MỤCLỤC
MỤCLỤC
DANHMỤCCÁCBIỂUBẢNG
DANHMỤCCÁCBIỂUĐỒVÀSƠĐỒ
DANHMỤCCÁCCHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNGI: MỞĐẦU. 1
1.1. Lý do chọn đềtài. 1
1.2. Mụctiêu nghiên cứu. 2
1.3. Nộidung nghiên cứu. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu. 3
1.5. Phạmvinghiên cứu. 3
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
KINHDOANH. 4
2.1. Kháiniệmvàvaitrò củaviệcphân tích hoạtđộng kinh doanh.4
2.1.1. Kháiniệm. 4
2.1.2. Ýnghĩavàvaitrò. 4
2.1.3. Nhiệmvụ củaviệcphân tích hoạtđộng kinh doanh.5
2.2. Nộidung củaviệcphân tích hoạtđộng kinh doanh. 6
2.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩmhàng hoácủanhàmáy. 7
2.2.2. Phân tích tình hình cung ứng sản phẩmhàng hoácủanhàmáy. 7
2.2.3. Phân tích tình hình tàichính củanhàmáy. 8
2.3. Cáctỷ số tàichính. 8
2.3.1. Khảnăng thanh toán nhanh. 8
2.3.2. Khảnăng thanh toán hiện thời. 9
2.3.3. Tỷ số nợ. 9
2.3.4. Kỳ thu tiền bình quân. 10
2.3.5. Hiệu quảsử dụng tàisản cố định. 10
2.3.6. Doanh lợitiêu thụ. 11
2.3.7. Vòng quay tồn kho. 11
2.3.8. Vòng quay tổng tàisản. 12
2.3.9. Doanh lợitàisản. 12
2.3.10. Tỷ lệlãigộp. 12
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂNCỦANHÀMÁYXIMĂNGANGIANG. 14
3.1. Kháiquátquátrình hình thành vàpháttiển củanhàmáy. 14
3.2. Cơcấu tổ chứcbộ máy củanhàmáy. 16
3.2.1. Cơcấu tổ chức. 16
3.2.2. Tình hình cơcấu nhân sự củanhàmáy. 19
3.2.3. Tình hình trảlương cho ngườilao động. 20
3.3. Chứcnăng, nhiệmvụ, quyền hạn vàmụctiêu hoạtđộng củanhàmáy.21
3.3.1. Chứcnăng. 21
3.3.2. Nhiệmvụ. 21
3.3.3. Quyền hạn. 22
3.3.4. Mụctiêu hoạtđộng. 22
3.4. Thuận lợi, khó khăn, nguy cơvàcơhộicủanhàmáy. 22
3.4.1. Thuận lợi . 22
3.4.2. Khó khăn . 22
3.4.3. Cơhội. . 23
3.4.4. Nguy cơ . 23
i
3.5. Thịtrường tiêu thụ vàphương thứckinh doanh. 23
3.6. Kếtquảkinh doanh củanhàmáy trong 3 năm. 24
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHÀMÁYXIMĂNGANGIANG. 26
4.1. Phân tích tình hình tiêu thụ củanhàmáy ximăng An Giang. 26
4.2. Phân tích tình hình cung ứng củanhàmáy ximăng An Giang. 29
4.2.1. Phân tích tình hình muavào củanhàmáy ximăng An Giang. 29
4.2.2. Phân tích tình hình dự trữ củanhàmáy ximăng An Giang. 29
4.3. Phân tích tình hình biến động tàisản củanhàmáy ximăng An Giang. 31
4.3.1. Phân tích tình hình biến động tàisản củanhàmáy. 31
4.3.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn củanhàmáy. 32
4.4. Phân tích tình hình vàkhảnăng thanh toán củanhàmáy.34
4.4.1. Phân tích cáckhoản phảithu. 34
4.4.2. Phân tích cáckhoản phảitrả. 35
4.4.3. Phân tích cáctỷ số tàichính. 37
4.5. Phân tích kếtquảvàhiệu quảkinh doanh củanhàmáy. 39
CHƯƠNG V: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH. 44
5.1. Giảipháp vềmarketing.46
5.1.1. Giảipháp vềchiến lượcsản phẩm. 46
5.1.2. Giảipháp vềchiến lượcgiá. 46
5.1.3. Giảipháp vềchiến lượcphân phối. 47
5.1.4. Giảipháp vềchiến lượcchiêu thị. 47
5.1.5. Giảipháp vềcon người. 47
5.2. Giảipháp vềnhân sự. 48
5.3. Giảipháp vềvốn vàthanh toán. 48
5.4. Giảipháp vềcông nghệ. 48
CHƯƠNGVI: KẾT LUẬN- KIẾNNGHỊ. 49
6.1. Kếtluận. . 49
6.2. Kiến nghị. 49
6.2.1. Vềphíanhànước. 49
6.2.2. Vềphíanhàmáy. 50
PHỤLỤC. 52
TÀILIỆUTHAMKHẢO
75 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 5202 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10
22
148
29
3
9
5
13
20
129
31
Tổng cộng 240 230 210
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của nhà máy xi măng An Giang)
Nhìn chung so với năm 2003 và năm 2004 thì năm 2005 tình hình nhân sự của
nhà máy có sự thay đổi nhiều và giảm về số lượng. Mặc dù trong những năm qua tình
hình nhân sự của nhà máy có sự thay đổi như vậy mà vẫn đáp ứng được mục tiêu hoạt
động kinh doanh chung của nhà máy chủ yếu là do những đặc điểm sau:
- Lãnh đạo nhà máy xi măng An Giang định hướng các hoạt động của nhà máy
theo mục đích kinh doanh và các giá trị đã xác định như: thỏa mãn nhu cầu khách hàng,
kịp thời trong cung ứng cho khách hàng đạt chất lượng cao. Đồng thời lãnh đạo nhà
máy xi măng An Giang cũng rất xem trọng việc theo dõi và xem xét lại các hoạt động
để có thể luôn chủ động phát hiện, điều chỉnh các điểm yếu và phát huy các điểm mạnh
trong sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Phân công công việc cho người lao động theo nguyên tắc “đúng người đúng
việc”.
- Mặc dù môi trường làm việc nhiều tiếng ồn và bụi nhưng nhà máy cũng đã
thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm tay nạn lao động và khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
- Nhà máy có chế độ lương bổng và phụ cấp rất thỏa đáng.
19
- Nhà máy đã không ngừng cải thiện môi trường làm việc nhằm đảm bảo sức
khỏe cho người lao động, luôn luôn quan tâm đến đời sống người lao động và gia đình
của họ, luôn tạo môi trường làm việc an toàn, từng bước ổn định và nâng cao đời sống
vật chất cho người lao động theo sản lượng tiêu thụ của nhà máy.
3.2.3. Tình hình trả lương cho người lao động
* Tình hình thu nhập của cán bộ- công nhân viên của nhà máy xi măng An
Giang.
Bảng 2: Bảng tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên của nhà máy xi măng
An Giang từ năm 2003 - 2005
ĐVT: đồng
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của nhà náy xi măng An Giang)
Nhìn chung mức lương bình quân cũng như thu nhập bình quân của một cán bộ
công nhân viên của nhà máy từ năm 2003 đến năm 2005 có xu hướng tăng giảm không
đều đặt biệt là năm 2005 giảm xuống rất nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do tình hình sản
xuất của nhà máy gần đây gặp nhiều khó khăn và nhà máy không thực hiện sản xuất vào
ban đêm giống như những năm trước đây nên cán bộ công nhân viên của nhà máy
không được hưởng phần phụ cấp làm đêm. Ngoài ra, tiền thưởng của cán bộ công nhân
viên mặc dù trong năm 2004 có cao hơn năm 2003 nhưng đến năm 2005 thì số tiền
thưởng cho cán bộ công nhân viên của nhà máy không còn nữa do nhà máy nhà máy áp
dụng chính sách thắt chặt tài chính để tăng lợi nhuận nhằm duy trì sự tồn tại và phát
triển của nhà máy.
* Hình thức trả lương cho người lao động.
- Bộ phận gián tiếp: nhà máy trả lương theo trình độ chuyên môn và chức vụ.
Lương được tính căn cứ vào hệ số lương, tính ứng với ngày công 24, tiền lương điều
chỉnh tối thiểu và phụ cấp chức vụ.
- Bộ phận trực tiếp: nhà máy trả lương theo số lượng sản phẩm. Lương được tính
căn cứ vào đơn giá khoán cho 4 dây chuyền, hệ số lương, phụ cấp trách nhiệm và tính
ứng với ngày công 24. Ngoài ra, lương còn được tính căn cứ theo số giờ làm thêm trong
nhà máy.
* Tình hình sử dụng các chế độ chính sách.
Nhà máy luôn trả lương đúng với hợp đồng lao động về thời gian và số lượng.
Nhìn chung, mức lương của nhà máy trả cho cán bộ công nhân viên so với mặt bằng tại
An Giang là trên trung bình, nghĩa là đảm bảo cho người lao động đủ chi tiêu. Ngoài ra,
còn có các chế độ ưu đãi khác:
20
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng số lao động 240 230 210
2 Tổng quỹ lương 5.109.523.000 4.924.082.000 3.977.101.484
3 Tiền thưởng 799.747.000 800.066.000 0
4 Tổng thu nhập 5.909.270.000 5.724.148.000 3.977.101.484
5
Tiền lương bình quân
(người/ tháng) 1.774.140 1.784.088 1.578.215
6
Thu nhập bình quân
(người/tháng) 2.051.830 2.073.967 1.578.215
- Khen thưởng định kỳ cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình
sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Những cán bộ công nhân viên có thâm niên công tác đầy đủ 12 tháng thì hệ số
lương được cộng thêm 0,01.
- Công nhân viên có tay nghề cao thì được hưởng mức lương tương đương với
mức lương của tổ phó (được xét 6 tháng 1 lần).
- Công nhân và nhân viên có bằng đại học vào làm việc sau một năm thì được
cộng 0,05 vào hệ số lương, có bằng cao đẳng thì được công 0,03 vào hệ số lương (chỉ
được cộng một lần).
- Khi thay đổi công việc thì được bảo lưu lương cũ một tháng (hoặc được hưởng
mức lương của công việc cao hơn).
- Hổ trợ cho người lao động khi nghỉ việc (tùy theo thâm niên công việc).
3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động của nhà máy
3.3.1. Chức năng
Nhà máy có chức năng vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị phân phối
- Là đơn vị sản xuất, nhà máy sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cung
cấp cho nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận.
- Là một đơn vị phân phối, nhà máy bán ra thị trường những sản phẩm sản xuất
được hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại nhà máy sẽ thu về tiền hoặc các hình thức thanh
toán của khách hàng.
3.3.2. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ của nhà máy xi măng An Giang là sản xuất và cung ứng sản phẩm xi
măng cho thị trường khu vực các tỉnh phía Nam. Đây là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
và nhiệm vụ chính trị mà UBND tỉnh An Giang giao cho nhà máy.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà máy có nghĩa vụ đăng ký kinh
doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Nhà máy phải chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch
vụ do nhà máy thực hiện.
- Nhà máy phải xây đựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp với nhiệm vụ của UBND Tỉnh An Giang cũng như của công ty Xây Lắp
An Giang giao cho và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Nhà máy phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo qui định của
Nhà Nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu.
- Nhà máy chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các qui định về
thanh tra của các cơ quan tài chính.
- Nhà máy có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, tài
sản, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà Nước qui định.
- Nhà máy có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp ngân sách Nhà Nước theo
qui định của pháp luật.
21
- Nhà máy còn thực hiện các qui định của Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên, môi
trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
3.3.3. Quyền hạn
- Nhà máy có quyền sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực theo qui
định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ được giao.
- Nhà máy có quyền ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, gia
công chế biến, mua bán trong nước, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại.
- Nhà máy có quyền mở rộng qui mô kinh doanh, thị trường xuất khẩu.
- Nhà máy có quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu
và nhiệm vụ của từng thời kỳ.
3.3.4. Mục tiêu hoạt động
- Nhà máy xi măng An Giang là một doanh nghiệp của Nhà Nước, tổ chức kinh
doanh theo hệ thống hạch toán kinh tế độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường tạo ra lợi
nhuận, bảo toàn được đông vốn, góp phần ổn định tình hình lưu động hàng hóa trên thị
trường cả trong và ngoài nước, đảm bảo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống
của cán bộ trong nhà máy.
- Thông qua xuất nhập khẩu, nhà máy góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh
phát triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà Nước.
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch của công ty xây lắp An Giang giao.
- Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, phấn đấu sản xuất đạt 100 % công suất thiết kế
3.4. Thuận lợi, khó khăn, nguy cơ và cơ hội của nhà máy
3.4.1. Thuận lợi
- Công nghệ sản xuất tiên tiến, công suất lớn, có khả năng đáp ứng thị trường
tiêu thụ.
- Có nhiều uy tín trong lĩnh vực kinh doanh.
- Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nhà máy luôn thực hiện mục tiêu kế
hoạch hàng năm với những chính sách như: khuyến mãi, giảm giá, chiết khấu theo sản
lượng, giao hàng thuận lợi, nhanh chóng, đồng thời cho hưởng chính sách như trả chậm,
giá cạnh tranh, điều kiện thanh toán ưu đãi
- Nhà máy luôn quan tâm và có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp để
kiểm soát đầu vào của đơn vị mình từ các nước như: nhập khẩu Clinker từ các nước như
Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia nhằm nắm bắt kịp thời, chính xác tình hình giá biến
động tăng giảm, tránh tình trạng bị áp đặt giá, ép giá của nhà cung cấp.
3.4.2. Khó khăn
- Tiềm năng kinh doanh trên thị trường lớn nhưng công tác tiếp cận và mở rộng
thị trường còn chậm.
- Năng lực cạnh tranh cần phải được tăng cường thông qua việc áp dụng các mô
hình quản lý chất lượng tiên tiến của thế giới (ISO 9000, giải thưởng chất lượng quốc
gia, quản lý tri thức)
- Công tác tiếp thị đôi lúc chưa được thực hiện khắp khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long.
22
- Tình hình giá nguyên liệu Clinker, nhiên liệu tăng giá cao ảnh hưởng rất lớn
đến chi phí giá thành và sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Việc nắm bắt các loại xi măng khác trên thị trường để đề ra giá bán và chính
sách đôi lúc chưa kịp thời nên hiệu quả kinh doanh có phần ảnh hưởng.
- Chưa có bộ phận nghiên cứu marketing riêng biệt.
- Chưa có sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp với các bộ phận trực tiếp sản
xuất.
- Nguồn tài chính còn hạn chế.
3.4.3. Cơ hội
- Chất lượng sản phẩm ổn định (hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN. ISO
9000: 2001).
- Tiến tới cổ phần hóa.
- Việt Nam với hơn 82 triệu dân, là một quốc gia đang phát triển do đó tiềm
năng nhu cầu thị trường là rất lớn.
- Nền kinh tế Việt nam đang phát triển với tốc độ cao trên 8%/năm, điều đó
chứng tỏ nhu cầu xây dựng (của dân và nhà nước) ngày càng tăng.
- Gia nhập AFTA và tiến tới gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO.
3.4.4. Nguy cơ
- Môi trường kinh doanh: gần đây gặp không ít khó khăn như giá nguyên liệu
Clinker, xăng dầu tăng liên tục.
- Nhiều trạm nghiền, nhà máy xi măng nhỏ xuất hiện nhiều nơi bằng nhiều hình
thức: mở văn phòng đại diện, đặt chi nhánh, liên doanh trong đó đối thủ cạnh tranh
trực tiếp là công ty cổ phần SaDiCo Cần Thơ.
- Sự cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực kinh doanh nhất là về giá với các xi
măng địa phương, trung ương và công ty liên doanh.
- Sự nhập cuộc của đối thủ cạnh tranh trên thương trường.
- Áp lực trong việc mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối.
- Không còn sự hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước.
3.5. Thị trường tiêu thụ và phương thức kinh doanh
Hàng hóa sản xuất ra nhằm mục đích tiêu thụ được, nghĩa là được thị trường
chấp nhận. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng nhiều, mức doanh thu tiêu thụ càng lớn.
Khối lượng tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng hàng hóa sản
xuất ra mà còn phụ thuộc vào công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa như: việc ký kết hợp
đồng bán hàng với các đại lý, với khách hàng, việc quảng cáo, tiếp thị, việc vận chuyển
hàng hóa Những doanh nghiệp thực hiện tốt các khâu tiêu thụ trên sẽ có được thị
trường tiêu thụ rộng lớn và theo đó doanh thu bán hàng cũng sẽ tăng lên. Mặc dù trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, hiện nay mạng lưới tiêu thụ của nhà máy xi
măng An Giang rộng khắp khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông
Nam Bộ và hiện nay xuất khẩu sang Campuchia, đặc biệt là bán cho các công trình xây
dựng trong tỉnh An Giang.
23
Phương thức kinh doanh chủ yếu của nhà máy xi măng An Giang là bán xi măng
cho các đại lý và các cửa hàng, bên cạnh đó nhà máy cũng áp dụng phương thức bán lẻ
đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Chủ yếu sản phẩm bán cho đại lý theo hình thức bán
gối đầu theo từng hơp đồng cụ thể đã được ký kết trước. Thời gian thu hồi tiền bán hàng
là từ 10 đến 15 ngày sau khi xuất giao hàng. Phương thức thanh toán là thu bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
Nhà máy tổ chức phân công theo dõi tình hình nợ chặt chẽ nhằm hạn chế trường
hợp bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy.
3.6. Kết quả kinh doanh của nhà máy trong 3 năm
Từ khi thành lập cho đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trãi
qua không ít khó khăn. Những năm trước đây, do ngành xây dựng tại tỉnh An Giang,
các tỉnh khác ở ĐBSCL và các tỉnh ở miền Đông Nam Bộ chưa phát triển mạnh mẽ cho
nên việc sản xuất và tiêu thụ xi măng của nhà máy còn chậm. Những năm gần đây, nền
kinh tế của cả nước nói chung và của An Giang nói riêng đang trên đà phát triển, các
chính sách kinh tế ngày càng đổi mới và thông thoáng hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho cả nước hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Theo đà trên, mức tăng
trưởng của ngành công nghiệp xây dựng tăng đáng kể, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sản xuất kinh doanh xi măng của nhà máy. Bên cạnh đó, nhà máy xi măng An
Giang luôn xem việc nộp ngân sách nhà nước là nghĩa vu trọng tâm hàng đầu, nhà máy
luôn nộp thuế đủ, đúng hạn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay nhà máy xi măng An Giang phải cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn với các nhà máy xi măng khác (nhà máy xi măng SADICO Cần
Thơ, nhà máy xi măng Hà Tiên – Kiên Lương, nhà máy xi măng Phúc Sơn) về các sản
phẩm xi măng PCB30 và PCB40. Mặc dù, phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt trên thị trường nhưng những năm qua nhà máy xi măng An Giang vẫn nổ lực phát
huy lợi nhuận, khắc phục khó khăn, những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà máy đạt được một số kết quả như sau:
BẢNG 3: BẢNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM (2003-2005)
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu 133.382.280 140.711.334 120.148.233
Lợi nhuận trước thuế 12.766.850 7.831.296 3.191.187
Thuế TNDN 3.417.289 2.013.263 828.757
Lợi nhuận sau thuế 9.349.561 5.818.033 2.362.430
(Nguồn: Phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang)
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của nhà máy năm 2004 tăng so với năm 2003
7.329.054 nghìn đồng với số tương đối tăng 5,49 %, trong khi đó lợi nhuận sau thuế của
nhà máy lại giảm 3.531.528 nghìn đồng với số tương đối giảm 37,77 %. Đến năm 2005,
doanh thu của nhà máy tiếp tục giảm 20.563.101 nghìn đồng với số tương đối giảm
14,61 % so với năm 2004 và lợi nhuân sau thuế của nhà máy cũng giảm 3.455.603
nghìn đồng với số tương đối giảm là 59,39 % so với năm 2004. Sau đây là hai biểu đồ
24
biểu hiện tình hình doanh thu và lợi nhuận sau thuế1 được qua 3 năm (năm 2003 – 2005)
như sau:
CHƯƠNG IV
1 Hai biểu đồ doanh thu và lợi nhuận sau thuế của nhà được vẽ dưới đây là dựa vào số liệu bảng 3 trang
24. Nguồn số liệu của phòng kế toán của nhà máy xi măng An Giang.
25
Biểu đồ 1: BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN DOANH THU CỦA NHÀ MÁY TỪ
NĂM 2003 - 2005
100.000.000
110.000.000
120.000.000
130.000.000
140.000.000
150.000.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Năm
Nghìn đồng
Doanh thu
Biểu đồ 2: BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN LỢI NHUẬN SAU THUẾ TỪ
NĂM 2003 - 2005
0
2.000.000
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm
Nghìn đồng Lợi nhuận sau thuế
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ
MÁY XI MĂNG AN GIANG
♥♥♥☺♥♥♥
4.1. Phân tích tình hình tiêu thụ của nhà máy xi măng An Giang
Có rất nhiều nguyên nhân tác động đến tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của
nhà máy. Nhưng có 3 nhóm nguyên nhân chính có thể chia ra như sau:
- Nguyên nhân thuộc về bản thân nhà máy.
- Nguyên nhân thuộc về khách hàng.
- Nguyên nhân thuộc về nhà nước.
Nhận xét: 2
* Năm 2004: tình hình tiêu thụ của nhà máy xi măng An Giang so với năm 2003
tăng 8.753 tấn, trong đó tăng mạnh nhất là vào tháng 1, tháng 2, tháng 3, tháng 4, tháng
5, tháng 7 và tháng 12. Nguyên nhân là do:
- Trong khoảng tháng 4 là tháng cao điểm xây dựng nên nhà máy tập trung mọi
khả năng củng cố và mở rộng thị trường. Mặt khác, nhà máy còn đề ra chế độ khoán đối
với những nhân viên trực tiếp kinh doanh.
- Trong tháng 2 nhà máy đã hoàn tất hợp đồng tiêu thụ 5.000 tấn xi măng xuất
sang thị trường Campuchia, đến tháng 3 nhà máy xuất đợt đầu tiêu thụ 150 tấn xi măng
sang Campuchia, đến tháng 5 nhà máy xuất đợt 2 sang Campuchia 250 tấn xi măng và
đến tháng 6 nhà máy xuất đợt cuối sang Campuchia 100 tấn xi măng. Việc nhà máy
nhận được hợp đồng tiêu thụ sang Campuchia của nhà máy chủ yếu là nhờ vào môi giới.
- Bộ phận bán hàng thường xuyên bám sát thị trường nắm bắt giá cả từng loại xi
măng của đối thủ cạnh tranh trên thị trường để đưa ra giá bán từng khu vực cho phù
hợp, đôn đốc khách hàng tiêu thụ xi măng.
- Nhà máy thường xuyên kiểm soát, phân tích chất lượng nguyên liệu đầu vào và
sản phẩm đầu ra một cách chặt chẽ, không để bất cứ nguyên liệu hay sản phẩm nào
ngoài tầm kiểm soát, nên sản phẩm sản xuất luôn đạt và vượt chất lượng đã đăng ký.
Phương thức kinh doanh tiếp cận thị trường, nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng sao
cho kinh doanh có hiệu quả, được người tiêu dùng chấp nhận. Từ đó sản phẩm xi măng
ACIFA của nhà máy xi măng An Giang tiêu thụ mạnh và bình chọn là “Hàng Việt Nam
Chất Lượng Cao”.
- Nhà máy thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 ngày càng
phát huy nên từ đó chất lượng sản phẩm của nhà máy luôn ổn định, tạo uy tín trên
thương trường và được sự tín nhiệm của khách hàng từ đó khách hàng tiêu thụ nhiều
hơn năm 2003.
- Nhà máy có sự chuẩn bị tốt và linh hoạt về việc cho ra đời loại bao bì mới, giá
cả, các hình thức khuyến mãi và có sự quan tâm nhiều hơn khách hàng trong tỉnh An
Giang và củng cố khách hàng ngoài tỉnh khi thay đổi nhãn hiệu “Clinker Hà Tiên” sang
nhã hiệu ACIFA trên vỏ bao bì. Kết quả là được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm và
tiêu dùng.
2 Nhận xét tình hình tiêu thụ của nhà máy dựa vào phụ lục 3 trang 56.
26
- Thông qua các kỳ Hội Trợ Triển Lãm nhà máy giới thiệu các đặc tính kỹ thuật
của sản phẩm, hướng dẫn bảo quản sử dụng hoặc tư vấn xây dựng cho khách hàng khi
có yêu cầu mà không tính bất kỳ chi phí nào.
- Tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy không ngừng cải tiến công nghệ,
nghiên cứu chế tạo thiết bị để tiết kiệm chi phí, hạ giá thánh sản phẩm. Cụ thể trong
năm nhà máy đã chế tạo băng tải đóng bao trực tiếp lên xe nhằm tiết kiệm thời gian giao
hàng cho khách hàng khi lúc cao điểm thị trường đang cần.
- Nhà máy tổ chức nhiều hình thức theo dõi thái độ của khách hàng đối với sản
phẩm xi măng của nhà máy để đạt được sự phản hồi và hữu ích để phục vụ khách hàng
tốt hơn chẳng hạn như: thăm viếng khách hàng 1 lần/tháng, đặt họp thư góp ý tại phòng
khách của phòng kế hoạch kinh doanh của nhà máy, mời các nhà phân phối và đại lý dự
hội nghị khách hàng, khảo sát toàn bộ khách hàng 6 tháng một lần.
- Tỉnh An Giang tiến hành đầu tư xây dựng các khu và cụm công nghiệp (khu
công nghiệp Bình Long huyện Châu Phú, khu công nghiệp Bình Hoà huyện Châu
Thành) tập trung, tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. Các
công trình nhựa hoá và bêtông hoá nông thôn được thực hiện nhiều nơi ở các huyện của
tỉnh An Giang.
- Đối với công tác đền ơn đáp nghĩa,lãnh đạo nhà máy luôn quan tâm chăm sóc
các gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng, thăm hỏi các gia đình liệt sĩ,
xây nhà tình nghĩa. Ngoài ra,vào những dịp tết lãnh đạo nhà máy thường tổ chức chúc
tết cho các cơ quan ban ngành trong tỉnh An Giang.
Tuy nhiên, về mặt gia công xi măng thì năm 2004 gia công so với năm 2003
giảm 128.981 tấn nguyên nhân là do năm 2004 nhà máy chỉ thực hiện gia công cho
công ty xi măng Sao Mai (năm 2003 thực hiện gia công cho Công ty xi măng Sao Mai
và xi măng Hà Tiên nhãn hiệu “Ngọn Núi”).
* Năm 2005: Nhìn chung tình hình tiêu thụ của nhà máy xi măng An Giang năm
2005 so với năm 2004 giảm 27.026 tấn. Nguyên nhân là do:
-Giá nguyên liệu Clinker đầu vào tăng, ảnh hưởng của việc tăng giá xăng dầu,
giá than biến động tăng làm cho sức mua của thị trường chựng lại.
- Ngày càng nhiều lọai xi măng khác xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường
(Công ty xi măng Holcim có 8 loại sản phẩm nhưng chia là 2 nhóm chính: sản phẩm xi
măng đa dụng và sản phẩm xi măng chuyên dùng; sản phẩm xi măng PCB 30 và PCB
40 nhãn hiệu “Con Rồng” của công ty cổ phần xi măng Cần Thơ, sản phẩm xi măng
nhãn hiệu “Ba Ngọn Núi” của công ty xi măng Nghi Sơn, sản phẩm PCB 30 và PCB 40
nhãn hiệu “Hai Sư Tử ôm quả địa cầu” của Công ty Xi măng Hà Tiên 2). Tuy nhiên,
nguyên nhân chủ yếu vẫn là do sự chủ quan của các nhân viên trực tiếp kinh doanh của
nhà máy chưa bám sát thị trường ở từng khu vực, từng địa bàn để điều chỉnh giá bán
cho phù hợp và kịp thời ở từng thời điểm.
- Những lô đá ẩm quá giới hạn nhưng vẫn đưa vào sản xuất làm giảm chất lượng
sản phẩm do sự phối hợp chưa chặt chẽ ở 3 lĩnh vực: phân xưởng sản xuất, kiểm soát
chất lượng và kế hoạch vật tư.
- Phòng kế hoạch kinh doanh đã phân công nhóm và đi khảo sát thị trường để
nắm giá cả, chính sách bán hàng của các đối thủ trên thị trường để đề xuất với lãnh đạo
chính sách cụ thể của nhà máy đối với từng khách hàng và từng khu vực. Qua thực tế
kết quả đem lại chưa cao do đề ra bằng định lượng cụ thể nên có phần chung chung
27
thiếu sâu sát, từ đó chưa đề cao tốt tinh thần trách nhiệm dẫn đến việc tiêu thụ hàng hóa
của nhà máy bị chậm lại.
- Hệ thống quản lý ISO đã hoạt động hơn 3 năm nhưng việc nghiên cứu và thấu
hiểu của một số lĩnh vực và cá nhân còn đơn giản, thiếu nghiên cứu khắc phục kịp thời
và đề xuất cải tiến thường xuyên.
- Giá sắt thép tăng cao nên nhu cầu xây dựng giảm xuống làm ảnh hưởng đến
tình hình tiêu thụ của nhà máy.
- Thị trường Campuchia: nhà máy chưa đẩy mạnh việc thực hiện tiêu thụ sang
thị trường này do tình hình chính trị ở Campuchia không ổn định và cạnh tranh không
bằng hàng xi măng của Thái Lan mà chỉ cạnh tranh với các loại xi măng của các công ty
trong nước xuất sang Campuchia.
Xét về mặt gia công: nhìn chung năm 2005 tình hình thực hiện gia công của
nhà máy xi măng An Giang giảm 48.236 tấn xi măng so với năm 2004 nguyên nhân là
do năm 2005 thực hiện gia công chỉ cho công ty xi măng Sao Mai với sản lượng ít lại và
chỉ thực hiện gia công trong 6 tháng đầu năm. Sau đây là hai biểu đồ biểu hiện cho tình
hình tiêu thụ và tình hình gia công xi măng của nhà máy xi măng An Giang3 qua 3 năm.
3 Hai biểu đồ biểu hiện tình hình tiêu thụ và tình hình gia công của nhà máy xi măng An Giang được vẽ
dựa vào số liệu của phụ lục 3 trang 55. Nguồn số liệu của phòng kinh doanh của nhà máy xi măng An
Giang.
28
Biểu đồ 4: BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN TÌNH HÌNH GIA CÔNG XI MĂNG TỪ
NĂM 2003 - 2005
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Tấn
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Biểu đồ 3: BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ XI MĂNG TỪ
NĂM 2003- 2005
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Tấn
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
4.2. Phân tích tình hình cung ứng của nhà máy xi măng An Giang
4.2.1. Phân tích tình hình mua vào của nhà máy xi măng An Giang
Nhận xét: 4
* Năm 2004: Nhìn chung tình hình mua nguyên liệu đầu vào của nhà máy xi
măng An Giang năm 2004 so với năm 2003 giảm 8.333 tấn với số tương đối giảm 4 %,
trong đó nguyên liệu Clinker giảm mạnh nhất so với năm 2003 là 10.050 tấn với số
tương đối giảm 7 %. Nguyên nhân là do trong năm 2004 nhà máy không còn mua
Clinker của Công ty xi măng Hà Tiên mà phải nhập khẩu từ bên ngoài nhưng nguồn
nguyên liệu nhập khẩu từ bên ngoài không ổn định, quan hệ bạn hàng còn bị chi phối
bởi các thị trường trung gian khá lớn làm cho nguồn nguyên liệu cung ứng bị giảm
xuống. Tuy nhiên, nguyên liệu đá phụ gia năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1.833 tấn
với số tương đối tăng 5 % nguyên nhân là do việc gia công bột đá chưa bám sát chỉ đạo
của ban lãnh đạo nhà máy và tỷ lệ phối liệu còn dao động.
* Năm 2005: Qua số liệu phân tích thì tình hình mua nguyên liệu đầu vào của
nhà máy năm 2005 so với năm 2004 giảm 23.666 tấn với số tương đối giảm 13 %, trong
đó nguyên liệu Clinker giảm 21.696 tấn với số tương đối giảm 16 %, thạch cao giảm
1.257 tấn với số tương đối giảm 22 %, đá phụ gia giảm 713 tấn với số tương đối giảm là
5 %. Nguyên nhân là do trong năm 2005 tình hình hoạt động kinh doanh và sản lượng
tiêu thụ của nhà máy giảm so với năm 2003 và năm 2004. Mặt khác, các nhà máy sản
xuất xi măng cạnh tranh thu mua về giá nguyên liệu và ảnh hưởng của việc tăng giá
xăng dầu và giá than dẫn đến giá nguyên vật liệu tăng cao gây khó khăn cho nhà máy
trong việc thu mua nguyên liệu đầu vào để phục vụ cho sản xuất.
4.2.2. Phân tích tình hình dự trữ của nhà máy xi măng An Giang
Dự trữ hàng hóa nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của nhà
máy được liên tục, dự trữ không thể ở mức quá thấp vì như vậy khi nhu cầu thị trường
tăng cao thì không đủ hàng để cung cấp cho khách hàng và nhà máy cũng không nên dự
trữ hàng hóa ở mức quá c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1076.pdf