LỜI DẪN NHẬP 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
PHẠM VI NGHIÊNCỨU 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1.1 Khái niệm, nội dung và vai trò của doanh thu: 4
1.1.1 Khái niệm 4
1.1.2 Nội dung của doanh thu 4
1.1.3 Vai trò của doanh thu 5
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 5
1.2 Khái niệm, nội dung và vai trò của lợi nhuận: 6
1.2.1 Khái niệm 6
1.2.2 Nội dung của lợi nhuận 6
1.2.3. Vai trò của lợi nhuận 7
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 8
1.3 Quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 8
1.3.1 Thu thập tài liệu phân tích 8
1.3.2 Áp dụng phương pháp phân tích 10
1.3.3 Tiến hành phân tích – đánh giá 10
1.3.3.1 Đánh giá tình hình doanh thu 10
1.3.3.2 Đánh giá tình hình chi phí 10
1.3.3.3 Đánh giá tình hình lợi nhuận 11
1.3.3.4 Đánh giá tình hình hoạt động qua tỷ số tài chính 11
1.3.3.4.1 Tỷ số hoạt động 11
1.3.3.4.2 Tỷ số sinh lợi 15
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG Á 18
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng Đông Dương Á 18
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển 18
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động 18
2.1.2.1 Chức năng 18
2.1.2.2 Nhiệm vụ 18
2.1.2.3 Quy mô hoạt động 19
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận 19
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 19
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 20
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua 22
2.2 Tổng quan ngành xây dựng 24
2.2.1 Xây dựng là ngành tạo ra cơ sở vật chất của nền kinh tế 24
2.2.2 Tốc độ đô thị hóa ảnh hưởng tới ngành xây dựng 25
2.2.3 Mức độ cạnh tranh trong ngành 26
2.2.4 Chính sách kinh tế ảnh hưởng tới thị trường bất động sản 26
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng Đông Dương Á 28
2.3.1 Đánh giá tình hình doanh thu 29
2.3.2 Đánh giá tình hình chi phí 30
2.3.3 Đánh giá tình hình lợi nhuận 31
2.3.4 Phân tích các nhân tố tác động đến lợi nhuận 33
2.3.4.1 Chi phí 34
2.3.4.2 Hoạt động tài chính 35
2.4 Đánh giá tình hình hoạt động qua tỷ số tài chính 37
2.4.1 Tỷ suất hoạt động 37
2.4.1.1 Vòng quay hàng tồn kho 37
2.4.1.2 Kỳ thu tiền bình quân 38
2.4.1.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 38
2.4.1.4 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 39
2.4.2 Tỷ số sinh lợi 40
2.4.2.1 Tỷ số lợi nhuận hoạt động 41
2.4.2.2 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu(LNST/DT) 42
2.4.2.3 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản(LNST/TTS) 43
2.4.2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(LNST/VCSH) 43
2.5 Đánh giá chung: 45
2.5.1 Những kết quả đạt được 45
2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân 45
Chương 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 46
3.1 Những thuận lợi khó khăn của công ty trong giai đoạn hiện tại và phương hứơng phát triển trong thời gian tới 46
3.1.1 Thuận lợi: 46
3.1.2 Khó khăn: 46
3.2 Giải pháp và kiến nghị: 48
3.2.1 Giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận 48
3.2.1.1 Giải pháp nhằm tăng doanh thu tiêu thụ 48
3.2.1.1.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp 48
3.2.1.1.2 Hoàn thành đúng tiến độ thi công xây lắp 49
3.2.1.1.3 Phân tích cân đối trong thi công 51
3.2.1.2 Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp 52
3.2.1.2.1 Nâng cao năng suất lao động 52
3.2.1.2.2 Quản lý chi phí có hiệu quả 54
3.2.1.2.3 Tổ chức quản lý tốt tài chính Công ty 55
3.2.1.2.4 Tổ chức tốt quá trình thi công công trình 56
LỜI KẾT 58
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng Đông Dương Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í hoạt động cũng như phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ta có công thức:
Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu =
Tổng lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Bởi vậy, doanh nghiệp phải nâng cao tổng mức lợi nhuận lên.
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận lại thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản-ROA (LN/TTS):
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận / Tổng Tài sản
=
Tổng lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản sử dụng
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ, thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn doanh nghiệp.
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là tiêu chuẩn phổ biến nhất thường dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lý. Bởi vì nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của công ty, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu-ROE (LN/VCSH):
Tỷ suất lợi nhuận /Vốn chủ sở hữu
=
Tổng lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là tiêu chuẩn phổ biến nhất thường dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lý. Bởi vì nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của công ty, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình. Nói tóm lại nó đo lường tiền lời của mỗi đồng tiền vốn bỏ ra. Ta có:
Để đánh giá chính xác biến động tăng giảm như trên là tích cực hay tiêu cực ta cần nhìn ROE một cách toàn diện hơn, tức là đặt nó trong mối quan hệ với ROA. Bởi vì vốn chủ sở hữu là một phần của tổng vốn, hình thành nên tài sản do đó suất sinh lời của chủ sở hữu phụ thuộc vào suất sinh lời của tài sản. Điều đó thể hiện qua đẳng thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận /Vốn chủ sở hữu
=
ROA
x
TTS
VCSH
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG Á
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng
Đông Dương Á:
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng ĐÔNG DƯƠNG Á
- Tên tiếng anh: DONGDUONGA construction inspection consultants joint stock company
- Tên giao dịch của công ty là: ĐDA INSPEC. CO
- Hình thức: “Công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng ĐÔNG DƯƠNG Á” là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Trụ sở đăng ký của công ty là: 757A Xô Viết Nghệ Tỉnh, P.26, Q.Bình Thạnh
Người đại diện: Ông Lê Viết Hải – Chức vụ: Giám đốc
Điện thoại: (08) 35146358 Fax: (08) 35146295
Email: dongduongalas92@ yahoo.com
Công ty được thành lập theo số đăng ký kinh doanh: 4103003649 ngày 25 tháng 07 năm 2005 của Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM.
Vốn kinh doanh: 2.000.000.000 VNĐ Vốn điều lệ đăng ký: 2.000.000.000 VNĐ
- Bộ trưởng Bộ xây dựng cấp quyết định số 2133/QĐ – BXD ngày 15 tháng 11 năm 2005 về việc công nhận khả năng thực hiện các phép thử của phòng thí nghiệm Công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dưng Đông Dương Á, mã số LAS – XD 92.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động:
2.1.2.1 Chức năng:
Công ty cổ phẩn tư vấn kiểm định xây dựng Đông Dương Á có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân Hàng theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công ty và pháp luật.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
- Tư vấn đầu tư xây dựng
- Khai thác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới về công nghệ xây dựng vật liệu xây dựng và các công nghệ khai thác, tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân.
2.1.2.3 Quy mô hoạt động kinh doanh:
Phạm vi hoạt động: Công ty có thể thành lập chi nhánh và phòng thí nghiệm hiện trường tại địa bàn kinh doanh để thực hiện mục tiêu của công ty, phù hợp theo Nghị quyết của hội đồng và pháp luật Vệt Nam.
Lĩnh vực kinh doanh:
Khảo sát địa hình, điạ chất xây dựng công trình.
Kiểm định chất lượng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bến cảng.
Thí nghiệm địa kỹ thuật, vật liệu xây dựng, kiểm tra độ bền cơ học bêtông, kết cấu.
Tư vấn đầu tư, đấu thầu, xây dựng.Lập dự án và quản lý dự án.
Thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế.
Tư vấn thiết kế công trình giao thông (cầu, đường), công trình dân dụng, công nghiệp.
Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, giám sát thi công xây dựng công trình giao thông (cầu, đường bộ)
Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện ….Xây dựng công trình cấp thoát nước, công trình chiếu sáng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận:
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng Đông Dương Á
Hội đồng quản trị
Đội thí nghiệm II
Phòng kinh doanh
Giám Đốc công ty
Phòng tài chính kế toán
Phòng Thí nghiệm – Kiểm định
Phòng thiết kế
Phòng hành chánh nhân sự
Đội thí nghiệm I
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
Phòng kinh doanh:
Chức năng: Tham mưu giúp ban giám đốc công ty trong lĩnh vực lập và triển khai sản xuất kinh doanh, đàm phán và thực hiện các thủ tục ký kết thanh toán, thanh lý các hợp đồng kinh tế, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công ty, tìm kiếm cơ hội đầu tư, quản lý công tác kỹ thuật, lập và tư vấn dự án đầu tư, kiểm soát, bảo đảm chất lượng dự án, vệ sinh an toàn lao động về công tác quản lý và cập nhật các tiêu chuẩn, hồ sơ tài liệu kỹ thuật.
Nhiệm vụ:
- Lập và triển khai thực hiện các quyết định đầu tư, mua sắm vật tư, thiết bị của công ty.
- Lập kế hoạch đấu thầu hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, đàm phán hợp đồng kinh tế.
- Theo dõi và tổng hợp việc thực hiện các hợp đồng kinh tế do công ty ký.
- Cập nhật và phổ biến các văn bản pháp luật tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định của của các ban ngành trong lĩnh vực quản lý công trình.
- Tham gia xây dựng định mức, đơn giá và các đơn giá ngoài định mức liên quan đến công tác tư vấn, thí nghiệm có tính đặc thù riêng.
Phòng thiết kế:
Chức năng: Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được công ty giao phù hợp với chức năng sản xuất của công ty, giao dịch tiếp thị và giải quyết các công việc trong phạm vi lĩnh vực hoạt động hoặc được công ty uỷ quyền thực hiện.
Nhiệm vụ:
- Thiết kế các công trình, các hạng mục công trình điện dân dụng, công nghiệp, khu công nghiệp, thuỷ lợi ….
- Thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định các hồ sơ thiết kế, kỹ thuật thi công do công ty giao.
- Lập dự toán chi tiết các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, khu công nghiệp…
Phòng thí nghiệm – Kiểm định:
- Kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị.
- Kiểm định chất lượng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp do công ty thực hiện.
- Tiến hành hoạt động dịch vụ thí nghiệm các loại vật liệu xây dựng và cơ học đất nhằm kiểm định chất lượng công trình.
- Nghiên cứu sử dụng tối đa các loại vật liệu xây dựng đáp ứng yêu cầu thiết kế, thi công các công trình xây dựng. Nghiên cứu các quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng so sánh với các quy phạm, tiêu chuẩn và công nghệ liên quan đến đánh giá chất lượng vật liệu chính xác nhất.
Phòng tài chính kế toán:
Chức năng: Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc công ty về công tác quản lý, bảo đảm duy trì và mở rộng nguồn vốn phân tích đánh giá các chỉ số tài chính cho việc quyết định phương án sản xuất kinh doanh và về công tác thống kê, kế toán theo quy định của nhà nước, công ty.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghiệp vụ quy định trong luật kế toán thống kê của nhà nước và tuân thủ quy chế tài chính của công ty, chấp hành sự chỉ đạo và hướng dẫn về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của các ngành, cấp trên. Phân tích báo cáo tài chính, báo cáo ban giám đốc để phục vụ cho việc quyết định các phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Phòng hành chánh nhân sự:
Chức năng: Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc công ty về công tác tổ chức, nhân sự, hồ sơ, tiền lương, tiền thưởng, thanh tra kiểm tra về thi đua khen thưởng, kỹ luật các chế độ chính sách và công tác về hành chính quản trị văn phòng.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức, kế hoạch, phát triển cán bộ, phát triển nguồn nhân lực và thực hiện việc tuyển dụng nhân viên phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Thực hiện công tác tiền lương, tiền thưởng phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước, các quy định của công ty để thu hút nhân tài và phát triển sản xuất.
- Thực hiện công tác văn phòng, lập kế hoạch thực hiện lưu trử hồ sơ theo từng công trình.
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua:
Hoạt động của Công ty Cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng Đông Dương Á gồm ba mảng tư vấn, kiểm định và xây dựng. Năm 2008 mảng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp vẫn là tư vấn và kiểm định. Nhưng dưới sự chỉ đạo của ban quản trị và sự nổi lực của tất cả nhân viên trong công ty sang năm 2009 đã tập trung hơn sang lĩnh vực xây dựng nhưng tình hình đã khả quan hơn dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới gặp không ít khó khăn do sự suy thoái kinh tế, sự sụt giảm của thị trường nhà đất...
Hoạt động tài chính bị lỗ trong năm 2009 là do công ty đang trong giai đoạn đầu tư vốn để đầu tư nâng cấp trang thiết bị rất cao và lợi nhuận trong năm 2008 chủ yếu do lãi tiền gửi kỳ hạn của công ty. Bước vào năm 2009 với những thuận lợi và khó khăn cơ bản, Ban giám đốc quyết định đầu tư trang thiết bị từ nguồn vốn vay Ngân hàng và bổ sung nguồn vốn cho kinh doanh. Mặc dù vậy Ban Giám Đốc và công nhân viên trong Công ty luôn cố gắng tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh với kết quả trong hai năm qua đạt được như sau :
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Nghìn VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2009
Năm 2008
số tiền
% so sánh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
16,897,774
15,361,613
1,536,161
9.09%
Các khoản giảm trừ doanh thu
2
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
10
16,897,774
15,361,613
1,536,161
9.09%
Giá vốn hàng bán
11
8,786,843
5,953,378
2,833,465
32.25%
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=11-10)
20
8,110,931
9,408,235
-1,297,304
-15.99%
Doanh thu hoạt động tài chính
21
12,659
75,180
-62,521
-493.89%
Chi phí hoạt động tài chính
22
193,002
7,050
185,952
96.35%
Trong đó : chi phí lãi vay
23
Chi phí bán hàng
24
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
6,446,956
8,282,734
-1,835,778
-28.48%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21-22)-24+25)]
30
1,483,632
1,193,631
290,001
19.55%
Thu nhập khác
31
Chi phí khác
32
Lợi nhuận khác (40= 31-32)
40
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
1,483,632
1,193,631
290,001
19.55%
(50= 30 + 40)
Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
370,908
292,440
78,468
21.16%
Chi phí thuế TNDN hoàn lại
52
Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
1,112,724
901,191
211,533
19.01%
(60=50-51-52)
Nhìn chung trong năm 2009 các chỉ tiêu chính như Doanh số, Lợi nhuận, Nộp Ngân sách, thu nhập bình quân của người lao động đều tăng cao hơn so với năm 2008. Kết quả kinh doanh năm 2009 cũng cho thấy rằng công tác điều hành quản lý về tài chính của Ban Giám Đốc rất sâu sát chặt chẻ, nắm bắt tình hình kinh doanh hàng ngày từ đó có hướng xử lý chỉ đạo kịp thời mang lại hiệu quả cao.
Từ đây cho thấy rằng, hoạt động của công ty tương đối khả quan, trong đó hoạt động xây dựng các công trình dân dụng khả quan hơn, đây là điều mà công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa để nâng cao khả năng kinh doanh và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đầu tư nâng cấp đổi mới trang thiết bị đã dần đi vào hoạt động ổn định và trong các năm tới sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty, góp phần tạo công ăn, việc làm thường xuyên, nâng cao thu nhập cho công nhân viên. Bên cạnh đó công tác quản lý và phân công bố trí nhân sự của công ty ngày càng hợp lý giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời cùng với tinh thần quyết tâm trong lao động sản xuất của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên đã góp phần đưa công ty vượt qua những khó khăn nhất định và không ngừng phát triển trong những năm qua.
2.2 Tổng quan ngành xây dựng:
2.2.1 Xây dựng là ngành tạo ra cơ sở vật chất của nền kinh tế: Là ngành tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế xã hội, sự phát triển của nền kinh tế có tác dụng trực tiếp đến sự phát triển của ngành xây dựng nói chung. Tổng mức đầu tư cho xây dựng cơ bản tại các nước đang phát triển luôn chiếm một phần khá lớn trong tổng mức đầu tư toàn xã hội. Trong những năm qua, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởng năng động của Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Sự tăng trưởng này trong những năm qua đóng góp quan trọng của ngành xây dựng cơ sở hạ tầng. Với tốc độ tăng dân số như hiện nay, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, văn phòng và nhà cho thuê, nhà máy điện... tăng cao. Vốn đầu tư từ nước ngoài(FDI) vào bất động sản tăng kỷ lục trong năm 2009. thể hiện qua đánh giá của Bộ kế hoạch đầu tư, tổng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển năm 2009 sẽ là 118.800 tỉ đồng (con số này của năm 2008 là 99.730 tỉ đồng), chiếm 16,4% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Trong tổng số hơn 64 tỷ USD vốn đăng ký FDI thì có đến hơn 50% là vào lĩnh công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, và trong đó đã có đến gần 50% là đổ vào bất động sản. Tuy chưa có số liệu cụ thể, song theo ước tính của Bộ Kế hoạch đầu tư, con số này cũng đã vượt tổng vốn đăng ký FDI của năm 2007, tức là nhiều hơn 20,3 tỷ USD.
2.2.2 Tốc độ đô thị hóa ảnh hưởng tới ngành xây dựng: Dân số tăng nhanh, tốc độ đô thị hóa cao khiến nhu cầu về nhà ở tăng lên nhanh chóng. Hiện nay, nhu cầu nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp và trung bình là rất lớn và Chính phủ cũng đang rất quan tâm tới vấn đề này. Do đó, trong tương lai, các dự án xây dựng khu chung cư nhằm cho thuê hoặc mua trả góp cho những người có thu nhập thấp hoặc trung bình sẽ tăng lên. Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 Thành phố Hồ Chí Minh có dân số 7.162.864 người, gồm 1.812.086 hộ dân, bình quân 3,95 người/hộ. Phân theo giới tính: nam có 3.435.734 người chiếm 47,97%, nữ có 3.727.130 người chiếm 52,03% . Dân số thành phố tăng nhanh, trong 10 năm từ 1999-2009 dân số thành phố tăng thêm 2.125.709 người, bính quân tăng hơn 212.000 người/năm, tốc độ tăng 3,54%/năm, chiếm 22,32% số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10 năm.
Bảng 2.2: Bảng thống kê dân số tại hai thành phố lớn của Việt Nam
Đơn vị tính: nghìn người
Thành phố
2007
2008
Sơ bộ 2009
Hà Nội
3228.5
6381.8
6472.2
TP.Hồ Chí Minh
6725.3
6946.1
7165.2
(Nguồn: Cục thống kê)
Hiện tại việc quy hoạch Tp. Hồ Chí Minh không đồng bộ chưa đáp ứng kịp nhu cầu cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng và bất động sản nói chung. Theo số liệu thống kê của Vụ kiến trúc Quy hoạch Xây dựng (Bộ xây dựng), tốc độ đô thị hóa của Việt Nam tăng mạnh, tỉ lệ đô thị hóa năm 1999 là 23,6%, năm 2004 là 25,8%, dự báo năm 2010 sẽ tăng lên 33% và đến năm 2025 sẽ đạt đến 45%. Diện tích đất đô thị cũng sẽ tăng từ 105.000 ha hiện nay lên đến 460.000 ha vào năm 2020. Từ đó cho thấy, nhu cầu về nhà ở của người dân đô thị là vô cùng lớn. Tính trung bình, mỗi năm Việt Nam phải phát triển thêm 35 triệu m2 nhà ở thì mới đạt 20 m2/người tại đô thị vào năm 2020, còn thấp xa so với con số 100m2/người của các nước phát triển dự kiến vào năm 2025, dân số đô thị sẽ tăng lên mức 46 triệu người, gấp đôi mức hiện nay. Việt Nam là đang ở vào thời kỳ có tốc độ đô thị hoá nhanh và nó sẽ còn kéo dài nhiều năm sau. Khi tốc độ đô thị hóa tăng lên, đi cùng với với nó là sự tăng nóng của thị trường bất động sản. Trong tương lai, thành phố Hồ Chí Minh được quy hoạch thành trung tâm tài chính và giao dịch quốc tế lớn vào năm 2020, nên mức cầu về nhà ở và văn phòng cho thuê rất lớn.Vì thế, nhu cầu về nhà ở và cho thuê sẽ rất lớn đó sẽ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản khai thác. Ngoài ra đô thị hóa cao, cũng kéo theo nhu cầu tiêu thụ điện cho sản xuất và tiêu dùng ngày càng tăng cao. Theo thống kê từ Bộ Công thương, mỗi năm nhu cầu điện tăng trên 15% trong khi công suất của các nhà máy điện chỉ cung cấp 13%/năm. Điều này tạo ra nhu cầu cấp thiết đối với các dự án năng lượng, cũng là cơ hội đối với doanh nghiệp xây lắp có khả năng thi công các hạng mục của các dự án thủy điện hay nhiệt điện.
2.2.3 Mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt trong khi năng lực của các công ty trong nước còn thấp: Trong ngành xây dựng hiện tại có khá nhiều các công ty đang hoạt động thuộc các Tổng Công ty Sông Đà, Tổng Công ty Xuất khẩu và Xây dựng Vinaconex, Tổng công ty xây dựng Thăng Long... Thêm vào đó, với tiến trình thực hiện cam kết WTO, kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng, môi trường cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn. Trong tình hình khó khăn chung của toàn ngành xây dựng, cùng với sự cạnh tranh trong lĩnh vực thi công xây dựng ngày càng quyết liệt, các thành phần kinh tế tham gia ngày càng nhiều (có nhiều nhà thầu cả trong và ngoài nước) do vậy sự cạnh tranh trong tìm kiếm hợp đồng là rất lớn. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp trong nước không có khả năng làm tổng thầu chính thức cho toàn bộ 1 dự án lớn mà chủ yếu chỉ tham gia với tư cách nhà thầu phụ.
2.2.4 Chính sách kinh tế ảnh hưởng tới thị trường bất động sản: Trong những năm qua chính sách chính sách pháp luật Nhà nước có nhiều thay đổi, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản dẫn đến công tác giải phóng mặt bằng, triển khai đầu tư gặp rất nhiều khó khăn. Sau khi luật đất đai có hiệu lực, một số chính sách về đất ở từng địa phương cũng thay đổi theo: khung giá đất, đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và cho thuê đất… Do vậy ảnh hưởng rất lớn đến công tác kinh doanh nhà, ngoài ra sức mua của thị trường nhà đất cũng trầm lắng. Các giao dịch về đất đai, nhà ở đều ít thành công. Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng là một yếu tố có tác động nhất định tới thị trường xây dựng. Ví dụ như chính sách giảm lãi sất của Ngân hàng nhà nước nhằm kích cầu trong thời gian qua khiến các ngân tăng cung tiền, cho vay tín dụng bất động sản trở lại khiến người dân dễ dàng vay tiền để mua nhà, đất trả góp. Chính sách đất đai của nước ta đang hướng tới chủ trương giá đất theo giá thị trường và khuyến khích đấu giá đất để đất có giá cao đã làm giá đất tăng lên nhanh chóng. Thủ Tướng CP vừa qua ban hành Nghị định 123/2007/NĐ-CP cho phép UBND cấp tỉnh được quyết định giá các lọai đất dao động trên dưới 20% khung giá đất do chính phủ quy định. Nghị định xác định giá đất tối đa ở các đô thị đặc biệt là 67,5 triệu đồng, như vậy giá đất cao nhất ở Hà Nội và TP.HCM là 81 triệu đồng/m2. Giá cả Bất Động Sản ở nước ta đã tăng lên giả tạo gấp hàng chục lần chỉ trong thời gian ngắn. Giá bán của căn hộ cao cấp đến nay (đầu năm 2008) đã tăng gấp 3 lần so với đầu năm 2007, từ 1.200 USD lên 4.500 USD/m2, giá thuê văn phòng tại TP.HCM đã tăng lên từ 30-50% so với đầu năm 2007. TP.HCM, Hà nội nằm trong Top 10 thành phố trên thế giới có mức giá nhà đất tăng. Cơn sốt giá diễn ra chưa từng thấy bắt đầu từ cuối năm 2007 đến đầu năm 2008 chỉ chậm lại khi các ngân hàng thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng nhà nước. Năm 2009 nhiều bộ luật và quy định có hiệu lực như: Luật Thuế thu nhập cá nhân (PIT), Luật Thuế giá trị gia tăng (VAT) mới, Luật Sở hữu trong thị trường bán lẻ và nhà ở cho người nước ngoài, tăng lệ phí trước bạ ô tô và chuyển nhượng bất động sản, tăng mức lương tối thiểu, giảm lãi suất ngân hàng, ngân hàng bắt đầu cho vay bất động sản trở lại… khiến tình hình thị trường bất động sản trong nước có nhiều thay đổi khó dự đoán. Áp lực từ suy thoái kinh tế toàn cầu và cạnh tranh từ các cao ốc trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh, các khu đô thị mới tại các địa phương chuẩn bị đưa vào hoạt động, sẽ có tác động mạnh đến sự năng động của mảng thị trường này trong năm 2009.
Bảng 2.3: Bảng giá đất TP.HCM trong năm 2009 và 2008 (1):
Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2
TÊN ĐƯỜNG
ĐOẠN ĐƯỜNG
Năm 2009
Năm 2008
TỪ
ĐẾN
GIÁ
AN PHÚ, PHƯỜNG AN PHÚ
XA LỘ HÀ NỘI
CUỐI ĐƯỜNG
4,600
1,700
BÌNH TRƯNG, PHƯỜNG BÌNH TRƯNG ĐÔNG
LÊ VĂN THỊNH
BẾN ĐƯỜNG TRÂU
1,800
1,400
ĐẶNG HỮU PHỔ, PHƯỜNG THẢO ĐIỀN
ĐƯỜNG 39
THẢO ĐIỀN
3,900
1,400
ĐẶNG TIẾN ĐÔNG, PHƯỜNG AN PHÚ
ĐOÀN HỮU TRƯNG
CUỐI ĐƯỜNG
3,300
1,200
ĐỖ QUANG, PHƯỜNG THẢO ĐIỀN
XUÂN THỦY
ĐƯỜNG CỤT
3,900
1,400
ĐỖ XUÂN HỢP, PHƯỜNG AN PHÚ
CẦU NĂM LÝ
NGÃ BA TÂN LẬP
3,300
1,600
Giá cả tăng và lạm phát phi mã, chỉ số giá tiêu dùng cả năm 2008 tăng 22.97%, cao nhất từ trước đến nay (Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2009 tăng 6,88% so với bình quân năm 2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2007 tăng 8,3%; năm 2008 tăng 22,97%). Lạm phát cao làm giá nguyên vật liệu tăng làm chi phí đầu vào của chu trình kinh doanh tăng đã làm giá cả bất động sản tăng theo. Hệ quả là các dự án xây dựng phải điều chỉnh hợp đồng tăng giá, các chủ đầu tư nhiều dự án phải thương lượng lại với khách hàng để tăng giá bán. Các ngân hàng thương mại nước ta cũng tham gia vào thị trường bất động sản bằng việc đẩy mạnh cho vay tiền kinh doanh bất động sản hoặc làm chủ đầu tư của các công trình bất động sản, thể hiện qua dư nợ cho vay để đầu tư và kinh doanh bất động sản của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm chỉ chiếm 11,76% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng Đông Dương Á:
Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh công ty sẽ cung cấp cho nhà quản trị một cách tổng quát tình hình kinh doanh trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể đề ra các biện pháp nhằm cải thiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích đánh giá khái quát tình hình hoạt động của toàn doanh nghiệp ta cần thực hiện các nội dung sau:
(1) Nguồn tuổi trẻ online:
2.3.1 đánh giá tình hình doanh thu:
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể khai thác các tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn. Việc đánh giá đúng đắn tình hình doanh thu tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và mặt hàng, đánh giá tính kịp thời của tiêu thụ giúp cho các nhà quản lý thấy được những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để có thể đề ra những nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn nữa những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận, vì doanh thu là nhân tố quyết định tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu càng lớn lợi nhuận càng cao, bởi vậy chỉ tiêu này là cơ sở để xác định lãi, lỗ sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đơn vị muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là doanh thu.
Bảng2.4: Bảng tổng hợp doanh thu của doanh nghiệp qua các năm
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tuyệt đối
Tương đối
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
15,361,612,921
16,897,774,213
1,536,161,292
10.00%
Các khoản giảm trừ doanh thu
0
0
0
0.00%
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
15,361,612,921
16,897,774,213
1,536,161,292
10.00%
(nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009)
Năm 2008 doanh thu đạt hơn 15 tỷ đồng, năm 2009 doanh thu tăng lên đến gần 17 tỷ đồng tương đương 1,5 tỷ đồng. Có thể nói doanh thu năm 2009 tăng tương đối tốt. Điều đó chứng tỏ công ty đã không ngừng nỗ lực đàm phán, tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm làm tăng doanh thu, đồng thời cũng thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, dần tạo dựng được uy tín trên thị trường. Năm 2008 trở về trước, doanh nghiệp chỉ tập trung vào việc tư vấn và kiểm định vật liệu và công trình xây dựng nhưng sang năm 2009 doanh nghiệp đã đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị mở rộng và đẩy mạnh vào lĩnh vực xây dựng, thực hành tiết kiệm, tái cơ cấu cắt giảm nhân công lao động.Vì vậy dù tinh hình bất động sản đang trong giai đoạn phụ