Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Marketing hỗn hợp của công ty cổ phần đầu tư và phát triển dịch vụ hạ tầng viễn thông TDIS

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG 1 6

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING HỖN HỢP 6

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP. 6

1.1.1. Khái niệm và vai trò của chính sách Marketing hỗn hợp. 6

1.1.2. Các quan điểm quản trị Marketing 8

1.1.3. Tiến trình quản trị Marketing 10

1.2. KHÁI NIỆM VÀ HỆ THỐNG CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING HỖN HỢP. 14

1.2.1. Khái niệm 14

1.2.2. Hệ thống chính sách Marketing hỗn hợp 14

CHƯƠNG 2 25

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CỦA CÔNG TY TDIS 25

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TDIS 25

2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển công ty TDIS 25

2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược phát triển của công ty TDIS 25

2.1.3. Nhiệm vụ, chức năng của công ty TDIS 26

2.1.4 Cơ cấu tổ chức nhân sự công ty TDIS 26

2.1.5. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty TDIS 29

2.1.6. Đặc điểm công tác lập kế hoạch của công ty TDIS 30

2.1.7 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TDIS 32

2.1.8 Đặc điểm hoạt động tài chính kế toán công ty TDIS 38

2.1.9 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TDIS 40

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CỦA CÔNG TY TDIS 43

2.2.1. Mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing hỗn hợp của công ty TDIS 43

2.2.2. Công tác lập kế hoạch marketing hỗn hợp của công ty TDIS 47

2.2.3. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty TDIS 47

2.2.4. Nội dung hoạt động marketing hỗn hợp của công ty TDIS 47

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING HỖN HỢP CỦA CÔNG TY TDIS 53

2.3.1. Những kết quả đạt được 53

2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 57

CHƯƠNG 3: 60

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING HỖN HỢP CỦA CÔNG TY TDIS 60

3.1. MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY TDIS 60

3.1.1. Mở rộng quy mô 60

3.1.2. Phát triển kinh doanh 60

3.1.3. Mở rộng thị trường và khách hàng 60

3.1.4. Đa dạng hóa dịch vụ 61

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING HỖN HỢP CỦA CÔNG TY TDIS 61

3.2.1. Một số giải pháp liên quan đến công tác lập kế hoạch marketing của công ty TDIS 61

3.2.2. Một số giải pháp liên quan đến hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty TDIS 61

3.2.3. Một số giải pháp liên quan đến các hoạt động marketing hỗn hợp của công ty TDIS 62

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING HỖN HỢP CỦA CÔNG TY TDIS 65

KẾT LUẬN 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2728 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Marketing hỗn hợp của công ty cổ phần đầu tư và phát triển dịch vụ hạ tầng viễn thông TDIS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỷ luật (phạt )các cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ. b. Đặc điểm công tác lập kế hoạch của công ty Trong mỗi thời kỳ kinh doanh dịch vụ, TDIS đều tự xây dựng chiến lược kinh doanh cho toàn doanh nghiệp trên cơ sở định hướng chính xác chiến lược phát triển và nắm bắt đúng thời cơ phát triển thị trường, mở rộng dịch vụ. Nếu như ở giai đoạn đầu, mục tiêu đề ra là làm thế nào để khẳng định được vị trí của TDIS trước lĩnh vực dịch vụ đầy tiềm năng phát triển, qua đó khẳng định được chiến lược đầu tư đúng đắn. Chiến lược mà doanh nghiệp đặt ra là nhằm giới thiệu dịch vụ hạ tầng viễn thông- truyền hình đến với khách hàng. Khi TDIS đã bắt đầu có tên tuổi trên thị trường dịch vụ hạ tầng viễn thông, mục tiêu đề ra giữ vững thị phần hiện có và phát triển dịch vụ tại các thị trường tiềm năng mới. Các hoạt động của công ty là quảng bá dịch vụ và chất lượng của dịch vụ thông qua việc đầu tư phát triển với công nghệ tiên tiến nhất, cung cấp dịch vụ hoàn hảo nhất đến khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và phức tạp như ngày nay, đối tượng kinh doanh lại rất đặc thù, chiến lược mà doanh nghiệp đưa ra là trở thành đối tác tin cậy của khách hàng, chất lượng vì khách hàng. Do đó chiến lược dịch vụ đưa ra là hướng dẫn và tạo thiện cảm tốt với khách hàng nhằm giữ vứng thị phần của mình, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thương trường. Công ty liên tục triển khai kế hoạch thực hiện các kế hoạch đầu tư dịch vụ hạ tầng viễn thông theo các năm, từng quý. Xây dựng công tác kế hoạch của công ty sẽ do phòng kế hoạch của công ty trực tiếp đảm nhận dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc, từ đó các phòng ban chức năng khác sẽ có phương hướng hoạt động theo kế hoạch đề ra. Một trong những dịch vụ then chốt của công ty là dịch vụ BTS và dịch vụ IBS nên việc đề ra kế hoạch thực hiện dịch vụ là vô cùng quan trọng. Công ty đang hoàn thiện hợp đồng triển khai hợp đồng dịch vụ BTS đã ký trong năm 2010 và quý 1 năm 2011, hiện tại công ty tiếp tục triển khai thực hiện hợp đồng dịch vụ BTS với các nhà mạng (operator) trong quý 2,3,4 năm nay.Trong số đó, công ty sẽ kí hợp đồng triển khai dịch vụ BTS cho các nhà mạng, như sau: Bảng2.2. Kế hoạch nhiệm vụ triển khai dịch vụ BTS trong năm 2011 TT Năm 2011 Số hợp đồng phải ký theo kế hoạch Mức khoán kinh doanh Tỷ lệ Doanh thu từng quý( doanh thu cho thuê 8 triệu VNĐ/ tháng) 1 Quý 2 17 trạm 34% 408.000.000 2 Quý 3 17 trạm 34% 408.000.000 3 Quý 4 16 trạm 32% 384.000.000 Cộng 50 trạm 1.200.000.000 ( Nguồn: Phòng kế hoạch công ty) Theo bảng trên ta nhận thấy, số hợp đồng dịch vụ BTS mà công ty phải ký kết trong năm 2011 từ quý 2 là 50 trạm. Doanh thu cho các nhà mạng thuê là 8 triệu VNĐ/ 1 tháng/ 1 trạm BTS. Do đó doanh thu quý 2, quý 3, quý 4 của công ty cho thuê trạm BTS lần lượt là 408.000.000.VNĐ/ quý 2; 408.000.000 VNĐ/ quý 3; 384.000.000 VNĐ/ quý 4. Doanh thu trong 3 quý cuối năm 2011 là 1.200.000.000 VNĐ. Trong đó, khu vực khai thác để triển khai dịch vụ BTS chủ yếu tập trung ở khu vực phía bắc, bao gồm: Hà Nội,Vĩnh phúc, Lào cai,Yên bái, Tuyên quang. Kế hoạch được triển khai như sau: - Thời gian áp dụng thực hiện từ tháng 3/2011 đến 31/12/2011. Số hợp đồng được thực hiện ký trên cơ sở những hợp đồng trước đó giữa TDIS với các nhà mạng về số trạm công ty đã đầu tư trước, cũng như những thỏa thuận về yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, giá cả và các dịch vụ khác kèm theo. - Giá trị hợp đồng phải ký theo kế hoạch từng quý: Được xác định bằng kết quả hoàn thành kế hoạch theo quý. Nếu không hoàn thành theo quý thì quý sau phải tiến hành hoàn thành tiếp nhưng không chậm hơn quá nửa quý sau. Những trường hợp các dự án chậm tiến độ phải tiến hành kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch 1 cách hiệu quả nhất. Kết quả công việc kinh doanh sẽ được xác định theo các tiêu chí như sau: Các nhân viên kinh doanh khi tìm kiếm được hợp đồng với các nhà mạng thì liên hệ giới thiệu để công ty ký hợp đồng với các nhà mạng để tiến hành triển khai dịch vụ BTS. Giá trị công nợ dự kiến theo kế hoạch hàng tháng được thu hồi về Công ty. 2.1.7 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TDIS a. Tiến trình triển khai dịch vụ hạ tầng viễn thông của công ty Hoạt động cung cấp dịch vụ hạ tầng viễn thông- truyền hình của công ty được thể hiện Mô hình hoạt động của TDIS * Dịch vụ IBS( inbuilding) Sơ đồ 2.3 . Các bước triển khai dịch vụ IBS Thoả thuận Với chủ toà nhà Khảo sát Thiết kế Lắp đặt Test và đưa vào sử dụng Thoả thuận hợp tác triển khai hệ thống InBuilding Thoả thuận vềgiá thuê hạ tầng lắp đặt hệ thống InBuilding Khảo sát toà nhà Thiết kế hệ thống InBuilding theo yêu cầu kỹ thuật Bản vẽ vị trí ăngten theo bản vẽ mặt bằng toà nhà Lắp đặt hệ thống InBuilding, bao gồm: đi cáp, lắp ăngten, lắp tủ thiết bị, nguồn,… Test Cân chỉnh các thông số Đưa vào sử dụng (Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TDIS) Dịch vụ IBS của công ty được triển khai theo 4 bước cụ thể như sau: Bước 1: Đại diện nhân viên kinh doanh, kỹ thuật của công ty sẽ trực tiếp thoả thuận với chủ toà nhà về hợp tác triển khai hệ thống InBuilding trong toà nhà, điều khoản thương mại thuê hạ tầng lắp đặt hệ thống InBuilding, thời điểm triển khai hệ thống, vị trí phòng đặt thiết bị với diện tích phòng tối thiểu 12m2. Bước 2: Đại diện nhân viên của phòng đầu tư, trung tâm dịch vụ kỹ thuật sẽ tiến hành khảo sát và thiết kế, bao gồm: - Khảo sát trong toà nhà: Xác định yêu cầu cần phủ sóng trong toà nhà (khu văn phòng làm việc, hộ dân, cầu thang máy,…), yêu cầu bản vẽ thiết kế của toà nhà (mặt bằng từng tầng, vị trí cầu thang máy, cầu thang bộ, hầm để xe,…), xác định vật liệu xây dựng toà nhà, độ dày của sàn bê tông, trần và tường, Ước tính độ suy hao qua tường, cửa,…, phối hợp với chủ toà nhà xác định vị trí đặt trạm BTS, nguồn cung cấp, phương pháp đi cáp, vị trí lắp đặt ăngten trong nhà. - Thiết kế hệ thống cần đảm bảo phủ sóng tốt theo yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo mỹ quan và kết cấu của toà nhà, đảm bảo việc lắp đặt dễ dàng, nhanh và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của toà nhà.. Tiếp đó là kiểm tra cường độ sóng trong nhà để xác định vùng phủ sóng trong toà nhà và lập sơ đồ hệ thống InBuilding. Bước 3: Phòng đầu tư sẽ đệ trình kế hoạch triển khai lắp đặt, phương án thi công và đăng ký danh sách nhân công lắp đặt. Công nhân tiến hành lắp đặt hệ thống IBS với tiến độ triển khai lắp đặt: 2-4 tuần, thời gian thi công linh hoạt theo yêu cầu của chủ tòa nhà. , thực hiện các yêu cầu cần thiết theo yêu cầu chủ toà nhà trước khi khởi công. Ngoài ra cần phối hợp chặt chẽ với ban quản lý toà nhà giải quyết các vấn đề phát sinh và hoàn trả nguyên trạng mặt bằng sau khi hoàn thành việc lắp đặt Bước 4: Tiến hành Test và đưa vào sử dụng với các công việc như đo kiểm các thông số hệ thống, cân chỉnh, tối ưu hoá các thông số hệ thống. Đồng thời phối hợp với nhà cung cấp dịch vụ di động phát sóng và đưa vào sử dụng * Dịch vụ BTS Sơ đồ 2.4.Các bước triển khai dịch vụ BTS Tìm kiếm vị trí CSHT Khảo sát thiết kế Đầu tư xây dựngCSHT Bàn giao và hỗ trợ vận hành Tìm kiếm vị trí lắp đặt trạm Thông ban và trình duyệt vị trí Kí kết hợp đồng thuê hoặc mua Khảo sát vị trí thiết kế Thiết kế cột và nhà trạm và hệ thống phụ trợ Tham gia thiết kế Trình duyệt thiết kế Xin phép xây dựng Xây dựng cột awngten, phòng thiết bị, hệ thống phụ trợ Giám sát quá trình thi công Quản lý chất lượng công trình Bàn giao CSHT cho khách hàng Quản lý, bảo dưỡng và hỗ trợ vận hành ( Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty TDIS) Cũng tương tự như dịch vụ IBS, dịch vụ BTS của công ty được triển khai theo 4 bước như sau: Bước 1: Các nhân viên kinh doanh và đầu tư sẽ tiến hành tìm kiếm vị trí lắp đặt trạm BTS theo yêu cầu của các nhà mạng về thiết kế, chất lượng và các vật liệu sử dụng. Từ đó tiến hành trình lên cấp trên kí kết thuê hoặc mua vị trí lắp đặt trạm BTS để các nhà mạng thuê. Bước 2: Sau khi đã tìm kiếm được vị trí lắp đặt BTS, nhân viên ky thuật sẽ tiến hành khảo sát và thiết kế cột BTS và nhà trạm, các hệ thống phụ trợ phù hợp với mỹ quan địa phương, yêu cầu của các đối tác. Trên cơ sở đó trình duyệt mẫu thiết kế lên cấp trên và đại diện kinh doanh sẽ đăng ký xin phép xây dựng. Bước 3: Đầu tư xây dựng CSHT: Tiến hành thuê nhân công xây dựng cột ăng ten, nhà trạm và các hệ thống phụ trợ dưới sự giám sát của kỹ sư thi công để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình. Bước 4: Tiến hành bàn giao và hỗ trợ vận hành trạm BTS cho các nhà mạng. Ngoài ra còn thực hiện chế độ bảo dưỡng khi được yêu cầu. b. Đặc điểm phát triển sản phẩm, dịch vụ/ thị trường Kế hoạch kinh doanh của công ty trong từng năm, từng quý sẽ được chuyển tới các phòng ban chức năng và trung tâm dịch vụ kỹ thuật công ty triển khai theo chức năng, nhiệm vụ của mình và có sự hợp tác giữa các bộ phận trong công ty nhằm đạt được mục tiêu chiến lược công ty. Các sản phẩm, dịch vụ của công ty rất phát triển với rất nhiều hợp đồng ký kết với đối tác và khách hàng, đặc biệt là dịch vụ inbuiding. Trong những năm vừa qua công ty đã và đang triển khai hệ thống dịch vụ hạ tầng viễn thông, chủ yếu là tại tp Hồ Chí Minh và tp Hà Nội. Bảng2.5: Các tòa nhà công ty đã và đang triển khai dịch vụ IBS tại tp Hồ Chí Minh TT Toà nhà Địa chỉ Hiện trạng Số tầng 1 Cao ốc Bình Định (BIGEMCO Building) 2/2 Lý Thường Kiệt P15 - Q11 Đã phát sóng 16 2 Ngân hàng ACB Đường Ông Ích Khiêm, Q11 Đã phát sóng 11 3 Căn hộ cao cấp Bình Minh Ấp Bình Khánh 3 Phường Bình An (đường Lương Định Của) - Q2 Đã phát sóng 13 4 Căn hộ cao cấp Minh Thành 173 Lê Văn Lương, Phường Tân Quý, Q7 Đã phát sóng 18 5 Green Hills Apartment Lot 25 Khu phần mềm Quang Trung, Q12 Đang triển khai 13 6 Tòa nhà Zen Plaza 54-56 Nguyễn Trãi, Quận 1 Đã phát sóng 17 7 Toà nhà TMS 127 Hai Bà Trưng, Q1 Đã phát sóng 16 8 Toà nhà Văn phòng Quốc Cường Gia Lai 472 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3 Đã phát sóng 17 9 Tòa nhà Times Square 22-36 Nguyễn Huệ và 57-69F Đồng Khởi, P.Bến Nghé, Q.1 Đang triển khai 45 10 Toà nhà Quốc Cường Gia Lai 1 28/4 Trần Xuân Soạn, P.Tân Kiểng, Q.7 Đã phát sóng 22 11 Căn hộ cao cấp Thịnh Vượng Đường Nguyễn Duy Trinh, Q2 Đang triển khai 16 12 Toà nhà Thái An P. Mỹ Tây, Q12 Đang triển khai 18 13 Toà nhà Capital Tower 6 Nguyễn Khắc Viện, P. Tân Phú, Q7 Đang triển khai 15 14 Khu căn hộ cao cấpThe Splendor Nguyễn Văn Dung, P6, Q. Gò Vấp Đang triển khai 14 15 Toà nhà Copac Square 12 Tôn Đản, P13, Q4 Đang triển khai 25 16 Chung cư cao cấp Bông Sao Tạ Quang Bửu, Q8 Đang triển khai 14 17 Cao Ốc An Cư KDC An Phú, An Khánh, Q2 Đang triển khai 17 18 Chung Cư Sài Gòn Mới Thị Trấn Nhà Bè, huyện Nhà Bè Đang triển khai 16 19 Toà nhà Horizon 214 Trần Quang Khải, Q1 Đang triển khai 22 20 Toà nhà Vinatex Tài Nguyên 10 Nguyễn Huệ, Q1 Đang triển khai 18 21 Toà nhà IPC Lô H2, Khu A, ĐTM Nam Thành Phố, Q7 Đang triển khai 20 ( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty) Với sự phát triển rất nhanh của các dịch vụ IBS của công ty TDIS, ta có thể phân tích những dự án đã và đang hoàn thành của TDIS như sau: Bảng 2.6: Số dự án IBS đã và đang triển khai của công ty Khu vực Các dự án IBS đã hoàn thành Các dự án IBS đang triển khai Tổng Thành phố Hồ Chí Minh 8 dự án 13 dự án 21 dự án Hà nội 13 dự án 9 dự án 22 dự án Cần thơ 1 dự án 1 dự án Hải dương 1 dự án 1 dự án Tổng 22 dự án 23 dự án 45 dự án ( Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty) Như vậy trong 3 năm ( 2007-2010), công ty đã nhận được 45 dự án triển khai dịch vụ IBS, trong đó các dự án đã hoàn thành là 22 dự án, các dự án đang triển khai là 23 dự án. Tại Hà nội, công ty nhận được 22 dự án, trong đó có 13 dự án đã hoàn thành, 9 dự án đang triển khai. Tại thành phố Hồ Chí Minh, Công ty nhận được 21 dự án, trong đó có 8 dự án đã hoàn thành và 13 dự án đang triển khai. Còn lại là Hải dương với 1 dự án đang triển khai và 1 dự án đã hoàn thành tại Cần thơ. Công ty phát triển các dự án IBS khá nhanh, tuy nhiên lại chỉ tập trung vào Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. Điều đó cho thấy, công ty chưa tập trung phát triển dịch vụ tại các thị trường có tiềm năng có tốc độ đô thị hóa nhanh như Đà nẵng, cần thơ.. Ngoài dịch vụ IBS, Công ty còn rất tập trung phát triển dịch vụ BTS. Điều đó được thể hiện như sau: Bảng2.7: Tốc độ tăng trưởng số trạm BTS đã ký của công ty. STT Số trạm đã ký với các nhà mạng năm 2009 Số trạm đã ký với các nhà mạng năm 2010 Tốc độ tăng trưởng Quý 1 13 trạm 15 trạm 15.38% Quý 2 13 trạm 15 trạm 15.38% Quý 3 12 trạm 14 trạm 16.67% Quý 4 12 trạm 14 trạm 16.67% Cộng 50 trạm 58 trạm 16% ( Nguồn:Phòng Kinh doanh công ty TDIS) Nhìn vào bảng 1.7 có thể thấy công ty đã triển khai thành công rất nhiều dự án dịch vụ BTS. So với năm 2009, trong năm 2010 dịch vụ BTS tăng 16%. Trong đó, quý 1 tăng 15.38%, quý 2 tăng 15.38%, quý 3 tăng 16.67%, quý 4 tăng 16.67%. Các dịch vụ IBS được triển khai tại các thành phố lớn như Hà Nội với 23 dự án , thành phố Hồ Chí Minh với 21 dự án, Cần thơ 1 dự án và Đà Nẵng 1 dự án. Đây là những con số không nhỏ với 1 công ty mới như TDIS. Tuy nhiên các dịch vụ của TDIS chủ yếu được triển khai với các đối tác như Vinaphone, mobiphone. Ngoài ra các dự án của các nhà mạng khác như Viettel, vietnamobile, sfone.. chưa được công ty chú trọng đầu tư. Mới thành lập năm 2007 nhưng công ty đã có chi nhánh tại cả ba miền bắc, trung, nam với các chi nhánh tại cần thơ, tp hồ chí minh, đà nẵng, yên bái. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển với sự tín nhiệm của các nhà mạng và khách hàng. Công ty luôn chú trọng vào việc hoàn thiện, đem lại lợi ích tối ưu cho khách hàng và đảm bảo hiệu quả chất lượng như cam kết với các nhà mạng để giữ vững thị trường hiện tại và tạo đà phát triển trên các thị trường mới. Đồng thời, công ty luôn chú trọng đầu tư, hợp tác với các công ty trong nước để phát triển sảm phẩm, dịch vụ mới. Hiện nay công ty đang định hướng triển khai hệ thống quản lý tòa nhà thông minh( iBMS) là giải pháp quản lý các tòa nhà hiện đại theo hướng bất động sản kết nối. Trong năm 2012, công ty sẽ triển khai dịch vụ iBMS đầu tiên. Ngoài ra, công ty cũng luôn khuyến khích các nhân viên kinh doanh tìm kiếm hợp đồng theo hình thức khoán công việc như sau: - Trong quý thực hiện mỗi cán bộ kinh doanh đàm phán ký hợp đồng thành công (Ký hợp đồng, biên bản bàn giao thanh toán tiền với Operator), Ban lãnh đạo Công ty sẽ phê duyệt và thanh toán cho nhân viên kinh doanh các khoản chi phí (Chi phí 1 tháng được hưởng, chi phí đối ngoại ) . - Giá trị hợp đồng từng quý phải đạt được tối thiểu ≥70% giá trị kế hoạch. Khi đó giá trị 1 tháng cho nhân viên kinh doanh sẽ được tính lại: Nếu giá trị hợp đồng kí đạt 70% đến 80% số hợp đồng kế hoạch sẽ thưởng cho nhân viên 50% giá trị 1 tháng lương. Nếu giá trị hợp đồng kí đạt 80% đến 90% kế hoạch sẽ thưởng cho nhân viên 80% giá trị 1 tháng lương. Nếu giá trị hợp đồng đạt 90% đến 100% kế hoạch sẽ thưởng 100% giá trị 1 tháng lương. Như vậy với những chiến lược phù hợp, công ty đã có được thành công bước đầu để phát triển, chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này. 2.1.8 Đặc điểm hoạt động tài chính kế toán công ty TDIS Công ty cổ phần đầu tư và phát triển dịch vụ hạ tầng viễn thông thành lập với 2 cổ đông chính là công ty tài chính bưu điện và công ty cổ phần xây dựng và lắp đặt kinh đô: Công ty TDIS là công ty cổ phần do các cổ đông trong nước nắm giữ 100% hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty thành lập với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, và tiến hành tăng vốn theo nhu cầu đầu tư thực tế, năm thứ 2 lên 35 tỷ, năm thứ 3 là 50 tỷ. Tỷ lệ góp vốn của các cổ đông như sau: Bảng 2.8: Tỷ lệ góp vốn các cổ đông của công ty STT Các cổ đông Phần trăm cổ phần(%) 1 NTL 20% 2 Công ty TNHH Xây dựng và lắp đặt Kinh đô 20% 3 Công ty tài chính bưu Điện 20% 4 Cổ đông thể nhân 20% 5 Các đối tác 15% 6 Ban điều hành 5% ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty) Trong đó nhiệm vụ của 3 cổ đông chính như sau: - NTL: Hỗ trợ thiết lập mối quan hệ nhằm chiếm thị trường với các nhà đầu tư BĐS - PTF : Hỗ trợ cung cấp dịch vụ, quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ - KINH ĐÔ: Xây dựng và thiết kế giải pháp, thi công xây lắp hệ thống mạng viễn thông- truyền hình, hệ thống điều khiển tòa nhà thông minh Trong từng dự án đầu tư, phòng tài chính- kế toán xác định chi phí đầu tư cũng như doanh thu dự kiến từng dự án để có kế hoạch cân đối ngân sách phù hợp nhất với điều kiện hiện có của công ty. Trong năm 2007, công ty đã đầu tư triển khai dịch vụ hạ tầng viễn thông tại khu đô thị yên hòa- cầu giấy. Vốn đầu tư toàn dự án là 8 tỷ VNĐ, thời gian hoàn vốn là 2-3 năm. Công ty xác định chi phí đầu tư dự án như sau: Bảng 2.9: Chi phí đầu tư dự án hạ tầng viễn thông trong khu đô thị Yên hòa- Cầu giấy STT Hạng mục Chi phí( USD) 1 Mạng cáp điện thoại ADSL 90 000 USD 2 Mạng trục truyền dẫn 90 000 USD 3 Mạng truyền hình 60 000 USD 4 IBS 200 000 USD 5 Chí phí quản lý 60 000 USD 6 Tổng 500 000 USD ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty) Trên cơ sở chi phí đầu tư dự án, ta có thể xác định doanh thu từ dự án hàng tháng như sau: Bảng 2.10: Doanh thu từ dự án đầu tư hạ tầng viễn thông trong khu đô thị Yên hòa- Cầu giấy STT Các dịch vụ của dự án Doanh thu( USD) 1 Phủ sóng di động 20 000 USD 2 Điện thoại và ADSL 4 000 USD 3 Truyền hình cáp 2000 USD 4 Cho thuê BTS 4 000 USD 5 Tổng 30 000 USD ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty) Trong dự án đầu tư hạ tầng viễn thông, công ty đầu tư 500.000USD cho các hạng mục như mạng cáp điện thoại ADSL, mạng trục truyền dẫn, mạng truyền hình, cột IBS, chi phí quản lý hệ thống. Chi phí đầu tư dự án dựa trên giá vật tư, thiết bị mua từ nhà cung cấp theo thỏa thuận hợp đồng, chi phí nhân công…Từ đó công ty xác định doanh thu dự án hàng tháng bao gồm doanh thu phủ sóng di động, dịch vụ điện thoại và ADSL, dịch vụ truyền hình cáp, dịch vụ cho thuê BTS là 30.000USD. Như vậy trong vòng 2 năm, công ty thu vốn và có được lợi nhuận từ dự án. Ngoài ra, công ty thường xuyên tổ chức họp hội đồng cổ đông theo tháng, theo quý, theo năm đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty để có phương hướng hoạt động trong thời gian ngắn hạn,trung hạn và dài hạn. Các chi nhánh công ty có nhiệm vụ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện hoạch toán phụ thuộc, trên cơ sở đó có định hướng ngân sách tài chính cho các hoat động công ty. Hoạt động tài chính kế toán minh bạch, hợp lý dựa trên định hướng chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty đã góp phần vào sự thành công của công ty trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. 2.1.9 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TDIS Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.11: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Stt Khoảnmụckinh doanh Năm2008 (VNĐ) Năm2009 (VNĐ) Năm2010 (VNĐ) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.676.657.789 43.215.599.125 62.273.645.022 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 41. 986.782 52.462.368 172.210.759 3 DT thuần về bán hàng và cung cấp DV 30.675.671.007 43.163.136.757 62.101.434.263 4 Giá vốn hàng bán 17.609.923.123 25.497.620.972 36.410.473.438 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV 13.065.747.884 17.665.515.785 25.690.960.825 6 Doanh thu từ hoạt động tài chính 16.311.040 32.414.928 68.812.103 7 Chi phí tài chính 1.615.613.910 2.253.404.784 3.328.119.477 8 Chi phí bán hàng 2.059.409.819 2.967.022.761 3.644.522.710 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.620.341.607 5.899.272.319 7.782.669.626 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.786.693.584 6.578.230.849 11.004.461.115 11 Thu nhập khác 9.703.679 18.274.787 56.651.266 12 Chi phí khác 131.670 199.304 4.202.263 13 Lợi nhuận khác 9.572.009 18.075.483 52.449.003 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.796.265.593 6.596.306.322 11.056.910.118 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 869.895.408 1.259.657.601 2.767.150.431 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty) Nhìn vào bảng số liệu kết quả kinh doanh, ta có thể nhận thấy doanh thu, lợi nhuận của công ty tăng trưởng nhanh. Có thể phân tích tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận hoạt động của công ty qua bảng sau: Bảng 2.12: Tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty STT Chỉ tiêu Tốc độ tăng năm 2009 so với năm 2008 Tốc độ tăng năm 2010 so với năm 2009 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.4087% 1.4409% 2 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.4079% 1.43885 3 Doanh thu từ hoạt động tài chính 1.9872% 2.1229% 4 Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.352% 1.4543% 5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.4119% 1.6729% 6 Lợi nhuận trước thuế 1.375% 1.6762% 7 Lợi nhuận sau thuế 1.3610% 1.5534% 8 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.1758% 1.2799% ( Nguồn: Phòng kế toán, tài chính công ty) Nhìn chung doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhanh. Nếu như doanh thu bán hàng của năm 2009 so với năm 2008 tăng 140.87% thì năm 2010 so với năm 2009 tăng 144.09%. Để có được tốc độ tăng trưởng trên, công ty mở rộng quy mô hoạt động, chú trọng đến chất lượng sản phẩm nên ngày càng tạo được uy tín với khách hàng. Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng tăng: doanh thu năm 2009 so với năm 2008 là 190.72%, năm 2010 so với năm 2009 là 212.29%. Điều đó cho thấy hoạt động tài chính của công ty ngày càng phát huy được hiệu quả về tổ chức cũng như triển khai. Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 137.5% (năm 2009 so với năm 2008) và 155.34%( năm 2010 so với năm 2009). Để có được kết quả như trên công ty đã chủ động đề ra các giải pháp thực hiện và thường xuyên tổ chức kiểm tra giám sát. Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng nhằm giữ khách hàng hiện có và phát triển thêm khách hàng mới, tận dụng tối đa nhân lực, nguồn lực và mạng lưới để chăm sóc tiếp thị khách hàng có hiệu quả. Xây dựng và ban hành quy chế phân phối thu nhập, thực hiện khoán hợp đồng công việc cho nhân viên kinh doanh đã tạo cho các thành viên trong công ty năng động, sáng tạo hơn trong việc tìm và giữ khách hàng, khuyến khích động viên được người lao động làm việc với năng suất và chất lượng hiệu quả cao hơn. Sản lượng, doanh thu của các dịch vụ hạ tầng viễn thông có tỷ trọng doanh thu cao đóng góp một phần quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch SXKD của công ty. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CỦA CÔNG TY TDIS 2.2.1. Mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing hỗn hợp của công ty TDIS a. Mục tiêu Marketing của công ty TDIS Trong cơ chế cạnh tranh trên thị trường, công ty đã xác định một số mục tiêu và yêu cầu hoạt động của mình trong các giai đoạn như sau: Công ty sẽ tập trung phát triển hệ thống dịch vụ để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất cả về chất lượng cũng như các dịch vụ gia tăng. Mục tiêu đầu tiên của công ty là giữ vững thị phần hiện có và tăng thị phần với các nhà mạng khác như vietnammobie, sfone, beeline,viettel ngoài vinaphone, mobiphone… Về kết quả hoạt động kinh doanh, mục tiêu của công ty là doanh thu cung cấp dịch vụ hàng năm tăng 50%, trong đó doanh thu thuần tăng 46% . Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 150%. Đồng thời lợi nhuận sau thuế hàng năm phấn đấu tăng 60%, lãi trên cổ phiếu đạt 30%. Ngoài ra, công ty sẽ chú trọng vào các hoạt động xúc tiến hỗn hợp để tăng cường mức độ nhận biết thương hiệu công ty của các nhà mạng và các chủ đầu tư bất động sản nhằm phát triển các hợp đồng dự án cho công ty. Đồng thời công ty cần tập trung vào 1 số dự án ở các thành phố công nghiệp như Đà nẵng, Cần thơ… b. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing hỗn hợp của công ty TDIS Hoạt động marketing của công ty trên bất kỳ lĩnh vực nào cũng chịu rất nhiều tác động của môi trường marketing. Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing hỗn hợp của TDIS, ta có thể tìm ra các thách thức và cơ hội của TDIS trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của công ty. Ta có thể xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing hỗn hợp của TDIS dưới 2 góc độ là tình hình thị trường và tình hình cạnh tranh. * Tình hình thị trường Hiện nay với tốc độ phát triển chóng mặt về công nghệ và kinh tế, nhu cầu liên lạc trao đổi thông tin ngày càng phát triển, đặc biệt là dịch vụ inbuiding. Theo dự báo thị trường đến năm 2015 sẽ là thị trường kết nối toàn thế giới với các ứng dụng trên internet chiếm ưu thế, khoảng 5 tỷ người được nối mạng và băng thông rộng ở mọi nơi. Cùng với đó là tốc độ đô thị hóa tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Do vậy các dịch vụ hạ tầng viễn thông đặc biệt là các dịch vụ gắn kết viễn thông- bất động sản ngày càng phát triển và đầy tiềm năng, chủ yếu ở các thành phố lớn và khu cao ốc. Điều đó cho thấy cơ hội phát triển của công ty là rất lớn, đòi hỏi cần có những chiến lược phù hợp nhất với điều kiện thị trường cũng như năng lực của công ty. * Tình hình cạnh tranh. Ngày nay, khi mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, sự áp lực với các công ty vừa và nhỏ lại càng mạnh mẽ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Marketing hỗn hợp của công ty cổ phần đầu tư và phát triển dịch vụ hạ tầng viễn thông (TDIS).doc
Tài liệu liên quan