Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Phòng giao dịch Ngọc Lâm

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3

1.1. NHTM và hoạt động cho vay trung dài hạn của NHTM. 3

1.1.1. Ngân hàng thương mại. 3

1.1.2. Hoạt động cho vay trung dài hạn của NHTM. 3

1.1.2.1. Khái niệm cho vay. 3

1.1.2.2. Đặc điểm của cho vay trung dài hạn. 4

1.1.2.3. Các hình thức cho vay trung dài hạn của NHTM. 6

1.1.2.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay. 9

1.1.2.5. Quy trình cho vay trung và dài hạn. 11

1.1.2.6. Vai trò của cho vay trung và dài hạn. 15

1.2. Chất lượng cho vay trung dài hạn của NHTM. 16

1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay trung dài hạn. 16

1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay TDH của NHTM. 18

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay TDH. 23

1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng. 24

1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng. 27

1.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác. 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI NHTMCP Á CHÂU – PGD NGỌC LÂM. 31

2.1. Tổng quan về NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm. 31

2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm. 31

2.1.2. Các hoạt động cơ bản. 33

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của PGD Ngọc Lâm thời gian qua. 34

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. 34

2.1.3.2. Hoạt động cho vay. 36

2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ. 37

2.2. Thực trạng chất lượng cho vay TDH tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm. 40

2.2.1. Tình hình cho vay trung dài hạn tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm. 40

2.2.1.1. Thực trạng cho vay trung dài hạn. 40

2.2.1.2. Thực trạng dư nợ trung dài hạn. 43

2.2.1.3. Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn. 44

2.2.1.4. Vòng quay vốn trung dài hạn. 45

2.2.1.5. Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ cho vay. 45

2.2.2. Tình hình nợ xấu đối với cho vay TDH tại PGD Ngọc Lâm. 46

2.2.2.1. Tình hình nợ quá hạn. 46

2.2.2.2. Tình hình nợ khó đòi. 49

2.2.3. Đánh giá chất lượng cho vay TDH tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm. 50

2.2.3.1. Kết quả đạt được. 50

2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 53

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TDH TẠI NHTMCP Á CHÂU – PGD NGỌC LÂM. 60

3.1. Định hướng hoạt động của NHTMCP Á Châu – PGD

Ngọc Lâm. 60

3.1.1. Định hướng chung. 60

3.1.2. Định hướng cho vay trung dài hạn. 61

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay TDH tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm. 62

3.2.1. Tăng cường duy trì hoạt động huy động vốn TDH để mở rộng nâng cao chất lượng cho vay TDH. 63

3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng góp phần nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn. 66

3.2.3. Đa dạng hóa các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý. 68

3.2.4. Về quy trình cho vay. 69

3.2.4.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định. 70

3.2.4.2. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng. 74

3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân lực. 75

3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác. 76

3.2.6.1. Xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng. 76

3.2.6.2. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. 77

3.2.6.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn. 78

3.2.6.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát. 80

3.2.6.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng. 81

3.3. Một số kiến nghị. 82

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan. 82

3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 83

3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Á Châu. 85

KẾT LUẬN 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

 

 

doc95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2699 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Phòng giao dịch Ngọc Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lên theo từng năm. Năm 2008 đạt 24,5 triệu đồng tăng 28,27% so với năm 2007 và năm 2009 tăng lên 32,7 triệu đồng, tăng 33,47% so với năm 2008. * Dịch vụ thanh toán: Bên cạnh sự tăng trưởng đáng kể của dịch vụ thanh toán trong nước, hoạt động thanh toán quốc tế của ACB Ngọc Lâm ngày càng được củng cố và phát triển. Các sản phẩm dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cho phép ACB đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong giao dịch ngoại thương như: mở, thông báo xác nhận, thanh toán L/C trả ngay và trả chậm; các hình thức thanh toán D/A, D/P… Ngoài ra, với loại thẻ tín dụng quốc tế thông dụng như Master Card khách hàng có thể nhận tiền Việt Nam hay ngoại tệ với mức phí hợp lý. Kết quả thu dịch vụ thanh toán năm 2009 đạt 573,2 triệu đồng, tăng 1,9% so với năm 2008. * Dịch vụ ngân quỹ: Với đội ngũ nhân viên lành nghề được đào tạo chu đáo và hệ thống kho tàng đáp ứng được các quy định về an toàn chặt chẽ nhất, ACB Ngọc Lâm còn đáp ứng các dịch vụ về ngân quỹ như: - Dịch vụ kiểm đếm, phân loại, đóng gói các loại tiền mặt VND, tiền mặt ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, công trái. - Kiểm định ngoại tệ và cấp giấy chứng nhận ngoại tệ. - Thu đổi các loại ngoại tệ mạnh, séc du lịch. - Bảo quản, cất giữ các loại tài sản quý, giấy tờ quan trọng của khách hàng theo niêm phong với chi phí thấp. Dịch vụ ngân quỹ tăng mạnh theo thời gian, cụ thể, năm 2008 đạt 25,1 triệu đồng, so với năm 2007 tăng tới 100,8%, đến năm 2009 thu được 42,8 triệu đồng, tăng 70,52% so với năm 2008. * Dịch vụ môi giới và tư vấn: Với đội ngũ cán bộ có trình độ và giàu kinh nghiệm, trong thời gian tới, ACB Ngọc Lâm đang nghiên cứu để có thể phát triển và mở ra nhiều dịch vụ tư vấn mới, đặc biệt là dịch vụ tư vấn chứng khoán, môi giới chứng khoán, môi giới mua bán và lưu ký chứng khoán khi điều kiện cho phép nhằm thực hiện mục tiêu là người bạn đồng hành của các DN, các nhà đầu tư trên mọi lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Cụ thể, năm 2007 dịch vụ môi giới và đầu tư đạt 181,4 triệu đồng, năm 2008 đạt 395,2 triệu đồng, tăng 69,02%. Đến năm 2009, đạt 395,2 triệu đồng, tăng 88,6% so với năm 2008, thu về dịch vụ môi giới và đầu tư tăng đều qua các năm. * Các dịch vụ khác: Ngoài các dịch vụ kể trên, ACB Ngọc Lâm còn sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ ngân hàng khác theo yêu cầu của khách hàng. Năm 2009, thu về các dịch vụ khác của ACB Ngọc Lâm đạt 894,1 triệu đồng, tăng 24,13% so với năm 2008. 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay TDH tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm. 2.2.1. Tình hình cho vay trung dài hạn tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm. 2.2.1.1. Thực trạng cho vay trung dài hạn. Hoạt động cho vay TDH của PGD đạt được những kết quả ở bảng 2.4: Bảng 2.4: Tình hình doanh số cho vay TDH tại PGD Ngọc Lâm. Đơn vị: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng doanh số cho vay 106.036 100 116.109 100 207.860 100 1. Doanh số cho vay NH 58.312 54,99 53.147 45,77 88.049 42,36 2. Doanh số cho vay TDH 47.724 45,01 62.962 54,23 119.811 57,64 - Cho vay TDH với DNNN 3.271 6,85 5.098 8,1 11.142 9,3 - Cho vay TDH với công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân 18.937 39,68 22.914 36,39 42.509 35,48 - Cho vay TDH với công ty liên doanh 795 1,67 907 1,44 2.325 1,94 - Cho vay TDH với công ty 100% vốn nước ngoài 852 1,79 535 0,85 1.115 0,93 - Cho vay TDH với khách hàng là cá nhân 23.872 50,02 33.508 53,22 62.720 52,35 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.) Trong cho vay TDH, doanh số cho vay TDH với khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2007 đạt 23,872 triệu đồng, chiếm 50,02% tổng doanh số cho vay TDH. Năm 2008 đạt 33.508 triệu đồng, chiếm 53,22% tổng doanh số cho vay TDH, đến năm 2009 đạt 62.720 triệu đồng chiếm 52,35% tổng doanh số cho vay TDH. Khách hàng cá nhân vay TDH chủ yếu là khách hàng kinh doanh dịch vụ, vận tải và cho vay cán bộ công nhân viên. Về số tuyệt đối, doanh số cho vay với khách hàng cá nhân năm 2009 tăng lên đáng kể, song trong tỷ trọng doanh số cho vay thì có giảm so với năm 2008. Cho thấy, PGD đã chú trọng đa dạng hóa thành phần cho vay làm cho tỷ trọng các thành phần doanh số cho vay khác tăng lên. Doanh số cho vay TDH đối với DNNN năm 2007 là 3.271 triệu đồng chiếm tỷ trọng tổng cho vay trung dài hạn là 6,85%, năm 2008 là 5.098 triệu đồng, chiếm 8,1%, đến năm 2009 là 11.142 triệu đồng, chiếm 9,3%. Chỉ tiêu này tăng đều qua các năm song chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, do chủ trương cổ phần hóa các DNNN trong những năm gần đây làm cho số lượng DNNN thu hẹp lại, chỉ thuộc những ngành kinh tế chủ chốt và phúc lợi xã hội. Trong khi đó, cùng với quá trình hội nhập, các DN ngoài quốc doanh nhiều lên theo thời gian, từ đó nhu cầu vay vốn tiến hành sản xuất kinh doanh rất lớn, đây là khoảng lĩnh vực mà ngân hàng phải chiếm lĩnh. Cụ thể, doanh số cho vay trung dài hạn đối với công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân mặc dù có giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2007 đạt 18.937triệu đồng và chiếm tỷ trọng 39,68%, năm 2008 đạt 22.914 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 36,39%, đến năm 2009 đạt 42.509 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 35,48%. Doanh số cho vay TDH đối với công ty liên doanh, năm 2007 chiếm 1,63% tổng doanh số cho vay TDH, năm 2008 là 1,11% và năm 2009 đạt 2.181 triệu đồng, chiếm 1,82% tổng doanh số cho vay TDH. Như vậy, qua phân tích trên, cho thấy cơ cấu cho vay của PGD không được cân đối, nó tập trung hầu hết vào khách hàng cá nhân. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển lâu dài của PGD. Để chất lượng cho vay TDH trong tương lai đạt hiệu quả và an toàn thì cơ cấu doanh số cho vay phải phong phú, đa dạng. Để cơ cấu cho vay TDH phong phú hơn, trong thời gian tới, PGD cần phải quan tâm hơn nữa tới việc tìm kiếm các khách hàng mới thuộc các lĩnh vực khác nhau, đồng thời phải luôn giữ mối quan hệ tốt với các khách hàng quen thuộc có chất lượng tốt. 2.2.1.2. Thực trạng dư nợ trung dài hạn. Doanh số cho vay chỉ là một chỉ tiêu phản ánh phần nào tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay. Do đó, để hiểu thêm về hoạt động cho vay nói chung và cho vay TDH nói riêng thì cần xét đến dư nợ cho vay. Tình hình dư nợ TDH của PGD được thể hiện thông qua bảng 2.5: Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay TDH tại PGD Ngọc Lâm Đơn vị: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 (%) So sánh 2009/2008 (%) Tổng dư nợ cho vay 69.761 76.893 135.856 10,22 76,68 Dư nợ trung dài hạn 29.355 39.499 75.305 34,56 90,65 Tỷ trọng dư nợ TDH/ tổng dư nợ (%) 42,08% 51,37% 55,43% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.) Qua bảng số liệu trên, ta thấy chỉ tiêu dư nợ qua các năm 2007, 2008 và 2009 có các sự chênh lệch khác biệt. Đặc biệt, giữa năm 2009 so với 2008 có sự chênh lệch lớn. Cụ thể, năm 2007 so với 2008 tổng dư nợ tăng 10,22%, năm 2008 tổng dư nợ đạt 76.893 triệu đồng, năm 2009 đạt 135.856 triệu đồng, tăng 76,68% so với năm 2008. Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ qua các năm là sự gia tăng của dư nợ và tỷ trọng của dư nợ TDH. Năm 2007 dư nợ TDH đạt 29.355 triệu đồng, chiếm 42,08% trong tổng dư nợ, năm 2008 đạt 39.499 triệu đồng chiếm 51,37% tổng dư nợ tăng 34,56% so với năm 2007. Đến năm 2009 dư nợ TDH là 75.305 triệu đồng, chiếm 55,43% tổng dư nợ, tăng 90,65% so với năm 2008. Mức dư nợ TDH năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008 là do PGD đã áp dụng một mức lãi suất linh hoạt, phù hợp với tình hình và theo quy định của ngân hàng Á Châu, thời hạn cho vay dài hơn, khuyến khích đầu tư cho những DN có những dự án vay TDH khả thi, những dự án có tính thực tế, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng. Bởi vì, một dự án cho vay TDH đòi hỏi rất cao về cả vi mô và vĩ mô, phải qua một quá trình thẩm định rất khắt khe về nhiều mặt. 2.2.1.3. Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn TDH được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn TDH của PGD. Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn TDH tại PGD Ngọc Lâm Đơn vị: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ cho vay trung dài hạn 29.355 39.499 75.305 Nguồn huy động trung dài hạn 132.288 154.105 190.992 Hiệu suất sử dụng vốn TDH 22,19 25,63 39,43 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.) Qua bảng 2.6 ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn TDH của PGD tăng đều qua các năm. Năm 2007 là 56,46%, sang năm 2008 là 65,89%, đến năm 2009 có sự tăng mạnh, kết quả là 76,21%. Tuy nhiên, qua các con số cho thấy, việc PGD huy động vốn TDH không đủ để cho vay TDH, do đó để duy trì nguồn vốn và tăng trưởng dư nợ PGD phải lấy nguồn vốn ngắn hạn để cho vay TDH và như vậy đem đến một sự bất hợp lý đối với PGD. Hiệu suất sử dụng vốn TDH qua các năm tăng đều và đến năm 2009 là 76,27%. 2.2.1.4. Vòng quay vốn trung dài hạn. Vòng quay vốn TDH là một chỉ tiêu được PGD tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý chất lượng vốn tín dụng TDH nhằm giải quyết hài hòa ba lợi ích: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Bảng 2.7: Vòng quay vốn trung dài hạn tại PGD Ngọc Lâm Đơn vị: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh số thu nợ trung dài hạn 30.529 41.829 81.482 Dư nợ cho vay trung dài hạn 29.355 39.499 75.305 Vòng quay vốn trung dài hạn 1,04 1,059 1,082 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.) Căn cứ vào số liệu trong bảng 2.7, ta thấy doanh số thu nợ và dư nợ trong cho vay TDH có tăng với tốc độ tăng đều. Năm 2007 vòng quay vốn TDH là 1,04 vòng, năm 2008 là 1,059 vòng và năm 2009 là 1,082 vòng. Mức tăng của năm 2009 so với 2008 cao hơn so với mức tăng năm 2008 so với năm 2007, do năm 2009 PGD coi trọng đẩy mạnh công tác cho vay TDH nên việc đầu tư cho vay TDH đạt kết quả tốt hơn làm cho doanh số thu nợ TDH tăng lên. Qua phân tích trên ta thấy rằng, ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách khách hàng, chính sách tín dụng, ngân hàng đã chủ động tìm kiếm nhu cầu khách hàng, tìm kiếm các dự án và thẩm định cho vay, tạo ra quan hệ thân thiết, tạo uy tín với khách hàng, và đã được sự tín nhiệm cao của khách hàng đánh dấu bước thành công trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 2.2.1.5. Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ cho vay. Mục đích hoạt động kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ACB Ngọc Lâm được thể hiện qua bảng 2.8. Bảng 2.8: Lợi nhuận thu được từ cho vay TDH tại PGD Ngọc Lâm Đơn vị: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 (%) So sánh 2009/2008 (%) Thu lãi từ cho vay 1.591 2.374 3.741 49,21 57,65 Thu lãi từ cho vay ngắn hạn 903 1.042 1.383 15,39 32,73 Thu lãi từ cho vay trung dài hạn 688 1.332 2.358 47,82 77,03 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.) Theo bảng 2.8, lợi nhuận từ hoạt động cho vay của PGD không ngừng được nâng lên qua các năm, năm 2007 là 1.591 triệu đồng, sang năm 2008 là 2.374 triệu đồng, tăng 49,21% so với năm 2007 và năm 2009 đạt 3.741 triệu đồng tăng 57,65% so với năm 2008. Phần tăng lên đáng kể này có phần đóng góp rất lớn ở nỗ lực trong hoạt động cho vay TDH của PGD. Lợi nhuận thu được từ cho vay TDH năm 2007 là 688 triệu đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay. Năm 2008 lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay TDH là 1.332 triệu đồng, tăng 47,82% so với năm 2007, và đến năm 2009 là 2.358 triệu đồng, tăng 77,03% so với năm 2008. Kết quả đạt được này là do nỗ lực lớn của PGD trong việc đẩy mạnh, nâng cao chất lượng cho vay TDH. 2.2.2. Tình hình nợ xấu đối với cho vay TDH tại PGD Ngọc Lâm. 2.2.2.1. Tình hình nợ quá hạn. Nói đến kinh doanh không thể không nói đến rủi ro, trong khi đó ngành ngân hàng được biết đến là một ngành có nhiều rủi ro nhất, đặc biệt là trong hoạt động cho vay TDH. Rủi ro này có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như rủi ro về kỳ hạn, rủi ro đạo đức khách hàng, rủi ro về tỷ giá và cũng có những rủi ro do yếu tố khách quan như thiên tai, hỏa hoạn… Vì vậy, tình hình nợ quá hạn là không thể tránh khỏi, vấn đề dặt ra đối với ngân hàng là giảm thiểu tối đa các khoản nợ quá hạn để vừa tránh được rủi ro, vừa đảm bảo lợi nhuận cũng như việc xử lý các khoản nợ quá hạn đó như thế nào. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn là một trong số những chỉ tiêu quan trọng làm căn cứ để xem xét chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu đó của PGD Ngọc Lâm được thể hiện qua bảng phân tích sau: Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn tại PGD Ngọc Lâm Đơn vị: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ cho vay trung dài hạn 29.355 39.499 75.305 Nợ quá hạn trung dài hạn 682 904 1.656 Tỷ trọng nợ quá hạn TDH/ tổng nợ quá hạn (%) 42,12 50,93 53,35 Tỷ lệ nợ quá hạn TDH/ dư nợ TDH (%) 2,32 2,29 2,2 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.) Bên cạnh việc tăng tổng dư nợ cho vay TDH thì tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua của PGD đã giảm, điều này phản ánh chất lượng cho vay TDH có chiều hướng tốt lên. Do cho vay TDH có thời gian vay vốn dài (trung hạn từ 1 đến 5 năm; dài hạn >5 năm) nên hoạt động cho vay TDH mang rất nhiều rủi ro. Năm 2009, chỉ tiêu nợ quá hạn của PGD là rất khả quan, điều này có được là nhờ sự cố gắng trong công tác thu nợ đến hạn, quá hạn, đặc biệt là đối với dự án khó khăn hoặc có dấu hiệu khó khăn. PGD đã áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để có thể thu được nhiều các khoản nợ tồn đọng năm cũ chuyển sang, cố gắng không để phát sinh thêm nợ quá hạn. Nhưng xét cho cùng thì chất lượng tín dụng tốt còn bao hàm cả việc mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng. Nếu như quá chú trọng vào chất lượng mà từ chối những khoản vay có hiệu quả thì không những nguồn vốn không sử dụng được một cách có hiệu quả mà còn hạn chế phát triển của chất lượng tín dụng. Thực tế hiện nay cho thấy, hầu hết các DN có nợ quá hạn là các DN làm ăn không có lãi, ở mức độ cầm chừng. Nguyên nhân là do DN không dự đoán được chính xác nhu cầu thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm ra thị trường kém, doanh thu không bù đắp được chi phí nên không có khả năng trả nợ ngân hàng. Vấn đề thứ hai là cá khoản nợ đã được gia hạn nhiều lần, nợ khó đòi vẫn có thể là các khoản nợ có khả năng thu hồi, do vậy PGD đã có kế hoạch trình lên cấp trên của NHTMCP Á Châu để có biện pháp xử lý các khoản vay có vấn đề. Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng, tỷ lệ nợ quá hạn TDH trên tổng dư nợ TDH tại PGD ACB Ngọc Lâm có xu hướng giảm theo thời gian, ta thấy từ 2,32% năm 2007, giảm xuống còn 2,29% năm 2008 và đến năm 2009 là 2,2%. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể dễ dàng nhận thấy là trong 3 năm mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn xét trên các khía cạnh đều giảm song số tuyệt đối thì vẫn tăng, điều này là do trong giai đoạn này dư nợ tín dụng thường xuyên tăng với tốc độ cao. Ta thấy rằng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ TDH của PGD thường xuyên giảm qua các năm cho thấy rủi ro của ngân hàng có xu hướng giảm rõ rệt, đây là một biểu hiện tốt thể hiện chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng đang được nâng lên đáng kể, công tác thẩm định dự án… đã có nhiều tiến bộ. Để chất lượng cho vay TDH thực sự ngày càng được nâng cao hơn nữa, thì PGD cần phải tiếp tục giảm tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay TDH xuống thấp hơn nữa. Điều đó cũng có nghĩa là trong công tác cho vay TDH ngân hàng còn có những tồn tại chưa tốt cần phải được khắc phục trong thời gian tới để chất lượng cho vay TDH ngày một nâng cao hơn nữa. 2.2.2.2. Tình hình nợ khó đòi. Ngoài ra, khi xem xét chất lượng cho vay TDH chúng ta còn phân tích đến chỉ tiêu nợ khó đòi của PGD. Tình hình nợ khó đòi của PGD Ngọc Lâm được thể hiện qua các năm như bảng 2.10: Bảng 2.10: Tình hình nợ khó đòi Đơn vị: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ cho vay trung dài hạn 29.355 39.499 75.305 Tổng nợ khó đòi 59,297 66,128 114,119 Nợ khó đòi trung dài hạn 24,571 33,416 62,804 Tỷ trọng nợ khó đòi TDH/ tổng nợ khó đòi (%) 41,44 50,53 55,03 Tỷ lệ nợ khó đòi TDH/ dư nợ TDH (%) 0,0837 0,0846 0,0834 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.) Theo bảng phân tích trên ta thấy, tỷ trọng nợ TDH khó đòi so với tổng nợ khó đòi khá lớn và tăng dần qua các năm, điều này dễ hiểu là do doanh số cho vay TDH tăng lên trong thời gian qua. Nợ khó đòi TDH của PGD Ngọc Lâm trong những năm qua là khá thấp, cụ thể là tỷ lệ nợ khó đòi TDH trên tổng dư nợ TDH thường thấp, năm 2007 là 0,0837%, số tuyệt đối là 24,571 triệu đồng, sau đó năm 2008 tăng lên 0,0846% ứng với số tuyệt đối là 33,416 triệu đồng, năm 2009 lại giảm xuống chỉ còn 0,0834% với số tuyệt đối là 62,804 triệu đồng. Qua đó ta thấy rằng, tỷ lệ nợ khó đòi TDH của PGD khá thấp, tuy nhiên chưa ổn định, và về mặt giảm rủi ro thì càng giảm tỷ lệ này càng tốt, đòi hỏi phải có những giải pháp để giảm hơn nữa tỷ lệ nợ khó đòi trong thời gian tới. Nhìn chung, trong thời gian vừa qua hoạt động của PGD Ngọc Lâm đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tổng TS thường xuyên tăng trưởng qua các năm, hoạt động cho vay an toàn, chất lượng và hiệu quả, trong đó tỷ lệ cho vay TDH luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, chất lượng tín dụng đã từng bước được nâng cao và dần khẳng định vị thế của PGD trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được PGD cần cố gắng hơn nữa, tìm ra các biện pháp hữu hiệu để giải quyết các mặt còn hạn chế nhằm làm cho hoạt động nói chung của ngân hàng ngày một tốt lên, và đặc biệt là nâng cao chất lượng cho vay TDH trong thời gian tới. 2.2.3. Đánh giá chất lượng cho vay TDH tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm. 2.2.3.1. Kết quả đạt được. Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc bắt đầu hội nhập kinh tế, cũng như khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam nói chung và của ACB Ngọc Lâm nói riêng nhưng hoạt động cho vay TDH của PGD vẫn tăng trưởng với tốc độ khá. PGD Ngọc Lâm đã thực hiện tốt việc cung ứng vốn tín dụng TDH cho nền kinh tế đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng của các DN. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, các đơn vị rất cần thay đổi và đổi mới thiết bị làm việc, tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh với nền kinh tế thế giới thì hình thức cho vay TDH là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế. Qua đó, PGD đã tạo được một đội ngũ khách hàng truyền thống, có uy tín trên thị trường, quan hệ gần gũi, thân thiết với ngân hàng. Trước tình hình kinh tế - xã hội của đất nước tăng trưởng và phát triển qua các năm, trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế toàn cầu, với những đổi mới trong cơ chế quản lý, điều hành của đất nước, PGD Ngọc Lâm đã có định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với chính sách tiền tệ của Đảng và Nhà nước, về mọi mặt kinh doanh ngân hàng nói chung, công tác cho vay TDH nói riêng đáp ứng yêu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân PGD. Để đáp ứng nhu cầu cho vay ngày một tăng, công tác huy động vốn của PGD cũng đạt kết quả tốt, tỷ lệ nguồn vốn TDH ngày một tăng trong tổng nguồn vốn huy động. Để tạo nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn PGD đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động. PGD coi chính sách nguồn vốn là một trong những chính sách quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng, tạo vốn là khâu mở đường cho mọi hoạt động kinh doanh nên đã nỗ lực tạo một mặt bằng vốn vững chắc, ngày càng tăng trưởng kể cả VNĐ và ngoại tệ. PGD thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn bằng việc đa dạng hóa hình thức, biện pháp và các kênh huy động vốn trong và ngoài nước, chú trọng tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn thông qua nhiều hình thức huy động khác nhau như tăng tiền gửi và tiền tiết kiệm dài hạn trong dân cư, khai thác nhiều nguồn tài trợ trung và dài hạn của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế phục vụ cho đầu tư phát triển. PGD đã tăng cường khâu giám sát khách hàng trước, trong và sau khi cho vay, cùng với việc thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay theo quy định của NHNN cũng như quy trình do NHTMCP Á Châu đề ra. Mặt khác, PGD đã điều tra các dự án vay vốn được nhanh chóng và chính xác, phát tiền vay vốn đúng tiến độ công trình, thu nợ lãi như cam kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế. Điều đó đã làm cho chất lượng các khoản cho vay TDH trong thời gian gần đây được nâng cao rõ rệt. Trong quá trình cho vay, PGD đã thực hiện liên tục kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Kiểm tra trước khi cho vay để ngân hàng xem xét tính khả thi của dự án, từ đó quyết định cho vay hay không. Kiểm tra trong khi cho vay là ngân hàng thực hiện mỗi lần phát tiền vay phải có khối lượng, thiết bị hoặc chi phí công trình làm đảm bảo. Kiểm tra sau khi vay là khâu mà PGD rất chú trọng, kiểm tra các chứng từ vay vốn, đảm bảo nghiệp vụ cho vay đúng chế độ, thể lệ Nhà nước ban hành, kiểm tra đơn vị sử dụng tiền có đúng mục đích hay không, tiền vay phát ra có thực sự dùng để đầu tư máy móc, thiết bị hay chi phí cho công trình có đúng mục đích xin vay hay không. Ngoài ra, PGD còn xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ, thu nhập của DN ở phạm vi cho phép. Việc kiểm tra được cán bộ tín dụng tiến hành thường xuyên, đồng thời có sự kiểm tra lẫn nhau, kiểm tra giữa các cán bộ và các phòng nghiệp vụ. Để đáp ứng nhu cầu cần vốn ngày càng nhiều của thị trường, PGD cũng đã từng bước đơn giản hóa thủ tục cho vay, giảm thời gian cho khách hàng trong quá trình đến vay vốn tại PGD. Đồng thời, PGD đã triển khai công tác tiếp cận DN, hướng dẫn DN lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy trình nhằm tạo điều kiện cho DN hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng đang từng bước gắn mình với DN qua vai trò tư vấn. PGD đã lựa chọn những cán bộ tín dụng giỏi, có trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác vào phòng kinh doanh để đầu tư những công trình trọng điểm, những dự án khó khăn, tạo điều kiện giúp khách hàng, tư vấn cho DN trong thời gian ngắn nhất để đưa các công trình vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi ích cho cả hai bên, ngân hàng và khách hàng. Đây là nhân tố quyết định thành công của hoạt động cho vay TDH. Hoạt động kinh doanh tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng chất lượng tín dụng, trong đó cho vay TDH được củng cố, chấn chỉnh, đảm bảo an toàn hơn, giảm đi phần nào tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi. Các hoạt động kinh doanh khác tiếp tục được mở rộng và mức sinh lời từ các hoạt động này được tăng lên. Từng bước tạo lập nền tảng trên tất cả các lĩnh vực như nguồn vốn tín dụng, dịch vụ và công nghệ, quản trị điều hành... tạo thế và lực mới để tiến tới hội nhập quốc tế, theo yêu cầu và tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại, góp phần phát triển đất nước. PGD cũng đã tích cực triển khai thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng cho vay TDH trong tổng dư nợ, tập trung đa dạng hóa các ngành, các thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi với các khách hàng truyền thống, tạo màng lưới khách hàng đáng tin cậy. PGD đã chú trọng vào đối tượng khách hàng tiềm năng trong bối cảnh kinh tế hội nhập như hiện nay là các DN liên doanh, có vốn đầu tư nước ngoài, các DN trong lĩnh vực phát triển kinh tế theo xu hướng toàn cầu hóa. 2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. Những tồn tại: Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục trong đó hoạt động tín dụng TDH còn tồn tại những vấn đề liên quan đến chất lượng cho vay cần phải giải quyết. PGD vẫn chưa có sự phát triển hài hòa, cân đối về dư nợ cho vay TDH giữa các thành phần kinh tế. Hoạt động cho vay nói chung và cho vay TDH nói riêng của PGD vẫn tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng là cá nhân, như vậy sẽ chưa đa dạng hóa được đối tượng cho vay từ đó làm chậm việc đẩy mạnh chất lượng cho vay. Thời gian xét duyệt một dự án cho vay còn dài, thủ tục rườm rà vì có nhiều giấy tờ biểu mẫu được đòi hỏi do vậy nó làm cho cán bộ tín dụng mất thời gian điều tra đồng thời làm cho DN đi vay vốn gặp nhiều khó khăn. Nhất là những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì DN đã mất đi những cơ hội mà đáng ra nếu vay được sớm thì tiến độ dự án sẽ tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay chưa nghiêm túc và khoa học nên dẫn tới việc giải quyết vấn đề vay cho khách hàng còn chậm. Quy mô của các khoản vay TDH còn nhỏ bé, số lượng của các dự án cho vay còn ít do hình thức cho vay TDH chứa đựng nhiều rủi ro. Còn có dự án PGD cho vay, khâu thẩm định mang tính hợp lý hóa thủ tục, cán bộ tín dụng đã lấy chính dự án mà DN trình ngân hàng vào trong tờ thẩm định của mình mà không xem xét các yếu tố với nhiều giác độ khác nhau. Tức là thời gian hiệu quả kinh tế chỉ là trên giấy tờ với cả hai phía ngân hàng và khách hàng. Do khách hàng tìm mọi cách để vay vốn nhưng sản xuất kinh doanh chưa chắc đã đạt hiệu quả như báo cáo, vẫn phát sinh tình trạng nợ quá hạn. Việc tồn tại nợ quá hạn, nợ khó đòi cho thấy chất lượng tín cho vay TDH trong việc thẩm định, kiểm tra các DAĐT cho vay còn chưa cao. Điều này là do một số cán bộ của PGD còn trẻ, có trình độ nhưng thiếu kinh nghiệm nên chưa thích ứng ngay với cơ chế thị trường, chưa được đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và cập nhật thông tin, khả năng phân tích, tổng hợp còn hạn chế,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25907.doc
Tài liệu liên quan