MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 3
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4
1.1.3. Vị trí và vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trường. 6
1.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của DNV&N trong nền kinh tế nước ta hiện nay. 8
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 10
1.2.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM. 10
1.2.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 12
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng. 12
1.2.2.2. Nhu cầu vốn và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển DNV&N 14
1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với DNV&N 16
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG. 19
1.3.1. Chỉ tiêu định tính: 19
1.3.2. Chỉ tiêu định lượng. 21
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 24
2.1. KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. 24
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM. 26
2.2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng nói chung ở NHCT Hoàn Kiếm 26
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm. 30
2.2.2.1. Một số nét cơ bản về DNV&N có quan hệ với nhánh NHCT Hoàn Kiếm. 31
2.2.2.2. Tình hình về tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với các DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm. 33
2.2.2.3. Tình hình về tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với DNV&N. 35
2.2.2.4. Tình hình thu nợ và nợ quá hạn của các DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm. 39
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM. 42
2.3.1. Những kết quả đạt được. 42
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại. 43
2.3.3. Nguyên nhân. 46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 48
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT HOÀN KIẾM TRONG THỜI GIAN TỚI. 48
3.2. MỘT SỐ GIẢ PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM. 50
3.2.1 Xây dựng chiến lược hoạt động đối với DNV&N. 51
3.2.2. Đẩy mạnh huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tìm thêm nguồn vốn mới để hỗ trợ. 52
3.2.3. Ngân hàng chủ động tìm đến khách hàng. 52
3.2.4. Xây dựng một chính sách cho vay linh hoạt cho DNV&N. 53
3.2.5. Đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với DNV&N 54
3.2.6. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng. 56
3.2.7. Thực hiện nghiêm túc quy trình thẩm định. 56
3.2.8. Tăng cường giám sát, quản lý món vay của các DNV&N. 58
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 59
3.2.10. Chú trọng công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ. 60
3.2.11. Tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống thông tin ngân hàng. 60
3.2.12. Củng cố công tác khách hàng 61
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 61
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước. 62
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 63
3.3.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam 64
KẾT LUẬN 65
69 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắn hạn. Hơn thế nữa địa bàn bao gọn cả Hà Nội cổ xưa với 36 phố phường, các hộ tư thương kinh doanh theo kiểu “cha truyền con nối” nên cũng ít có nhu cầu quan hệ với ngân hàng. Một phần, do kinh doanh những mặt hàng thủ công mỹ nghệ vì thế cũng ít quan tâm đến nguồn vốn của ngân hàng. Mặt khác, do nằm trong địa bàn vốn là nơi tập trung các phố cổ của đất Tràng An xưa và Hà Nội ngày nay nên đường xá giao thông còn chật hẹp, điều này không thuận lợi cho việc khuyếch trương toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Hơn nữa, quận Hoàn Kiếm còn là nơi tập trung hoạt động của nhiều ngân hàng quốc doanh như: Ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng ngoại thương, Hội sở chính NHCT Việt Nam và một số chi nhánh ngân hàng ngoài quốc doanh như: VPBank, TechcomBank, Habubank nên hoạt động của ngân hàng đòi hỏi tính cạnh tranh cao. Vì vậy mà khách hàng của ngân hàng là khách hàng quen thuộc.
Với những yếu tố khách quan cũng như chủ quan NHCT Hoàn Kiếm đã và đang cố gắng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, khắc phục vượt qua những khó khăn, không ngừng tăng trưởng nguồn vốn và mở rộng mạng lưới kinh doanh, sử dụng linh hoạt nguồn vốn.
Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh phát triển mạnh, đều trên tất cả các nghiệp vụ, áp dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả các điểm huy động vốn. Mở rộng mạng lưới kinh doanh phát triển dịch vụ mới. Năm 2007, mở thêm phòng giao dịch Hồ Gươm. Nhờ vậy mà nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay được tăng lên rất nhiều.
Hiện nay, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm hoạt động như một chi nhánh, song là một chi nhánh đặc biệt bởi quy mô hoạt động cũng như vai trò của nó trên địa bàn. Ngoài các chức năng và nhiệm vụ như các chi nhánh khác của ngân hàng Công thương, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm còn là đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong thanh toán ngoại tệ theo uỷ quyền của ngân hàng Công thương, là nơi thử nghiệm và thực hiện các cơ chế chính sách, các hệ thống công nghệ ngân hàng mới để rút kinh nghiệm chỉ đạo triển khai ra toàn hệ thống và là nơi đào tạo cán bộ có tay nghề cao, cán bộ chủ chốt trong quá trình hoạt động.
2.2. thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Nhct hoàn kiếm.
2.2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng nói chung ở NHCT Hoàn Kiếm
Hoạt động tín dụng chính là sử dụng vốn, tức là hoạt động cho vay và đầu tư. Có thể nói đây là công việc có tính chất sống còn của ngân hàng. Bởi vì hầu hết mọi khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được đều dựa trên việc sử dụng vốn, chênh lệch giữa thu lãi và chi lãi là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng. Vì vậy vấn đề sử dụng vốn phải luôn được chú trọng quan tâm làm sao để vừa đáp ứng được nhu cầu lợi nhuận vừa phải an toàn, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác hoạt động cho vay luôn chứa đựng nhiều rủi ro, đòi hỏi phải có quy trình rõ ràng nhưng linh hoạt không cứng nhắc, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi nghiệp vụ để có thể tận dụng được tối đa khả năng khai thác lợi nhuận nhưng tránh được những rủi ro không đáng có. Đây thực sự đang là vấn đề rất lớn của các ngân hàng thương mại nói chung và của NHCT Hoàn Kiếm nói riêng. Tuy nhiên trong những năm vừa qua ngân hàng đã có rất nhiều cố gắng để có thể đạt được những kết quả khả quan nhất.
Bảng 1: Tình hình dư nợ cho vay tại NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ
930
100
1.100
100
1.070
100
Ngắn hạn
232,5
25
200
18,2
220
21
Trung, dài hạn
697,5
75
900
81,8
850
79
Nguồn: Báo cáo của phòng tổng hợp.
Biểu đồ 1: Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung dài hạn trong tổng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 1.070 tỷ đồng giảm nhẹ so với đầu năm (giảm 24 tỷ) và đạt 96% kế hoạch được giao do trong năm một số dự án của ngành dầu khí hoạt động rất hiệu quả, khách hàng đã trả được nợ trước hạn. Nhưng dư nợ cho vay năm 2007 giảm so với năm 2006 là 30 tỷ đồng. Dư nợ cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, chiếm trên 75% tổng dư nợ cho vay. Do đặc thù của NHCT Hoàn Kiếm là khách hàng lớn có quan hệ tín dụng truyền thống chủ yếu tập trung vào một số TCT nhà nước như: TCT điện lực, TCT lương thực, TCT dầu khí, Tập đoàn than khoáng sản VN, số vốn cung cấp chủ yếu cho loại hình doanh nghiệp này chủ yếu là nguồn vốn trung, dài hạn. Cụ thể, năm 2005 dư nợ cho vay trung dài hạn là 697,5 tỷ đồng chiếm 75% tổng dư nợ, năm 2006 là 900 tỷ đồng chiếm 81,8%. Song đến năm 2007 dư nợ cho vay thời hạn này giảm xuống còn 850 tỷ đồng chiếm 79% vì Chi nhánh đã hạn chế cho vay trung, dài hạn để nhằm tăng cường cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn năm 2007 tăng lên 220 tỷ nhưng dư nợ cho vay ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng 21% trong tổng dư nợ, giảm so với năm 2005 là 12,5 tỷ đồng. Qua đó ta thấy năm 2005 cho vay ngắn hạn lớn nhất trong ba năm, với 232,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 25% tổng dư nợ.
Bảng 2: Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiờu
2005
Tỷ trọng (%)
2006
Tỷ trọng (%)
2007
Tỷ trọng (%)
DNNN
725,4
78
880
80
778
72,7
DNNQD
204,6
22
220
20
292
27,3
Tổng dư nợ
930
100
1.100
100
1.070
100
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNN,DNNQD trong tổng dư nợ
Trong cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của NHCT Hoàn Kiếm thì thành phần DNNN chiếm tỷ trọng lớn trên 70% trong tổng dư nợ. Cụ thể, 2005 dư nợ DNNN là 725,4 tỷ đồng chiếm 78% tổng dư nợ, năm 2006 là 880 tỷ đồng chiếm 20% tổng dư nợ và đến năm 2007 thì tỷ lệ này giảm so với năm 2006 còn 778 tỷ đồng chiếm 72,7%. Cho vay ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng thấp khoảng 20-27%. Cụ thể, năm 2005 tỷ trọng cho vay DNNQD là 22%, năm 2006 tỷ lệ này giảm so với năm 2005 còn 20% nhưng đến năm 2007 tỷ lệ cho vay loại hình doanh nghiệp này tăng lên 292 tỷ đồng, chiếm 27,3%. Việc thay đổi tỷ lệ này đã nằm trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh: phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn bằng việc tài trợ DNN&V là mục tiêu quan trọng.
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ
930.000
1.000.000
1.070.000
Nợ quá hạn
1.520
730
150
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ (%)
0,16
0,07
0,014
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp.
Biểu đồ 3: Tình hình tăng giảm nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ của NHCT Hoàn Kiếm ngày càng giảm từ 0,16% năm 2005 xuống còn 0,07% năm 2006 và đến năm 2007 thì tỷ lệ này là 0,014%. Nhận thức sự nguy hiểm của các khoản nợ quá hạn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cùng với việc mở rộng hoạt động tín dụng, NH luôn thực hiện việc theo dõi giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của người vay vốn và có biện pháp thu hồi nợ đúng hạn, đối với những trường hợp quá hạn mà không thể gia hạn được thì Chi nhánh phải có những biện pháp kịp thời nhằm giảm thiểu đến mức tối đa rủi ro cho ngân hàng.
Do vậy, tình trạng nợ quá hạn của NHCT Hoàn Kiếm trong những năm qua là tương đối thấp, điều này chứng tỏ ngân hàng đã thực sự quan tâm tới việc nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh đã phân công cụ thể từng doanh nghiệp có nợ quá hạn cho từng cán bộ tín dụng theo dõi, kèm theo cán bộ kiểm soát và giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách bám sát doanh nghiệp để thu hồi nợ khi có điều kiện, giúp đỡ, tư vấn cho doanh nghiệp để họ có hướng kinh doanh tốt hơn.
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm.
Từ khi có chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào thị trường đều tự do và bình đẳng trước pháp luật. Do vậy, ngân hàng luôn mở rộng và tăng cường tín dụng cho tất cả các doanh nghiệp cũng như tất cả các thành phần kinh tế có nhu cầu về vốn, các DNV&N cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên trong những năm vừa qua việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của loại hình này là rất khó khăn do những nhược điểm mà DNV&N vốn có như: vốn tự có thấp, tình hình tài chính không mấy thuyết phục trước những quy định về cho vay khắt khe vì sợ rủi ro của các ngân hàng. Điều này không thể trách các ngân hàng là quá khó khăn trong cho vay mà đó là tình hình chung khi hệ thống pháp luật của chúng ta còn nhiều bất cập. Đó là một tồn tại mà đang được Nhà nước ta quan tâm tháo gỡ, mà điểm mốc chính là sự ra đời của các trung tâm hỗ trợ các DNV&N các quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N. Đến nay tình hình đã có nhiều đổi khác, do nhận thấy được những tiềm năng của DNV&N nên các ngân hàng đang tập trung vào các khách hàng là doanh nghiệp này, ngân hàng Công thương cũng vậy. Hiện nay tại NHCT Hoàn Kiếm, phòng khách hàng số 2 là phòng trực tiếp quản lý mảng DNV&N đang được đánh giá là tiềm năng nhất và được sự quan tâm đặc biệt của ban giám đốc. Đồng thời, các ngân hàng cũng yên tâm hơn trong hoạt động tín dụng đối với DNV&N vì đã có những hỗ trợ thích đáng không những ở trong nước mà còn có các tổ chức của nước ngoài. Trong những năm trước mảng tín dụng này cũng đã được ban lãnh đạo NHCT Hoàn Kiếm rất quan tâm nhưng còn quá nhiều vướng mắc nên khó triển khai. Đến nay tình hình đã có vẻ khả quan hơn rất nhiều nên ngân hàng đang tập trung tăng cường hoạt động tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này.
2.2.2.1. Một số nét cơ bản về DNV&N có quan hệ với nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
Để có cái nhìn tổng quát và khách quan nhất về hoạt động của NHCT Hoàn Kiếm đối với các DNV&N (đây là những doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với NHCT Hoàn Kiếm) ta xem xét tốc độ tăng trưởng DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm qua các năm.
* Số lượng DNV&N tăng qua các năm theo loại hình doanh nghiệp.
Bảng 4: Cơ cấu DNV&N có quan hệ cho vay với NHCT Hoàn Kiếm chia theo loại hình doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
HTX, tổ hợp tác
8
10
11
Công ty TNHH
34
45
48
Công ty hợp danh
22
30
34
Công ty tư nhân
50
60
64
Công ty cổ phần
40
50
52
Hộ sản xuất
36
43
45
Tổng
190
238
254
Nguồn: Báo cáo phòng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, năm 2005 NHCT Hoàn Kiếm đã đầu tư cho 190 DNV&N thuộc mọi thành phần kinh tế cũng như các ngành, các lĩnh vực khác nhau. Năm 2006 với tổng số 238 DNV&N, tăng 48 doanh nghiệp với tốc độ tăng là 25,26% so với năm 2005 và đến năm 2007 số lượng DNV&N là 254 tăng lên 16 doanh nghiệp với tốc độ tăng là 6,7% so với năm 2005. Nhìn chung, đây là một kết quả đáng kích lệ đối với NHCT Hoàn Kiếm. Tuy nhiên nhìn một cách tổng quát so với nền kinh tế thì lại rất nhỏ. Vì theo thống kê ở Việt Nam hiện nay trong tổng số doanh nghiệp có trên 97% là DNV&N. Như vậy thị phần đầu tư vốn tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm là rất nhỏ bé.
* Số lượng DNV&N tăng qua các năm phân chia theo ngành kinh tế.
Bảng 5: Cơ cấu DNV&N quan hệ cho vay với NHCT Hoàn Kiếm chia theo ngành kinh tế
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Nông nghiệp
38
20
44
18,5
46
18,1
Thương mại
72
37,9
92
38,5
100
39,4
Dịch vụ tiêu dùng
45
23,7
56
23,5
60
23,6
Ngành khác
35
18,4
46
19,3
48
18,9
Tổng
190
100
238
100
254
100
Nguồn: Báo cáo phòng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
NHCT Hoàn Kiếm tập trung đầu tư vào các ngành như Nông nghiệp, Thương mại, Dịch vụ tiêu dùng. Đây là những ngành có nhu cầu vốn nhỏ bé, không đòi hỏi vốn lớn như những ngành xây dựng, công nghiệp. ở những lĩnh vực này chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động. Chiếm tỷ trọng lớn là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại, trong những năm gần đây, tỷ trọng này luôn ở con số trên dưới 38%. Năm 2005 DNV&N trong lĩnh vực thương mại là 72 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 37,9%, đến năm 2006 là 92 doanh nghiệp tăng 38,5% so với năm 2005 và đến năm 2007 số DNV&N trong ngành này là 100 doanh nghiệp tăng 8,7% so với năm 2006. Tiếp theo là các doanh nghiệp thuộc các ngành dịch vụ tiêu dùng. Tốc độ đầu tư của Chi nhánh vào các doanh nghiệp này tăng trưởng khá vững chắc, năm 2005 là 45 doanh nghiệp chiếm 23,7%, con số này năm 2006 là 56 doanh nghiệp tăng 24,4% so với năm 2005, đến năm 2007 là 60 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 23,6% và tăng 7,14% so với năm 2006. Trong các ngành nông nghiệp và các ngành khác số lượng DNV&N tăng lên không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ. Đây là những con số phản ánh đúng đặc điểm hoạt động của NHCT Hoàn Kiếm chủ yếu là các thành phố lớn, các khu đô thị mới, và khách hàng mục tiêu của Ngân hàng là các DNV&N hoạt động trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng.
2.2.2.2. Tình hình về tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với các DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm.
Bảng 6: Tình hình vay vốn của các DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
06/ 05(%)
07/ 06(%)
Tổng doanh số cho vay
980.000
1.000.000
985.000
102,04
98,5
Doanh số cho vay DNV&N
190.000
200.000
180.000
105,26
90
Tỷ trọng (%)
19,4
20
18,3
Nguồn: Báo cáo của phòng tổng hợp.
Biểu đồ 4: Tỷ trọng doanh số cho vay DNV&N trong tổng số doanh số cho vay tại NHCT Hoàn Kiếm
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, doanh số cho vay của NHCT Hoàn Kiếm không cao. Cụ thể năm 2005 là 190.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 19,4%. Năm 2006 đạt 200.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 20% tăng 10.000 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng tăng 5,26% so với năm 2005. Đến năm 2007 thì doanh số cho vay DNV&N lại giảm đi so với hai năm trước, chỉ đạt được 180.000 triệu đồng, chiếm 18,3% tổng doanh số cho vay, giảm 10.000 triệu đồng so với năm 2005 và 20.000 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng năm 2007 giảm 10% so với năm 2006. Doanh số cho vay DNV&N tăng lên trong năm 2006 cho thấy kế hoạch mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp này được ngân hàng chú trọng hơn. Nhưng đến năm 2007 thì tỷ lệ này giảm xuống còn 18,3%, vì trong năm này ngân hàng đã có sự chú trọng đối với các DNV&N nhưng còn khá dè dặt. Mặc dù đã có những chính sách cũng như các quỹ hỗ trợ tác động nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả, các DNV&N chưa nắm bắt được những thuận lợi của mình trong sự thay đổi chính sách. Họ vẫn chưa bỏ được thói quen tiếp cận với các nguồn vốn phi chính thức với điều kiện dễ dàng hơn, mặc dù phải chịu mức lãi suất cao hơn, đó cũng là một trong những vấn đề hạn chế còn tồn tại trong DNV&N ở Việt Nam hiện nay.
Nếu chỉ xem xét ngân hàng có mở rộng được doanh số cho vay hay không để đánh giá chất lượng tín dụng thì không có gì đảm bảo rằng doanh số cho vay tăng nghĩa là chất lượng tín dụng được nâng cao. Mở rộng cho vay quá mức có thể dẫn đến việc không an toàn cho khoản vay, không đáp ứng khả năng thanh khoản của ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.
Do vậy, cần xem xét tới hệ số sử dụng vốn vay theo công thức:
Hệ số sử dụng vốn vay =
Tổng dư nợ DNV&N
Tổng nguồn vốn
Bảng 7: Hệ số sử dụng vốn vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ DNV&N
110.000
100.000
95.000
Tổng nguồn vốn
2.733.500
2.761.000
3.212.700
Hệ số sử dụng vốn vay
4,02
3,62
3
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp.
Biểu đồ 5: Tình hình tăng, giảm hệ số sử dụng vốn vay
Hoạt động huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm ngày càng tăng. Năm 2005 là 2.733.500 triệu đồng, năm 2006 là 2.761.000 triệu đồng tăng 27.500 triệu đồng so với năm 2005. Đến năm 2007 thì tổng nguồn vốn tăng nhanh đạt 3.212.700 triệu đồng tăng 16,36% so với năm 2006. Bên cạnh đấy tổng dư nợ cho vay DNV&N lại giảm. Điều đó làm cho hệ số sử dụng vốn vay giảm dần, năm 2005 là 4,02 năm 2006 là 3,36 và đến năm 2007 giảm xuống còn 3.
2.2.2.3. Tình hình về tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với DNV&N.
Thực trạng về tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm được đo lường qua hai chỉ tiêu quan trọng nhất: Tỷ trọng dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng dư nợ tại NHCT Hoàn Kiếm.
a. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các DNV&N.
Dư nợ cho vay đối với các DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm giảm dần trong vòng 3 năm, cụ thể.
Bảng 8: Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các DNV&N
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ cho vay
930.000
1.100.000
1.070.000
Dư nợ cho vay DNV&N
110.000
100.000
95.000
Tỷ trọng (%)
11,83
9,09
8,88
Nguồn: Báo cáo của phòng tổng hợp.
Biểu đồ 6: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNV&N trong tổng dư nợ tại NHCT Hoàn Kiếm
Qua số liệu và biểu đồ trên cho ta thấy, tổng dư nợ cho vay năm 2006 tăng 170.000 so với năm 2005, năm 2007 tăng 140.000 triệu đồng so với 2005 nhưng giảm 30.000 triệu đồng so với năm 2006. Trong khi đó dư nợ cho vay DNV&N thì lại giảm dần. Cụ thể, năm 2005 đạt 110.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 11,83% tổng dư nợ tín dụng, năm 2006 đạt 100.000 triệu đồng, chiếm 9,09% tổng dư nợ, năm 2007 đạt 95.000 triệu đồng, chiếm 8,88% tổng dư nợ. Như vậy, năm 2005 là năm tỷ trọng dư nợ DNV&N cao nhất và tỷ trọng này giảm trong năm 2006 và 2007.
* Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các DNV&N xét theo thời hạn.
Bảng 9: Dư nợ đối với DNV&N theo thời hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
80.000
72,7
62.000
62
80.000
84,2
Trung và dài hạn
30.000
27,3
38.000
38
15.000
15,8
Dư nợ cho vay DNV&N
110.000
100
100.000
100
95.000
100
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp.
Biểu đồ 7: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn trong tổng dư nợ DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm
NHCT Hoàn Kiếm chủ yếu là đầu tư ngắn hạn cho DNV&N, chiếm trên 80% tổng dư nợ. Cụ thể là năm 2005 dư nợ cho vay ngắn hạn là 80.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 72,7% tổng dư nợ, năm 2006 là 62.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 62% so với tổng dư nợ giảm so với năm 2005 là 22.000 triệu đồng và đến năm 2007 cho vay thời hạn này là 80.000 triệu đồng bằng năm 2005 nhưng do tổng dư nợ năm này giảm xuống nên tỷ trọng của dư nợ cho vay năm 2006 chiếm 84,2% tổng dư nợ. Cho vay ngắn hạn phản ánh đặc điểm chung của sản xuất nhỏ là chu chuyển vốn ngắn hạn, vòng quay nhanh nên các doanh nghiệp cần vay vốn nhằm bổ sung vốn lưu động còn thiếu hụt trong quá trình sản xuất, đảm bảo sự luân chuyển vốn cho hoạt động kinh doanh thông suốt, ổn định.
Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay đối với DNV&N của NHCT Hoàn Kiếm còn thấp. Trong năm 2005, cho vay trung và dài hạn là 30.000 triệu đồng, chiếm 27,3% tổng dư nợ, dến năm 2006, cho vay trung và dài hạn là 38.000 triệu đồng, tỷ trọng tăng lên 38% tổng dư nợ. Đến năm 2007, cho vay trung và dài hạn là 15.000 triệu đồng giảm nhanh so với hai năm trước, tỷ trọng chỉ còn 15,8% tổng dư nợ. Vì vậy, qua tỷ lệ trên thì NHCT Hoàn Kiếm cần mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay trung và dài hạn. Chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư cho DNV&N, tạo điều kiện cho DNV&N có thể hướng phát triển theo chiều sâu, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
b. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNV&N.
Dưới đây là số liệu cho biết tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm.
Bảng 10: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNV&N
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Dư nợ cho vay DNV&N
110.000
100.000
95.000
Mức tăng dư nợ
-10.000
-5.000
Tốc độ tăng trưởng (%)
-9,1
-5
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, mức tăng dư nợ giảm dần. Năm 2006 mức tăng dư nợ giảm 10.000 triệu, tốc độ tăng trưởng giảm 9,1% so với năm 2005, đến năm 2007 thì giảm 5% so với năm 2006. Qua đó cho thấy, quy mô tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho các DNV&N giảm xuống. Do các doanh nghiệp không đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện vay vốn, tài sản thế chấp mà ngân hàng đề ra. Đó cũng là tình hình chung của các NHTM trong thời gian này.
* Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNV&N theo thời hạn.
Thông qua tốc độ tăng trưởng cho vay đối với các DNV&N cho biết sự tăng trưởng về quy mô cho vay đối với các DNV&N của NHCT Hoàn Kiếm.
Bảng 11: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các DNV&N xét theo thời hạn vay.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Số tiền
Tốc độ tăng so với 2005 (%)
Số tiền
Tốc độ tăng so với 2006(%)
Ngắn hạn
80.000
62.000
-22,5
80.000
29
Trung và dài hạn
30.000
38.000
26.7
15.000
-60.5
Tổng dư nợ
110.000
100.000
-9.1
95.000
-5
Mức tăng dư nợ
-10.000
-5.000
Nguồn: Báo cáo của phòng tổng hợp.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, năm 2006 chủ yếu là dư nợ cho vay trung dài hạn với tốc độ tăng trưởng dư nợ là 26,7% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 tốc độ tăng trưởng giảm rõ rệt, giảm đến 60,5% so với năm 2006. Năm 2007 chủ yếu là cho vay ngắn hạn, dư nợ cho vay ở thời hạn này tăng 29% so với 2006. Nhìn chung thì cho vay DNV&N ở Chi nhánh thời gian này thấp, cho thấy Chi nhánh đã sử dụng chính sách thắt chặt hoạt động cho vay đối với các DNV&N nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro.
2.2.2.4. Tình hình thu nợ và nợ quá hạn của các DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm.
a. Tình hình thu nợ cho vay các DNV&N.
Thực hiện đúng đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển DNV&N, và chủ trương một chính sách tín dụng hiệu quả của NHNN, NHCT Hoàn Kiếm không chỉ quan tâm đến việc mở rộng doanh số cho vay đối với DNV&N mà còn chủ động trong việc thu nợ.
Bảng 12: Tình hình thu nợ DNV&N
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh số cho vay
190.000
100
200.000
100
180.000
100
Doanh số thu nợ
80.000
42,1
100.000
50
85.000
47,2
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp.
Biểu đồ 8: Tỷ trọng doanh số thu nợ và doanh số cho vay DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm
Qua số liệu và biểu đồ ta thấy doanh số thu nợ DNV&N của Chi nhánh cũng có sự tăng trưởng. Cùng với việc mở rộng cho vay thì công tác thu nợ cũng rất được quan tâm. Năm 2005, doanh số thu nợ là 80.000 triệu đồng với tỷ trọng thu nợ là 42,1%, năm 2006 tỷ trọng thu nợ là 50% tăng 25% so với năm 2005. Đến năm 2007 tỷ lệ này là 47,2%. Điều đó cho thấy công tác thu hồi nợ của Ngân hàng tương đối tốt. Các khoản nợ đến hạn trả được thu hồi và Ngân hàng tăng cường cho vay các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng - chi trả thường xuyên và có tình hình tài chính lành mạnh.
b. Tình hình nợ quá hạn của các DNV&N.
Khi đánh giá chất lượng tín dụng DNV&N thì không thể thiếu chỉ tiêu nợ quá hạn DNV&N/ tổng dư nợ DNV&N, là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng của khoản cho vay. Dưới đây là số liệu nợ quá hạn trong 3 năm gần đây.
Bảng 13: Tình hình nợ quá hạn của DNV&N
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Dư nợ DNV&N
110.000
100.000
95.000
Nợ quá hạn DNV&N
100
60
30
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
0,09
0,06
0,032
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp.
Biểu đồ 9: Tình hình tăng giảm nợ quá hạn của DNV&N
Nhìn bảng và biểu đồ về tình hình nợ quá hạn của DNV&N ta thấy nợ quá hạn loại hình cho vay này giảm rõ rệt, năm 2005 là 100 triệu đồng và con số này giảm nhanh trong năm 2006 và 2007 chỉ con 60 triệu đồng và 30 triệu đồng. Điều đó dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn DNV&N/ tổng dư nợ DNV&N của NHCT Hoàn Kiếm cũng giảm. Năm 2005 tỷ lệ này là 0.09%, năm 2006 là 0.05% và giảm xuống còn 0.032% vào năm 2007. Qua đó ta thấy nợ quá hạn của loại hình cho vay này chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng dư nợ cho vay DNV&N. Chi nhánh luôn theo dõi giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của từng doanh nghiệp và có biện pháp thu hồi nợ đúng hạn. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã rất quan tâm đến việc hạn chế nợ quá hạn nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
2.3. Đánh giá chung về tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Trong xu hướng vận động phát triển của nền kinh tế, nhận thức được vai trò quan trọng của các DNV&N, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích phát triển DNV&N. Bên cạnh đó cũng không thể bỏ qua tính cấp thiết của tín dụng ngân hàng. Trong những năm qua đã mở rộng vốn tín dụng đối với các DNV&N một cách hợp lý góp phần hỗ trợ nhu cầu vốn cho các DNV&N trong sản xuất và đổi mới công nghệ, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Vốn tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm đã đem lại những hiệu quả đầu tư quan trọng cho DNV&N, cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ tác nghiệp và quản lý cho đội ngũ lao động nhờ vào nguồn vốn từ NHCT Hoàn Kiếm
Trong thời gian qua, ngân hàng đã thực hiện tốt chủ trương bám sát các doanh nghiệp có điều kiện ổn định sản xuất kinh doanh, song vẫn đảm bảo được tính an toàn của vốn đầu tư. Hoạt động tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong 3 năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể:
- Vốn tín dụng của Chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có thu nhập. Góp phần giải quyết việc làm cho một khối lượng lớn lực lượng lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế những tiêu cực xã hội.
- Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng cố gắng đáp ứng một cách tốt nhất nguồn vốn trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp ổn định và phát triển, tìm được chỗ đứng trên thị trường.
- Các khoản cho vay đều được thẩm định, kiểm tra chặt chẽ trước, trong sau khi cho vay để đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, an toàn cho ngân hàng.
Trong những năm qua, tín dụng ngân hàng đã thực sự trở thành đòn bẩy quan trọng tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7654.doc