăn với những thị trường hiện có và cố gắng thiết lập mối quan hệ với những thị trường mới. Công ty Kim Trang đã thực hiện bằng cách đa dạng hóa mặt hàng, chủng loại, tiêu chuẩn hóa chất lượng, giá cả phân phối và chính sách ưu tiên cho từng thị trường khác nhau. Ngoài ra công ty còn tiến hành tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước để biết thêm các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ và từ đó đầy mạnh việc mở rộng thị trường ngày càng tốt hơn
Chiến lược định vị thị trường của công ty Kim Trang:
Việc tìm hiểu thị trường mới và thị trường mục tiêu diễn ra khó khăn hơn do công ty chưa biết những thông tin về thị trường này. Chính vì thế công ty Kim Trang chủ trương là phải nắm bắt thông tin và xử lý thông tin một cách kịp thời, mục đích là để tránh khả năng có nhiều đối thủ cạnh tranh trên cùng một thị trường mới. Vì vậy mà công ty Kim Trang đã tiến hành một số biện pháp sau đây:
Điều tra từ các tư liệu sách báo thương mại định kỳ, các bản tin giá cả thị trường của thông tấn xã Việt Nam…Cách nghiên cứu tại bàn ( Desk Research) này rất phù hợp với hiện trạng của công ty bởi chi phí thấp.
Thông qua những cuộc triển lãm, hội chợ thường niên mà công ty có dịp tham dự, đây cũng là một cơ hội để công ty có được những thông tin quan trọng về sản phẩm của công ty như: chất lượng, mẫu mã bao bì có đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng không? Sản phẩm của đối thủ cạnh tranh ra sao và sau đó sẽ có sự so sánh giữa sản phẩm của công ty với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Từ đó công ty sẽ đưa ra những quyết định quan trọng cho sản phẩm của công ty ví dụ như: nên đa dạng hóa sản phẩm hay cải tiến sản phẩm hay đưa ra sản phẩm mới…
Từ những thị trường mới này, công ty sẽ chọn ra những thị trường mục tiêu và tìm cách tiếp cận. Đương nhiên những thị trường này là thị trường có tiềm năng nhất .Công ty Kim Trang luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, cung cách làm ăn sòng phẳng, thực hiện đúng cam kết với khách hàng, giữ mối quan hệ tốt với bạn hàng. Trên cơ sở đó công ty Kim Trang mở rộng kinh doanh với các khách hàng mới khác hoặc sẽ có thêm những khách hàng mới do những khách hàng cũ giới thiệu.
Nhận thức được nghiên cứu thị trường là một công việc hết sức quan trọng vì đây chính là nền tảng không chỉ cho những hoạt động Marketing mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh sau này của công ty, công ty Kim Trang đã tiến hành nghiên cứu thị trường một cách cẩn trọng, tránh sai sót có thể xảy ra làm tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc của công ty.
Thực trạng về hệ thống Marketing-mix tại công ty Kim Trang trong những năm qua:
Chính sách sản phẩm:
Có thể nói thị trường vàng nữ trang hiện nay về mặt chủng loại và mẫu mã thì rất đa dạng và phong phú. Do những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, công nghệ và tình hình cạnh tranhcác doanh nghiệp kinh doanh vàng nữ trang luôn nổ lực tối đa để cung cấp những sản phẩm mới nhất đến người tiêu dùng.Chính vì thế công ty Kim Trang luôn đặc biệt chú trọng các chương trình thiết kế sản phẩm của mình.
Các sản phẩm nữ trang của công ty là những hàng hóa mà người tiêu dùng trong quá trình lựa chọn và mua thường so sánh, cân nhắc các chỉ tiêu công dụng, chất lượng, giá cả và cấu hình bên ngoài.
Phân tích sản phẩm:
Sản phẩm trang sức cưới và trang sức đính kim cương là một trong những mặt hàng đem lại nguồn thu chính, chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty Kim Trang trong những năm gần đây.
Chính vì lẽ đó mà công ty Kim Trang rất chú trọng vào từng loại sản phẩm mà chính công ty sản xuất ra từ các khâu: nguyên phụ liệu, kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, chất lượng… của từng loại sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhu cầu cho từng khách hàng ở từng thị trường khác nhau.
HIện tại các sản phẩm mà công ty Kim Trang đang kinh doanh cũng là một trong những sản phẩm có sự cạnh tranh rất là gay gắt và khốc liệt nhất trên thị trường trong nước và nước ngoài.
Sản phẩm của công ty bao gồm các loại sau:
Trang sức cưới
Trang sức đính kim cương
Trang sức đính đá Zirconia
Trang sức nhập từ Italy
Công ty Kim Trang chủ trương là tùy vào từng loại sản phẩm mà đưa ra các chính sách và chủ trương khác nhau. Để ngày càng hoàn thiện hơn chính sách sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho các khách hàng trong và ngoài nước. Đây cũng chính là mục tiêu lớn mà công ty Kim Trang đặt ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty
Hiện tại công ty Kim Trang chú trọng vào các sản phẩm sau :
Trang sức cưới chiếm khoảng 29%
Trang sức đính kim cương chiếm khoảng 31%
Trang sức đính đá Zirconia chiếm khoảng 18%
Trang sức nhập từ Italy chiếm khoảng 22%
Nhìn chung sản phẩm nữ trang tại công ty Kim Trang so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thương trường là chưa thực sự đa dạng và phong phú.
Công ty ngoài việc gia công chế tác còn nhập khẩu các mặt hàng nữ trang nhằm tạo sự đa dạng, phong phú cho sản phẩm cũng như tăng thêm sự chọn lựa cho khách hàng. Công ty đang cố gắng hết mình để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của tất cả khách hàng. Ngoài ra công ty Kim Trang cũng rất năng động trong khâu tìm kiếm đối tác và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh việc cải tiến mẫu mã sản phẩm, công ty luôn siết chặt công tác quản lý và kiểm tra chất lượng các sản phẩm nhằm đáp ứng và thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
Sau đây là một số hình ảnh sản phẩm của công ty Kim Trang:
Hình 2.2. Nhẫn kiễu, Dây chuyền và các mẫu mặt dây chuyền độc đáo
Hình ảnh 2.3: Nhẫn cưới
Sản phẩm nữ trang nhập từ Italy
Nhẫn cưới
Hình ảnh 2.3: Nhẫn cưới và trang sức Italy của công ty Kim Trang
Bao bì và nhãn hiệu:
Có thể nói bao bì đã biến thành một công cụ đắc lực của Marketing.Bao bì được thiết kế tốt có thể trở thành một tiện nghi thêm đối với người tiêu dùng, còn đối với nhà sản xuất thì nó là một phương tiện kích thích tiêu thụ hàng hóa. Nhưng sản phẩm nữ trang thì không giống như các sản phẩm hàng tiêu dùng thông thường, bao bì của nữ trang khá đặc biệt. Bao bì của sản phẩm nữ trang ở công ty Kim Trang là các túi vải đỏ, hộp da, hộp giấy cao cấp. Hầu hết bao bì của các công ty kinh doanh vàng nữ trang đều có những điểm chung giống nhau và chỉ khác nhau về kiểu dáng, màu sắc và logo riêng của doanh nghiệp.
Nhãn hiệu hàng hóa của công ty Kim Trang:
Nhãn hiệu trang sức vàng Kim Trang
Nhãn hiệu trang sức cao cấp KT Diamond – Jewelry
Logo công ty và các nhãn hiệu đều được đăng ký độc quyền tại Việt Nam.
Chất lượng và uy tín sản phẩm của công ty:
Chất lượng sản phẩm bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu của thị trường vàng nữ trang. Chất lượng sản phẩm bao giờ cũng góp phần to lớn cho việc tạo ra uy tín cho sản phẩm của công ty vững chắc trên thị trường. Với uy tín đó, mọi hoạt động của công ty sẽ trở nên thuận lợi hơn. Hiệu quả do uy tín mang lại là vô cùng to lớn.
Việc có được uy tín không phải là điều dễ dàng mà có, nó phải được trải qua một thời gian nhất định với rất nhiều thử thách và khó khăn (nghiên cứu, tiếp cận thị trường, chinh phục từng khách hàng..) Uy tín tạo ra sự tin tưởng vào doanh nghiệp, từ đó tạo nên sự thuận lợi hay giúp đỡ lẫn nhau trong quan hệ trên thương trường. Ví dụ như : Có thể cho nhau mua chịu, bán chịu, cho thiếu một phần hay ứng tiền trước, hay cùng nhau liên kết, liên doanh…giảm bớt chi phí, tạo thuận lợi cho cả đôi bên.
Uy tín là thứ tài sản mà ta không thể cảm nhận được một cách trực tiếp, cũng không thể mua được nó nhưng lợi ích mà nó mang lại cho chúng ta là vô giá.
Nhận thức được điều này công ty Kim Trang cũng đã có những biện pháp nhằm thực hiện tốt khâu kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi đưa ra thị trường.
Cụ thể: Tại mỗi xưởng gia công đều có đội ngũ kiểm tra chất lượng (gồm 3 người), đây là những người có kinh nghiệm lâu năm và trình độ chuyên môn cao, nên vấn đề chất lượng sản phẩm của công ty có thể nói là đều đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng.Tuy nhiên trong quá trình chế tác và sử dụng không thể tránh khỏi những sơ sót và hư hỏng, chính vì thế công ty đã áp dụng chế độ bảo hành tốt nhất dành cho khách hàng của mình; đó là chế độ bảo hành vĩnh viễn đối với tất cả các sản phẩm mà khách hàng đã mua tại công ty.
Chính sách giá :
Giá cả có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình tái sản xuất, nó là khâu thể hiện kết quả của các khâu khác. Mặc dù nhìn chung trên thị trường: cạnh tranh giá cả đã chuyển sang cạnh tranh chất lượng và thời hạn giao hàng, nhưng nhiều lúc, nhiều nơi và trên nhiều lĩnh vực, cạnh tranh giá cả vẫn xảy ra gay gắt. Giá cả là lĩnh vực thể hiện sự cạnh tranh giành lợi ích kinh doanh và vị trí độc quyền của các công ty.
Trong thời gian qua chiến lược giá cả của công ty Kim Trang dựa trên hai cơ sở sau:
Xác định chi phí và lợi nhuận của công ty. Theo cách này, giá bán được định sao cho công ty có thể trang trải được toàn bộ phí tổn mà có một số lãi dựa trên cơ sở phần trăm doanh số
Tiềm năng và thị trường cạnh tranh
Chính vì thế người làm công tác định giá đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nhất định, theo sát giá thị trường trong và ngoài nước để đưa ra mức giá có thể chấp nhận và đảm bảo việc kinh doanh có lãi cao.
Căn cứ để tính giá:Phí sản xuất bao gồm:
Phí nguyên liệu
Phí nhân công
Phí vận chuyển (đối với các sản phẩm hàng nhập)
Lãi vay ngân hàng (nếu công ty có sử dụng tiền vay ngân hàng để sản xuất hay thu mua nguyên vật liệu thì phải tính vào chi phí này).
Thuế nhập khẩu (đối với các sản phẩm hàng nhập)
Lãi ước tính do công ty đưa ra
Ngoài ra công ty có thể tính chi phí cho tất cả các lô hàng nhập khẩu, kể cả lợi nhuận đồng thời xem xét tình hình cạnh tranh trên thị trường trước rồi sau đó mới tiến hành chào giá.
Công ty Kim Trang xác định rõ mục tiêu trong quá trình hình thành giá sản phẩm đó là:
Đảm bảo sống sót
Đối với các sản phẩm mới, công ty vẫn chưa thực sự đo lường được mức độ nhu cầu của khách hàng và để đảm bảo việc làm cho nhân viên và tiêu thụ hàng hóa của mình công ty buộc phải định giá thấp hơn một chút so với các sản phẩm khác. Sống sót quan trọng hơn lợi nhuận. Để sống sót khi bị rơi vào tình cảnh khó khăn công ty đã áp dụng những chương trình nhượng bộ về giá.
Tăng tối đa hóa lợi nhuận:
Công ty đã tiến hành đánh giá nhu cầu và các chi phí cho các mức giá khác nhau và lựa chọn mức giá đảm bảo thu lợi nhuận trước mắt với tiền mặt tối đa và bù đắp tối đa các phí tổn. Trong trường hợp này thì đối với công ty các chỉ tiêu tài chính trước mắt quan trọng hơn những chỉ tiêu lâu dài.
Công ty Kim Trang tính toán giá theo phương pháp “chi phí bình quân cộng lãi”:
Đây là phương pháp định giá đơn giản nhất bằng cách tính thêm một khoản tăng vào giá thành của hàng hóa.Mức phụ giá thay đổi trong một khoảng rất rộng tùy theo sản phẩm.Khi áp dụng phương pháp tính giá này công ty sẽ không phải luôn luôn điều chỉnh giá tùy theo sự biến động của nhu cầu.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá:
Tình hình cạnh tranh trong nước:
Chính vì nền kinh tế thị trường luôn luôn vận động và phát triển cộng thêm chính sách mở cửa hội nhập với nước ngoài của chính phủ đã làm cho thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng ra. Do đó nhiều công ty cũng mở rộng qui mô hoạt động, mặt hàng ngày một đa dạng nhằm gia tăng sức cạnh tranh với đối thủ. Ví dụ như: trước đây, các công ty chỉ hoạt động trong một ngành như ngành dệt thì nay họ mở rộng sang cả lĩnh vực may mặc, còn các doanh nghiệp trước đây chỉ chuyên về vàng miếng thì nay cũng lấn sang chế tác nữ trang.
Những năm trước đổi mới, thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm mua sắm vàng có ưu thế nhất trong cả nước . Và đến nay theo thống kê mới nhất số lượng doanh nghiệp kinh doanh vàng đã là 8000 doanh nghiệp trong thành phố.
Qua đó ta thấy tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn, trước đây một doanh nghiệp chỉ cạnh tranh với một hoặc hai đối thủ trong ngành nhưng bây giờ họ phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ. Điều này càng chứng tỏ qui luật khắt khe của nền kinh tế thị trường “mạnh thì sống, yếu thì chết” khác hẳn so với thời kì bao cấp. Các công ty không chỉ cạnh tranh về chất lượng mà còn cạnh tranh về giá cả sản phẩm.
Chính vì lẽ đó tình hình cạnh tranh trong nước cũng góp phần làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc định giá cho sản phẩm của công ty
Tình hình cạnh tranh mang yếu tố nước ngoài
Đối với mặt hàng nữ trang gia công hiện nay công ty Kim Trang đang phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt về giá do các sản phẩm nữ trang nhập từ Trung Quốc.
Trong khi vàng trang sức của công ty phải nhập khẩu với giá cao, đặc biệt là dòng vàng trắng cao cấp thì vàng Trung Quốc giá thấp đang bắt đầu khai thác thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam. Không giống với những sản phẩm trang sức bị tính giá gia công từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng tùy kiểu, những sản phẩm nữ trang nhập từ Trung Quốc thường được miễn phí gia công nên giá thành phẩm rẻ hơn.
Mặc dù công ty xác định rõ vàng nữ trang Trung Quốc không thể cạnh tranh được với công ty bởi vướng một số hạn chế về bảo hành, thu đổi, chính sách hậu mãi. Nhưng với những lợi thế không mất tiền “gia công”, giá cực rẻ..công ty cũng nhận thấy các sản phẩm nữ trang Trung Quốc ngày càng có lợi thế để bước vào thị trường Việt Nam.
Do đó công ty đã giảm thiểu tối đa các chi phí không cần thiết để giá cả của công ty có thể cạnh tranh hơn so với các đối thủ của mình.
Trong tình hình kinh tế như hiện nay, giá vàng cứ leo lên rồi tuột xuống mỗi ngày, công ty đã chủ động thay đổi giá sau khi đã xây dựng cho mình một hệ thống giá riêng.
Chủ động giảm giá: Khi giá vàng trong nước giảm mạnh, công ty buộc phải điều chỉnh giá sao cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Ngoài ra công ty còn sử dụng phương thức này nhằm để giành vị trí khống chế thị trường.
Chủ động tăng giá:Tuy tăng giá sẽ gây bất bình cho người tiêu dùng nhưng việc tăng giá thành công sẽ làm tăng lợi nhuận một cách đáng kể. Nhất là khi giá vàng lên cao dẫn đến lạm phát triền miên, công ty buộc phải điều chỉnh giá để không ảnh hưởng đến định mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính sách phân phối:
Một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của chiến lược Marketing – mix mà không thể thiếu được, đó chính là chiến lược phân phối sản phẩm.
Thật vậy, sản phẩm của công ty có đến được tay người tiêu dùng hay không, có được thị trường đón nhận hay không, chiếm được bao nhiêu thị phần so với đối thủ cạnh tranh…điều này một phần phụ thuộc vào chính sách phân phối sản phẩm của công ty.
Như vậy chính sách phân phối sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, công ty muốn đạt được mục tiêu thị trường cao thì phải tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Muốn vậy thì bộ phận phân phối sản phẩm phải thật tốt nghĩa là tổng chi phí phân phối sản phẩm phải tiến tới min và trên thực tế thì có rất nhiều cách phân phối sản phẩm khác nhau.
Phần lớn các doanh nghiệp đều cung cấp hàng hóa của mình cho thị trường thông qua những người trung gian. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng hình thành kênh phân phối cho riêng mình.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ nó mà doanh nghiệp khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian, địa điểm đối với người tiêu dùng.
Nhưng việc phân phối sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều những yếu tố sau: khoảng cách địa lý, thời tiết, khí hậu, chi phí vận tải, thời gian giao hàng…và quan trọng hơn nữa là qui mô hoạt động của công ty có cho phép thực hiện các chiến lược phân phối đó hay không?
Công ty Kim Trang là một doanh nghiệp tư nhân với mô hình kinh doanh vừa và nhỏ. Các sản phẩm hầu hết là nhập khẩu từ nước ngoài và một số sản phẩm là hàng gia công tại Việt Nam. Công ty đã sử dụng kênh cấp không (còn gọi là kênh Marketing trực tiếp) để phân phối sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức phân phối rộng rãi thông qua việc mở rộng các chi nhánh cửa hàng đặt tại các trung tâm thương mại sầm uất như Vincom Center, An Đông Plaza…tại đây người tiêu dùng có thể dễ dàng tìm mua các sản phẩm nữ trang của công ty Kim Trang, nhằm đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng .
Sơ đồ 2.2:Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty Kim Trang
Sơ đồ 2.2
Qua sơ đồ ta nhận thấy tuy mô hình kinh doanh vừa và nhỏ nhưng công ty Kim Trang đã thành công trong việc áp dụng kênh phân phối cấp không (kênh Marketing trực tiếp) nâng cao khả năng tiếp cận với khách hàng cuối cùng, công ty đã mang sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
Chính sách xúc tiến khuếch trương:
Mục đích chính của chiến lược này là truyền đạt hết thông tin về sản phẩm và dịch vụ của công ty đến các khách hàng nhằm khuyến khích họ mua nhiều sản phẩm và dịch vụ của công ty
Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược xúc tiến khuếch trương nhưng tại công ty Kim Trang chiến lược chiêu thị cũng chưa được công ty quan tâm đúng mức, mà nó chỉ dừng lại ở mức độ bình thường thông qua các công cụ quảng cáo
Xúc tiến bán hàng:
Công ty Kim Trang đã áp dụng phương pháp bán hàng trực tiếp, đây là phương pháp đem sản phẩm đến với khách hàng một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Thông qua các nhân viên bán hàng công ty đã truyền tải được khá nhiều về sản phẩm đến khách hàng, cũng như thu nhận được những phản hồi từ khách hàng một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Để có thể làm tốt công tác này công ty đã thường xuyên tổ chức các khóa học nghiệp vụ để nhân viên có thể cập nhật những kiến thức mới nhất về sản phẩm, nâng cao trình độ bán hàng của mình.
Quảng cáo và truyền thông:
Đây là một phần không thể thiếu trong các chiến dịch PR sản phẩm của công ty. Công ty đã cho đăng chụp rất nhiều bộ ảnh nữ trang cưới, nữ trang đính xoàn trên các tạp chí như: Marry, Fashion Gold, Mùa cưới, Her World…đồng thời đăng tải các bài viết về doanh nghiệp và sản phẩm trên Vincom Times.. nhằm đem hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm đến gần hơn với khách hàng.
Công ty đã tham gia chương trình ghi hình “Thế giới hàng hiệu”, tham gia tài trợ cho các chương trình khuyến mãi , bốc thắm trúng thưởng của Trung tâm thương mại Vincom Center... thông qua đó khẳng định hình ảnh của công ty
Mặc khác, ở công ty Kim Trang cũng chưa có kế hoạch ngân sách dành cho quảng cáo, khuyến mãi…nên các hình thức quảng cáo tốn kém khác thông qua các phương tiện truyền thông: tivi, báo chí, đài.. không được công ty đề xuất.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữ các doanh nghiệp thì bộ phận kinh doanh của công ty nên chú trọng hơn nữa và đầu tư thêm vào công tác “chiêu thị” .
Có như thế thì “chiêu thị” mới phát huy được hết sức mạnh của nó, giữ cho sản phẩm và nhãn hiệu của công ty ngày càng trở nên quen thuộc đối với khách hàng.
Đánh giá chung về những kết quả mà công tác Marketing mix đã đạt được:
Ưu điểm:
Công ty Kim Trang với mô hình kinh doanh vừa và nhỏ đã xây dựng cho mình một hệ thống phân phối có hiệu quả, công ty đã mang sản phẩm của mình đến trực tiếp tay người tiêu dùng thông qua các trung tâm thương mại và hệ thống chuỗi cửa hàng của mình.
Mẫu mã sản phẩm được công ty chú trọng thiết kế đẹp mắt, độc đáo, ngoài ra còn được đa dạng hóa về chủng loại phù hợp với mọi nhu cầu của khách hàng. Thông qua các chương trình khuyến mãi, các bài viết giới thiệu về sản phẩm về công ty trên các tạp chí: Marry, Her World, Trang sức vàng, tạp san Vincom Times.. công ty đã mang được hình ảnh của công ty cũng như hình ảnh về sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng.
Công ty cũng áp dụng các chính sách ưu đãi về giá, chiết khấu,đã khuyến khích người tiêu dùng mua hàng nhiều hơn.
Nhược điểm:
Qua quá trình nghiên cứu hoạt động Marketing – mix tại công ty Kim Trang, có thể nói tình hình vận dụng công tác Marketing- mix tại công ty còn tồn tại một số mặt yếu kém:
Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt để tổ chức, thực hiện kiểm tra kế hoạch Marketing và các chiến lược kinh doanh của công ty. Công ty chưa có những chuyên viên chuyên về Marketing để tổ chức làm công tác Marketing cho công ty. Mọi hoạt động Marketing đều mang tính tự phát, do bộ phận kinh doanh của công ty đảm trách. Chính vì vậy mà hoạt động Marketing – mix tại công ty mang lại hiệu quả không cao.
Về sản phẩm:
Công ty chỉ tập trung chú trọng vào các sản phẩm trang sức cưới và trang sức đính kim cương, mất cân bằng trong việc đầu tư vào các chủng loại sản phẩm.
Về chính sách giá cả:
Việc định giá của công ty Kim Trang tiến hành còn đơn giản chỉ căn cứ theo : Chi phí và phần trăm lợi nhuận của công ty.
Chính sách định giá này đã làm cho chính sách giá của công ty đôi khi không hợp lý so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
Về phân phối sản phẩm:
Công ty chưa thiết lập được mạng lưới phân phối rộng khắp, nhưng bên cạnh đó công ty cũng đã đưa được trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng và nhận được các thông tin phản hồi từ khách hàng một cách chính xác nhất và nhanh nhất.
Về chính sách truyền thông khuếch trương:
Công ty chưa chú trọng vào chính sách truyền thông khuyến mãi. Công ty chưa gây được sự chú ý với khách hàng, điển hình là còn khá nhiều khách hàng chưa biết về công ty cũng như sản phẩm của công ty mặc dù công ty hoạt động từ khá lâu
Kết luận chương 2
Công ty Kim Trang với mô hình kinh doanh vừa và nhỏ có các chức năng kinh doanh chính như sau:
Gia công các trang sức kim cương và trang sức cưới
Nhận ủy thác nhập khẩu các trang sức phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty.
Sản phẩm chủ lực của công ty là trang sức cưới và trang sức đính kim cương. Thị trường chính của công ty tập trung trong nước và các sản phẩm của công ty hướng đến mọi đối tượng khách hàng
Tình hình kinh doanh của công ty Kim Trang trong vài năm trở lại đây có phần suy giảm do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.
Có thể nói công ty Kim Trang là một doanh nghiệp trẻ với cơ cấu gọn nhẹ và còn nhiều thiếu sót trong tổ chức bộ máy cơ cấu hoạt động của công ty. Cụ thể là bộ phận Marketing chưa được coi trọng dẫn đến các hoạt động Marketing-mix ở công ty không mang lại hiệu quả cao như mong đợi và không mang lại lợi ích cao trong kinh doanh