MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 4
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. 5
1.1.1. Khái niệm. 5
1.1.2. Ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực. 5
1.2. MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. 6
1.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. 6
1.3.1. Hoạch định nguồn nhân lực. 6
1.3.1.1. Khái niệm. 6
1.3.1.2. Quy trình hoạch định nguồn nhân lực. 6
1.3.2. Phân tích công việc. 8
1.3.2.1. Quy trình phân tích công việc. 9
1.3.2.2. Các phương pháp phân tích công việc. 9
1.3.3. Quá trình tuyển dụng, tuyển mộ. 10
1.3.3.1. Chuẩn bị tuyển dụng. 10
1.3.3.2. Thông báo tuyển dụng. 10
1.3.3.3. Thu nhận, phân loại và nghiên cứu hồ sơ. 11
1.3.3.4. Phỏng vấn sơ bộ. 11
1.3.3.5. Phỏng vấn lần 2 (kiểm tra, trắc nghiệm). 11
1.3.3.6. Phỏng vấn sâu. 11
1.3.3.7. Xác minh điều tra. 12
1.3.3.8. Khám sức khoẻ. 12
1.3.3.9. Ra quyết định tuyển dụng. 13
1.3.4. Sử dụng và đánh giá. 14
1.3.5. Đào tạo và phát triển. 18
1.3.5.1. Mục đích đào tạo. 18
1.3.5.2. Thực hiện quá trình đào tạo. 18
1.3.5.3. Đánh giá hiệu quả đào tạo. 19
1.4. MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI NGUỒN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC. 19
1.4.1. Môi trường bên trong. 19
1.4.1.1. Sứ mạng, mục tiêu của công ty. 19
1.4.1.2. Chính sách, chiến lược của công ty. 20
1.4.1.3. Trả công lao động. 20
1.4.1.4. Văn hoá công ty. 20
1.4.1.5. Công đoàn. 21
1.4.2. Môi trường bên ngoài. 21
1.4.2.1. Khung cảnh kinh tế. 21
1.4.2.2. Dân số, lực lượng lao động. 22
1.4.2.3. Luật lệ của Nhà nước. 22
1.4.2.4. Văn hoá xã hội. 22
1.4.2.5. Đối thủ cạnh tranh. 22
1.4.2.6. Khoa học kỹ thuật. 23
1.4.2.7. Khách hàng. 23
1.4.2.8. Chính quyền và các đoàn thể. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Ở LIÊN ĐOÀN QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC MIỀN NAM 24
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 25
2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LIÊN ĐOÀN. 25
2.2.1. Chức năng. 25
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn. 26
2.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC. 27
2.3.1. Lãnh đạo Liên đoàn. 27
2.3.2. Bộ máy giúp việc Liên đoàn trưởng. 27
2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN QUA. 29
2.5. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 32
2.5.1. Thu hút nguồn nhân lực. 32
2.5.2. Duy trì nguồn nhân lực. 32
2.6. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. 33
2.6.1. Hoạch định nguồn nhân lực. 33
2.6.2. Phân tích công việc. 34
2.6.3. Quá trình tuyển dụng, tuyển mộ. 35
2.6.4. Sử dụng và đánh giá. 37
2.7. ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN. 42
CHUƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI LIÊN ĐOÀN QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC MIỀN NAM 49
3.1. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 50
3.1.1. Những yêu cầu cần đạt được trong việc nâng cao hiệu quả của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 50
3.1.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 50
3.1.3. Hoàn thiện hoạt động của các phòng ban trong Liên đoàn. 52
3.1.3.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ các phòng ban. 52
3.1.3.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý. 53
3.1.4. Sắp xếp bố trí lại lao động quản lý ở các phòng ban, chức năng, bảo đảm nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý. 53
3.2. VỀ VIỆC PHÂN CÔNG LẠI LAO ĐỘNG. 53
3.2.1. Đối với cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo. 53
3.2.2. Đối với người lao động trong Liên đoàn. 54
3.3. HOÀN THIỆN CHỨC NĂNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LIÊN ĐOÀN. 54
3.3.1. Đối với lao động quản lý. 54
3.3.2. Đối với lao động kỹ thuật và công nhân viên. 55
3.4. HOÀN THIỆN CHỨC NĂNG THU HÚT, TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC. 55
3.4.1. Kế hoạch tuyển dụng. 55
3.4.2. Xây dựng bảng phân tích mô tả công việc. 57
3.4.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thành tích công tác. 60
3.4.4. Cải tổ lương bổng đãi ngộ. 62
3.4.5. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp. 63
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC. 64
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1804 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng còn doanh nghiệp và họ không còn cơ hội làm việc nữa. Hoặc họ phải hiểu rằng doanh thu của công ty ảnh hưởng đến tiền lương của họ. Tóm lại, khách hàng là trọng tâm của hoạt động sản xuất kinh doanh và các nhà quản trị phải làm sao cho nguồn nhân lực của mình thoả mãn khách hàng.
1.4.2.8. Chính quyền và các đoàn thể:
Các cơ quan của chính quyền hoặc các đoàn thể cũng ảnh hưởng đế nguồn nhân lực: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động, Hội liên hiệp Phụ nữ… cũng ảnh hưởng nhất định đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp nhất là những vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách, tuyển dụng và sa thải…
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Ở LIÊN ĐOÀN QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC MIỀN NAM
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Tên công ty: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Nam
Trụ sở: 59 Đường số 2, Phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh.
Số Điện thoại: 083.8999.044
Website: liendoan8.com.vn
Email: liendoandctv@hcm.vnn.vn
Fax: 083.8999.044
Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam tiền thân là Liên đoàn địa chất thủy văn 8 (gọi tắt là Liên đoàn 8) được thành lập theo Nghị định số 152/HĐBT ngày 10/12/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Sau đó, theo quyết định 895/QĐ-TCCB ngày 20/6/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Liên đoàn địa chất thủy văn 8 được đổi thành Liên đoàn địa chất thủy văn - địa chất công trình miền Nam.
Ngày 12/6/2008, quyết định số 1233/QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ tài nguyên & môi trường đã đổi tên Liên đoàn địa chất thủy văn - địa chất công trình miền Nam thành Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam.
Ngoài ra Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Nam còn có các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn một số tỉnh miền Đông và miền Tây Nam bộ.
Sau gần 30 năm hình thành và phát triển Liên đoàn từ lức mới thành lập có gần 50 kỹ sư, trung cấp, công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Đến nay, Liên đoàn đã có gần 400 cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng và đã xây dựng được một thương hiệu tên tuổi Liên đoàn 8 về lĩnh vực khoan khai thác nước ngầm và khoan khảo sát địa chất công trình. Có đầy đủ về phương tiện máy móc, tài chính đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LIÊN ĐOÀN:
2.2.1. Chức năng:
+/ Lập và thực hiện các dự án về quy hoạch, điều tra, khai thác tài nguyên nước, các đề án lập bản đồ, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, xin phép khai thác nước dưới đất (kể cả nước nóng và nước khoáng); Xây dựng các công trình khai thác, xử lý nước sinh hoạt và nước thải, hệ thống cấp nước cho công nghiệp và dân sinh.
+/ Lập và thực hiện các đề án khảo sát địa chất công trình, khoan, thí nghiệm; Xử lý nền móng công trình xây dựng; Lập các loại bản đồ địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa chất môi trường.
+/ Thực hiện các đề tài khoa học về quy hoạch, điều tra, quan trắc động thái tài nguyên nước, đánh giá tai biến địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình.
+/ Khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc, bản đồ; Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ; Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ.
+/ Tiến hành các phương pháp địa vật lý cho việc tìm kiếm, thăm dò nước dưới đát và các lĩnh vực khác.
+/ Tìm kiếm, thăm dò, đánh giá trữ lượng các loại khoáng sản và lập đề án xin giấy phép khai thác.
+/ Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát các lĩnh vực về tài nguyên nước, địa chất công trình, địa vật lý, trắc địa và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
+/ Xuất nhập khẩu thiết bị vật tư chuyên ngành về tài nguyên nước, địa kỹ thuật và khai khoáng; Gia công, sửa chữa, sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất địa chất và các nhu cầu của xã hội.
+/ Phân tích mẫu nước, mẫu cơ lý hóa đất, cơ lý hóa đá, mẫu không khí.
+/ Các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
+/ Trình giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước kế hoạch 5 năm các hoạt động của Liên đoàn về công tác quy hoạch, điều tra và quan trắc tài nguyên nước; Tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
+/ Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án, đề án lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước về khai thác sử dụng, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước; Đề xuất các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra ở các lưư vực sông, các vùng lãnh thổ thuộc các tỉnh miền Nam.
+/ Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình điều tra cơ bản, điều tra đánh giá, kiểm kê tài nguyên nước gồm: việc khai thác sử dụng tài nguyên nước, hiện trạng suy thoái, ô nhiễm tài nguyên nước, các giải pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên nước, kiểm kê số lượng, chất lượng nước ở các vùng lãnh thổ thuộc các tỉnh miền Nam.
+/ Xây dựng, quản lý, vận hành các trạm quan trắc tài nguyên nước; Thu thập, chỉnh lý và lưư trữ các thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước do Liên đoàn quản lý.
+/ Thực hiện và tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ về tài nguyên nước; Áp dụng chuyển giao công nghệ về tài nguyên nước theo phân công của Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước.
+/ Tham gia tổ chức tập huấn nghiệp vụ xây dựng quy hoạch và điều tra tài nguyên nước tham gia tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật tài nguyên nước theo phân công của Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên: tư vấn, thẩm định quy hoạch, điều tra tài nguyên nước thuọc các tỉnh miền Nam.
+/ Thực hiện các nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu địa nhiệt, nước nóng, bùn khoáng và điều tra địa chất công trình ở các vùng lãnh thổ các tỉnh miền Nam theo phân công của Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước.
+/ Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực quy hoạch, điều tra tài nguyên nước theo phân công của Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước.
+/ Tham gia xây dựng quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế - kỹ thuật về quy hoạch, điều tra và quan trắc tài nguyên nước.
+/ Phân tích các loại mẫu nước, mẫu cơ lý, mẫu hóa đất; mẫu cơ lý, mẫu hóa đá, mẫu không khí.
+/ Thực hiện các hoạt động dịch vụ theo yêu cầu của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC:
2.3.1. Lãnh đạo Liên đoàn:
Lãnh đạo Liên đoàn QH&ĐTTNNMN có Liên đoàn trưởng và không quá 03 Phó Liên đoàn trưởng.
Liên đoàn trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước vế các nhiệm vụ được giao: quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các đơn vị, phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Liên đoàn.
Phó Liên đoàn trưởng phụ trách kỹ thuật: Giúp việc Liên đoàn trưởng, chịu trách nhiệm trước Liên đoàn trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
Phó Liên đoàn trưởng phụ trách mảng đề tài và hợp tác với nước ngoài: chịu trách nhiệm trước Liên đoàn trưởng về nhiệm vụ được phân công
Phó Liên đoàn trưởng phụ trách về kế hoạch tài chính: có nhiệm vụ soạn thảo và kiểm tra các hợp đồng kinh tế của Liên đoàn và chịu trách nhiệm trước Liên đoàn trưởng về nhiệm vụ được phân công.
2.3.2. Bộ máy giúp việc Liên đoàn trưởng:
Ngoài 3 Liên đoàn phó phụ trách những mảng đã được phân công. Liên đoàn còn có các phòng ban chức năng và giúp việc và các trung tâm sản xuất.
Bộ máy giúp việc cho Liên đoàn trưởng bao gồm những phòng ban sau:
+/ Phòng hành chính.
+/ Phòng tổ chức – Lao động.
+/ Phòng Kỹ thuật.
+/ Phòng Kế hoạch.
+/ Phòng Kế toán – Thống kê.
+/ Trung tâm sản xuất địa chất và xây dựng.
+/ Trung tâm Thông tin và Ứng dụng công nghệ.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Liên đoàn
Phó Liên đoàn Trưởng
(Kỹ thuật)
LIÊN ĐOÀN TRƯỞNG
Phó Liên đoàn Trưởng
(Kế hoạch – Tài chính)
Phòng
Hành chính
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kế toán Thống kê
Phòng
Tổ chức Lao động
Đoàn 805
Trung tâm
PTTN miền Nam
Trung tâm
Thông tin & UDCN
Trung tâm
Sản xuất ĐC & XD
Đoàn 806
Đoàn 804
Đoàn 801
Đoàn 802
Đoàn 803
Nguồn: Phòng tổ chức Liên đoàn QH&ĐTTNNMN
Từ mô hình trên ta có thể rút ra một vài ưu nhược điểm của phương thức quản lý của Liên Đoàn như sau:
+/ Ưu điểm: Do được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng cho nên cơ cấu tổ chức quản lý của Liên đoàn đã khắc phục được một số nhược điểm của cả hai cơ cấu trực tuyến và chức năng. Đồng thời, phát huy được những ưu điểm của cả hai kiểu cơ cấu đó. Cụ thể là:
- Hoạt động quản lý trong Liên đoàn thống nhất từ trên xuống dưới: Liên đoàn trưởng điều hành hoạt động của Liên đoàn thông qua các văn bản, các phòng ban chức năng có trách nhiệm thực hiện các văn bản đó.
- Đứng đầu mỗi phòng, ban lần lượt là Trưởng phòng, ban. Công việc của toàn Liên đoàn được tiến hành thuận lợi do Liên đoàn trưởng đã chia công việc ra thành nhiều phần. Trưởng phòng, ban sẽ thay mặt cho đơn vị mình nhận phần việc được giao và xếp việc cho nhân viên trong phòng, ban mình quản lý. Sau đó, Trưởng phòng, ban phải theo dõi, đôn đốc hoạt động của các nhân viên của mình, đồng thời phải nắm bắt được kết quả hoạt động của công việc được giao. Kết quả hoạt động của một đơn vị phải báo cáo cho Liên đoàn trưởng sau mỗi kỳ hoạt động được tổ chức vào các cuộc họp giao ban tháng, quý.
+/ Nhược điểm:
- Cơ chế của Liên đoàn còn mang nặng tính áp đặt. Liên đoàn trưởng là người ra quyết định mà không thông qua biểu quyết. Do đó, nếu quyết định của Liên đoàn trưởng mà sai lầm sẽ dẫn đến hậu quả khó lường.
- Các đội thi công được bố trí ở những địa điểm xa Liên đoàn, nên bị hạn chế trong công tác chỉ đạo sản xuất, khó hỗ trợ nhau khi gặp khó khăn.
- Ngoài các phòng ban trên còn có các đơn vị trực thuộc sau:
1/ Đoàn QH&ĐTTNNMN 801: Long Bình Tân, Biên Hòa, Đồng Nai.
2/ Đoàn QH&ĐTTNNMN 802: Thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương.
3/ Đoàn QH&ĐTTNNMN 803: Ngã 3 Trung Lương, Mỹ Tho, Tiền Giang.
4/ Đoàn QH&ĐTTNNMN 804: Thị xã Vĩnh Long, Vĩnh Long.
5/ Đoàn QH&ĐTTNNMN 805: Phường Bình An, Q.2, TP. Hồ Chí Minh.
6/ Đoàn QH&ĐTTNNMN 806: Phường Bình An, Q.2, TP. Hồ Chí Minh.
7/ Trung tâm phân tích thí nghiệm miền Nam: Phường Bình An, Q.2, TP.HCM.
2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN QUA:
Nguồn nhân lực hiện tại của Liên đoàn:
STT
Đơn vị
Lao độg hiện có
Lao động nữ
Đảng viên
Đoàn viên
Thanh niên
Bộ đội
Phân loại lao động
Phân theo mức độ đào tạo
Hợp đồng có thời hạn
Điều chỉnh
Hệ số lương
Cán bộ lãnh đạo
Cán bộ quản lý
Cán bộ kỹ thuật
Công nhân các loại
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học
CĐ
Trung học
CN KT
LĐPT
Tăng
Giảm
Số đầu kỳ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
1
Đoàn 801
39
4
14
7
3
3
2
5
22
10
0
0
18
0
12
9
0
4
3
4
38
156
2
Đoàn 802
33
3
5
12
1
1
2
7
6
18
0
0
10
1
5
14
3
5
2
8
27
113
3
Đoàn 803
36
7
6
15
3
2
3
6
5
23
0
1
6
2
8
17
2
7
4
6
34
124
4
Đoàn 804
46
3
10
13
2
3
2
7
4
33
0
1
8
0
7
28
2
5
2
7
41
162
5
Đoàn 805
18
6
3
7
1
1
1
4
0
13
0
0
2
1
3
10
2
0
1
1
18
60
6
Đoàn 806
18
4
5
7
0
2
2
4
12
0
0
0
13
0
5
0
0
5
2
5
15
67
7
TT PTTN
17
12
7
5
1
2
2
3
10
2
0
1
12
0
3
0
1
1
0
0
17
65
8
CQLĐ
138
24
55
42
10
12
4
38
39
58
4
13
54
2
16
45
6
6
13
17
134
531
Cộng TLĐ
345
63
105
108
21
26
18
74
98
157
4
16
123
6
59
123
16
33
27
48
324
1278,37
Bảng 2.1. Tổng hợp nguồn nhân lực hiện tại của Liên đoàn
Ghi chú: +/ Cán bộ quản lý: người làm công tác quản lý ở các phòng, ban, Đoàn, Liên đoàn.
+/ Cán bộ kỹ thuật: Từ trung cấp trở lên làm công tác kỹ thuật.
+/ Công nhân kỹ thuật: Công nhân có nghề ( Khoan, cơ khí, lái xe).
+/ Tăng, giảm lao động không tính trong nội bộ Liên đoàn.
+/ Lao động nữ chiếm tỷ lệ 21.7%, lao động nam chiếm tỷ lệ 78.3%. Đây là tỷ lệ thích hợp đối với Liên đoàn.
+/ Độ tuổi của người lao động trên 45 chiếm 50%. Đây là lực lượng lao động có nhiều kinh nghiệm trong khoa học kỹ thuật và quản lý. Số liệu này cho thấy Liên đoàn có rất nhiều cán bộ kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật cao.
+/ Độ tuổi của người lao động dưới 30 chiếm 30%, nghĩa là Liên đoàn đang có một lực lượng lao động kế cận.
+/ Trình độ đào tạo của cán bộ công nhân viên trong Liên đoàn: Trong số 345 lao động trong toàn Liên đoàn, trình độ từ Đại học trở lên chiếm 41.44%, Cao đẳng và trung cấp chiếm 18.84% số còn lại là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Những con số này cho thấy Liên đoàn có một lực lượng cán bộ làm công tác khoa học kỹ thuật hùng hậu.
+/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Sau gần 30 năm hình thành và phát triển, từ con số ban đầu với 50 công nhân lao động phổ thông, công nhân kỹ thuật và kỹ sư, đến nay Liên đoàn có gần 400 cán bộ công nhân viên có trình độ và năng lực. Qua đó thấy được Liên đoàn không ngừng phát triển và đã tạo được công ăn việc làm cho người lao động, tạo được thương hiệu vững chắc trên thị trường. Hoạt động sản xuất của Liên đoàn mở rộng ra nhiều ngành nghề như khoan khai thác nước ngầm, khoan khảo sát ĐCCT, phân tích thí nghiệm, tư vấn giám sát...
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm (2007 - 2009)
Chỉ tiêu
Năm
2007
2008
2009
Tổng giá trị tài sản
60.382.755.418
62.823.057.287
59.803.531.770
Tổng nợ phải trả
29.208.961.417
40.702.942.220
3.123.008.526
Vốn lưu động
34.458.041.183
47.858.63.735
42.163.393.545
Doanh thu
49.077.535.704
64.861.791.382
79.388.104.412
Lợi nhuận trước thuế
1.567.277.604
1.722.508.364
1.444.745.677
Lợi nhuận sau thuế
1.412.22.874
1.481.118.879
1.040.216.887
Qua những số liệu trên cho ta thấy, Liên đoàn hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, doanh thu tăng do năm 2009 Liên đoàn ký được 950m khoan ĐCCT và 900m khoan ĐCTV tại An Hòa – Tây Ninh. Ngoài ra còn ký kết với Sở tài nguyên Môi trường TP. Hồ Chí Minh về Dự án khoa học Biên hội loạt bản đồ ĐCCT. Tuy nhiên qua số liệu trên cho ta thấy lợi nhuận sau thuế của Liên đoàn có phần giảm bớt Vấn đề đặt ra là cần có sự quản lý tính toán chặt chẽ hơn nữa các chi phí, hao phí về nhân lực, vật lực để hoạt động sản xuất của Liên đoàn đạt hiệu quả hơn nữa.
2.5. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI:
2.5.1. Thu hút nguồn nhân lực:
Hiện tại công tác quản trị, tuyển chọn nhân sự đều được tập trung tại Cơ quan Liên đoàn bộ của Liên đoàn. Một số Đoàn lẻ đóng rải rác ở các tỉnh miền Đông và miền Tây Nam bộ chưa thu thút được nhân lực. Do ở một số Đoàn tính chất công việc đơn điệu, các đề tài Khoa học không phân bổ về dưới đó, thu nhập thấp và xa trung tâm thành phố nên chưa thu hút được nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực mới tuyển dụng về làm việc ở dưới đó.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Trong phần phân tích chung về nguồn nhân lực của Liên đoàn, chúng ta thấy được Liên đoàn có một lực lượng lao động có trình độ cao rất lớn. Điều này chứng tỏ Liên đoàn đã có một chế độ chính sách hợp lý, kịp thời để tạo điều kiện cho tất cả những ai có nhu cầu học tập để nâng cao trình độ. Liên đoàn đã có chính sách cho hưởng lương, được thanh toán tiền học phí và tiền tàu xe cho cán bộ công nhân viên muốn học đê nâng cao trình độ chuyên môn như: học cao học, học văn bằng hai và từ trung cấp nên đại học.Ngoài ra khi có các tiêu chuẩn đào tạo cán bộ đi học tập ở nuớc ngoài, lãnh đạo Liên đoàn tạo điều kiện cho lớp trẻ được đi học tập đào tạo. Nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng kế cận và thu hút được những kỹ sư có trình độ, có tâm huyết với nghề ở lại làm việc Điều này chứng tỏ Liên đoàn có tầm nhìn vĩ mô trong trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đối với những cán bộ có trình độ cao, hàng năm Liên đoàn vẫn cử đi học các lớp tập huấn để họ có thể nắm được chủ trương kinh tế do Nhà nước và Đảng đề ra, để nâng cao nghiệp vụ quản lý sao cho phù hợp với sự phát triển của đất nước nhằm đáp ứng sự phát triển của Liên đoàn trong tương lai
Đối với nhân viên mới làm trong Liên đoàn, còn thiếu kinh nghiệm Liên đoàn trực tiếp cử người có trình độ truyền đạt lại kinh nghiệm cho họ.
Chi phí đào tạo cho cán bộ công nhân viên đi học đều do Liên đoàn trả.
2.5.2. Duy trì nguồn nhân lực:
Là đơn vị có bề dày lịch sử, trong những năm qua, lãnh đạo Liên đoàn luôn có chiến lược lâu dài để xây dựng Liên đoàn ngày càng vững mạnh đi lên bằng việc duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự tồn tại và phát triển. Cụ thể, Liên đoàn đã ban hành các quy chế sau:
+/ Quy chế phân phối thu nhập.
+/ Quy chế thi đua khen thưởng.
+/ Quy chế sử dụng quỹ phúc lợi và khen thưởng.
+/ Quy chế tham quan du lịch.
+/ Quy chế được đi học và đào tạo ở trong và ngoài nước.
Để duy trì nguồn nhân lực. Số nhân lực được tuyển dụng phải được bố trí đúng với chuyên môn đã được đào tạo và mức lườn đúng với quy định của Nhà nước.
Liên đoàn đã tạo môi trường để người lao động tham gia quản lý như: Hàng năm Liên đoàn tổ chức Đại hội công nhân viên chức và tổng kết cuối năm từ cấp cơ sở đến Liên đoàn. Thông qua đó người lao động được thảo luận, góp ý cho phương hướng sản xuất của Liên đoàn, tham gia sửa đổi, bổ sung nguyên tắc phân phối thu nhập…Ngoài ra, đối với những lao động mới tuyển dụng, Liên đoàn còn tạo điều kiện về chỗ ở cho họ, tạo cơ hội cho họ được học tập và được thể hiện mình.
2.6. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC:
2.6.1. Hoạch định nguồn nhân lực:
Xuất phát từ nhu cầu sản xuất, cân đối với nhu cầu nhân lực và căn cứ vào chi phí kết quả theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, cán bộ nhân lực của Liên đoàn lập giải trình về nguồn nhân lực khi có nhu cầu tăng, giảm hay thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực. Hiện nay Liên đoàn đã ký được nhiều đề tài Khoa học với các tỉnh như Cần Thơ, Vĩnh Long, Bà Rịa – Vũng Tàu và nhiều đề cương đề án với các tỉnh đều có khả năng khả thi. Ngoài ra còn một số dự án cấp Bộ đã bảo vệ và chờ phê duyệt nên rất cần một nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ để hoàn thành đúng kế hoạch.
Trong những năm tới một số cán bộ quản lý và chuyên viên kỹ thuật đầu ngành về nghỉ chế độ, nên sẽ thiếu hụt một số vị trí.
Bảng 2.3. Số lượng nhân lực thiếu hụt tại các đơn vị trong 5 năm tới.
Đơn vị : người
Cơ quan
Liên đoàn
Đoàn
801
Đoàn
802
Đoàn
803
Đoàn
804
Đoàn
805
Đoàn
806
Trung tâm
Phân tích thí nghiệm miền Nam
5
2
3
2
3
1
2
5
Nguồn: Phòng Tổ chức Liên đoàn QH&ĐTTNN Miền Nam
Số liệu ở bảng trên là số lượng cán bộ kỹ thuật sẽ thiếu hụt trong vòng 5 năm tới do về nghỉ chế độ và chuyển vị trí công tác. Do tính chất đặc thù của ngành nên những cán bộ kỹ thuật phải có nhiều năm kinh nghiệm mới đảm nhiệm chính được về chuyên môn và phòng Tổ chức có kế hoạch tuyển dụng để bổ sung cho vị trí thiếu hụt.
Như chuyên gia về ĐCTV có trên 30 năm kinh nghiệm, chuyên gia chuyên về tính trữ lượng nước trong các dự án về nghỉ chế độ và chuyên gia về mô hình chuyển sang làm quản lý... Để đảm bảo cho quá trình sản xuất và hoạt động của Liên đoàn được duy trì và phát triển cần phải bổ sung một số lực lượng kế cận. Nguồn nhân lực này sẽ được tuyển dụng từ trường Đại học Mỏ - Địa chất và trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh.
2.6.2. Phân tích công việc:
Trong Liên đoàn, để hoàn thành một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Liên đoàn đã thực hiện phân công lao động tức là chia nhỏ toàn bộ công việc của Liên đoàn cho từng bộ phận phòng ban và các trung tâm mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng nhiệm vụ. Như vậy, công việc được tiến hành một cách có hiệu quả và phù hợp với từng người. Sau khi nhận nhiệm vụ, các phòng ban sẽ căn cứ vào trình độ kinh nghiệm của mỗi cá nhân trong phòng để giao việc cho từng người để phù hợp với khả năng của họ. Trong Liên đoàn Trung tâm sản xuất Địa chất và Xây dựng có trách nhiệm thi công các đề án B (đề án Liên đoàn ký được với bên ngoài) và các kế hoạch A (kế hoạch của Bộ Tài nguyên Môi trường giao) của Liên đoàn. Khi Liên đoàn ký kết được hợp đồng với các Sở tài nguyên của các tỉnh và kế hoạch A của nhà nước phân bổ về thì công việc từ khi viết đề cương dự án đến khi hoàn thành công việc theo đúng yêu cầu được ký kết Trung tâm phải có trách nhiệm thực hiện, bên cạnh đó thì phòng Kế hoạch phải làm luận chứng kinh tế cho các hợp đồng đó. Sau cùng là phòng Kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra xem công việc có đạt yêu cầu kỹ thuật đã đề ra hay không.
Hiện nay Liên đoàn có Dự án: "Điều tra và Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Vĩnh Long được thực hiện trong thời hạn hai năm từ thang 12/2010 - tháng 12/ 2012. Công việc cụ thể được giao như sau:
Tổ quản lý dự án:
Chủ nhiệm dự án: Ths. Nguyễn Tiến Tùng
Phó chủ nhiệm dự án: KS. Tạ Ngọc Tân
Thư ký dự án: KS. Đặng Hữu Tiệp
Phụ trách phần kinh tế: KS. Nguyễn Uy Vũ
Các thành viên: được phân công theo công việc dưới đây
Công tác thực địa:
Tổ trưởng: Ths. Nguyễn Tiến Tùng, phụ trách chung
- Nhóm trưởng nhóm nước dưới đất: KS. Hà Quang Khải
- Nhóm trưởng nhóm nước mặt: KS. Tạ Ngọc Tân
- Nhóm trưởng nhóm nước mưa và nhóm xả thải: KS. Đặng Hữu Tiệp
Công tác văn phòng:
- Chuyên đề 1: Hiện trạng khai thác và sử dụng nước mưa chủ trì KS. Đặng Hữu Tiệp
- Chuyên đê 2: Hiện trạng khai thác nước mặt, chủ trì KS. Tạ Ngọc Tân
- Chuyên đề 3: Hiện trạng khai thác tài nguyên nước dưới đất tỉnh Vĩnh Long, chủ trì KS. Hà Quang Khải
- Chuyên đề 4: Báo cáo hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh, chủ trì KS. Đặng Hữu Tiệp
- Chuyên đề 5: Đánh giá trữ lượng nước dưới đất, chủ trì KS. Hoàng Văn Vinh
Thành lập cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
Báo cáo chuyên đề 6: Xây dựng cơ sở dữ liệu, chủ trì KS. Lê Văn Thịnh
Bản đồ địa chất tỉnh Vĩnh Long và mặt cắt tỷ lệ 1: 50.000
Người thực hiện: Chủ trì KS. Nguyễn Mạnh Hà, tham gia Phạm Văn Cương, Hà Quan Khải, Đặng Hữu Tiệp.
Khi dự án hoàn thành sản phẩm được giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long
Bảng phân công công việc trên đã phân công công việc cụ thể cho từng người để biết được họ phải làm gì và mọi người biết ai làm và làm nhiệm vụ gì, tránh được tình huống va chạm do công việc chồng chéo.
2.6.3. Quá trình tuyển dụng, tuyển mộ:
Chính sách tuyển chọn của Liên đoàn hiện nay theo hai hướng: Trong những năm qua, Liên đoàn đã tuyển dụng được lao động từ nguồn bên ngoài và bên trong. Đối với nguồn tuyển dụng từ bên ngoài có nhiều ưu điểm: có nhiều ứng cử viên có năng lực, chịu khó học hỏi, cố gắng phấn đấu ứng cử vào công việc, đây là cơ hội cho tất cả ứng cử viên thể hiện mình, đem hết khả năng của bản thân đã được học ở trường để áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, điều đó sẽ làm cho quá trình tuyển dụng trở lên khó khăn hơn vì số lượng hồ sơ ứng viên quá lớn, thời gian tuyển dụng có thể sẽ dài hơn. Nếu quá trình tuyển dụng công bằng, dân chủ thì sẽ tìm được những ứng viên thực sự có năng lực, xứng đáng cho vị trí công việc mà Liên đoàn đang cần. Hiện nay nguồn tuyển dụng của Liên đoàn chủ yếu từ trường Đại học Mỏ - Địa chất thông qua hội chợ việc làm sinh viên của trường được tổ chức hàng năm, và nguồn nữa là cán bộ công nhân viên trong Liên đoàn giới thiệu. Những ứng viên được giới thiệu sẽ nộp hồ sơ về phòng Tổ chức của Liên đoàn, phòng Tổ chức có trách nhiệm sàng lọc những hồ sơ có được đày đủ những yếu tố cần thiết và trình Liên đoàn trưởng, sau đó phòng Tổ chức gửi giấy báo phỏng vấn. Các ứng cử viên khi được tuyển dụng phải đạt các môn như: Chuyên môn, Vi tính và Anh văn, công việc phỏng vấn do các chuyên gia đầu ngành thực hiện. Những vị trí được tuyển dụng đều được bố trí công việc đúng chuyên môn, có máy vi tính, có cán bộ kỹ thuật lâu năm hướng dẫn kèm cặp và lương bổng và các chế độ khác như bảo hiểm, nghỉ phép, Lễ, Tết v.v… đều theo đúng quy định Nhà nước và Luật Lao động. Tình hình tuyển dụng tại Liên đoàn trong 3 năm trở lại đây:
Bảng 2.4. Tình hình tuyển dụng nhân lực tại Liên đoàn 2007 – 2009
Đơn vị: người
2007
2008
2009
Tổng số
Tăng
19
7
15
41
Khối văn phòng
7
4
6
17
Trung tâm sản xuất
9
2
1
12
Các đơn vị trục thuộc
3
1
8
12
Giảm
11
5
10
26
Nghỉ việc
8
3
9
20
Lý do khác ( chết, sa thải. bảo lưu)
3
2
1
6
Nguồn: Phòng tổ chức Liên đoàn QH&ĐTTNN miền Nam
Số liệu từ bảng cho thấy số lượng nhân sự ở khối văn phòng tăng nhiều. Nguyên nhân chính là các đề án, dự án được ký kết nhiều và tuyển dụng các kỹ sư trẻ làm lực lượng kế cận sau này. Ví dụ: Hiện nay tại Liên đoàn nguồn nhân lực được tuyển dụng đến 95% là các kỹ sư trẻ mới tốt nghiệp từ các trường Đại học.
Trong công tác tuyển dụng, “đúng người - đúng việc” là một nguyên tắc quan trọng hàng đầu bởi điều này ảnh hưởng rất lớn đến thành tích làm việc của nhân viên. Do đó, để thực hiện nguyên tắc này, Liên đoàn cần phải có một chương trình tuyển dụng lao động tốt.
Liên đoàn nên lập kế hoạch về nhân sự cho ba năm, năm năm, mười năm để có được nguồn lao động tốt khi Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nên kinh tế toàn cầu. Liên đoàn nên lưu ý, quan tâm đến tỷ lệ thuyên chuyển, nghỉ việc khi xác định nhu cầu tuyển dụng theo công thức:
Nhu cầu tuyển = Số cần có – Số hiện có + (% nghỉ việc x Số hiện có)
Hiện tại, Liên đoàn đang có một lực lượng lao động trình độ cao, có nhiều năm kin