MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 4
TẠI NHTM 4
1.1. Khái quát về NHTM 4
1.1.1. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 4
1.1.1.1. Khái niệm NHTM 4
1.1.1.2. Chức năng của NHTM trong nền kinh tế. 5
1.1.1.3. Vai trò của NHTM 7
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 10
1.1.2.1 Huy động vốn. 10
1.1.2.2. Tài trợ cho nền kinh tế. 11
1.1.2.3. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng. 11
1.2. Công tác huy động vốn tại NHTM 12
1.2.1.Vai trò của vốn đối với hoạt động của NHTM 12
1.2.1.1. Khái niệm vốn của NHTM 12
1.2.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của NHTM 12
1.2.2. Nội dung và tính chất của các loại vốn trong NHTM 15
1.2.2.1. Vốn tự có 15
1.2.2.2. Vốn huy động: 16
1.2.2.3. Vốn đi vay 17
1.2.2.4. Vốn khác 17
1.2.3.Các hình thức huy động vốn trong NHTM 17
1.2.3.1 Tiền gửi của khách hàng 17
1.2.3.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá 19
1.2.3.3. Huy động vốn qua đi vay 19
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hoàn thiện công tác huy động vốn trong NHTM 20
1.3.1.Khái niệm hiệu quả công tác huy động vốn trong NHTM 20
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn trong NHTM 21
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM 22
1.3.3.1. Nhân tố khách quan. 22
1.3.3.2 Nhân tố chủ quan 25
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT 28
HÀ NỘI 28
2.1.Khái quát về NHNo&PTNT Hà Nội 28
2.1.1.Lịch sử hình thành NHNo&PTNT Hà Nội 28
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy: 32
2.1.2.Các hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội. 37
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội trong những năm gần đây. 38
2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNNo&PTNT Hà Nội 44
2.2.1.Tình hình chung về công tác huy động vốn 44
2.2.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động 46
2.2.2.1. Phân theo khu vực kinh tế 46
2.2.2.2. Phân theo thời hạn huy động 49
2.2.3. Phân theo loại tiền 51
2.2.3.Chi phí huy động vốn 52
2.2.4.Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng 55
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội 57
2.3.1. Kết quả đạt được 57
2.3.2.Những tồn tại và nguyên nhân 58
2.3.2.1.Những tồn tại trong hoạt động huy động vốn:: 58
2.3.2.2.Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động huy động vốn 59
CHƯƠNG 3: 63
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT HÀ NỘI 63
3.1.Định hướng và mục tiêu hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội trong thời gian tới 63
3.1.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT Hà Nội trong thời gian tới 63
3.1.2. Mục tiêu huy động vốn trong năm 2010 66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội 67
3.2.1.Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp qua từng thời kỳ 67
3.2.2.Đẩy mạnh công tác Marketing thu hút khách hàng 67
3.2.3.Đầu tu hiện đại hóa ngân hàng một cách đồng bộ 68
3.2.4.Xây dựng chiến lược cạnh tranh trong huy động vốn một cách năng động, có hiệu quả 69
3.2.5.Xây dựng chính sách và cơ cấu vốn huy động hợp lý. 70
3.2.6. Sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ, đáp ứng sự biến động của lãi suất trên thị trường và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng 71
3.3. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội 72
3.3.1. Đối với chính phủ 72
3.3.2.Đối với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam 72
3.3.3.Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 73
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi trả lương ngân sách qua thẻ ATM và các hoạt động khác
Bên cạnh việc tích cực tìm mọi giải phát để huy động vốn nhất là tiền gửi từ dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từ năm 1995, NHNo&PTNT Hà Nội triển khai nghiệp vu thanh toán quốc tế, chỉ sau 10 năm đã có thể giao dịch với gần 800 ngân hàng và đại lý các tổ chức tín dụng quốc tế với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm từ 150 đến 250 triệu USD, đồng thời hàng năm đã khai thác được hàng trăm triệu USD, JPY, EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài, đến nay NHNo&PTNT Hà Nội đã mở rộng thanh toán biên mậu với các nước láng giếng, nhất là Trung Quốc, thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hổi....
Từ chỗ luôn thiếu tiền mặt để chi cho các nhu cầu lĩnh tiền mặt, đến nay luôn bội thu tiền mặt, tất cả các nhu cầu nộp lĩnh tiền mặt của các đơn vị và cá nhận có quan hệ tiền mặt với NHNo&PTNT Hà Nội đều được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác góp phần tích cực vào sự ổn định tiền tệ và giá cả trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài những nhiệm vụ chính NHNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng các loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bào lãnh thực hiện hợp đồng, mở LC nhập khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, tự vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà...mở mang nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng, bình quân thu dịch vụ chiếm 12-15% trên tổng thu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNo&PTNT Hà Nội kiên quyết thực hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, từ chỗ quen với cơ chế bao cấp, ỷ lại và câp trên, không chú trọng đến chất lượng kinh doanh, đến nay trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của NHNo&PTNT Hà Nội đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối cùng, đặc biệt là chất lượng tín dụng
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội đã từng bước hiện đại hóa hoạt động ngân hàng mà trọng tâm là công tác thanh toán, chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho khách hàng trong và ngoài hệ thống được thực hiện ngay trong ngày làm việc, thậm chí chỉ trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành. NHNo&PTNT Hà Nội luôn luôn lấy đoàn kết nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng như Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Ban nữ công...vừa mở rộng hoạt động kinh doanh, cán bộ viên chức NHNo&PTNT Hà Nội đã tích cực hưởng ứng các công tác xã hội nhu ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, ủng hộ người nghèo, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, tổ chức thăm hỏi và tặng quà các gia đình thương binh, liệt sỹ với trên 300 triệu, nuôi dưỡng 1 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ xây nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách với 152 triệu đồng....
Với những cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triên kinh tế Thủ đô cũng như với sự phát triển của ngành ngân hàng, từ ngày thành lập đến nay Đảng Bộ NHNo&PTNT Hà Nội luôn đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh, được Nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phụ, 37 Bằng khen của Thống đốc NHNN Việt Nam, 33 bằng khen của Chủ tích UBND thành phố Hà Nội, 39 Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động giỏi cấp cơ sở.
Phát huy truyền thống 20 năm xây dựng và trưởng thành, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát huy những thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh đồng thời được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát triển bền vững và giành được nhiều thành tích to lớn hơn nữa.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Hà Nội
Chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Ban tại Hội sở chính của NHNo & PTNT Hà Nội:
a. Ban Giám đốc.
Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của NHNo & PTNT Hà Nội.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc:
Giám đốc NHNo & PTNT Hà Nội là người đại diện theo uỷ quyền và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của NHNo & PTNT Hà Nội, thực hiện công tác quản lý hoạt động tại NHNo & PTNT Hà Nội trong phạm vi phân cấp quản lý, phù hợp với các quy chế của NHNo & PTNT Việt Nam. Giám đốc ngân hàng phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu nhiệm vụ, về kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của các Phó Giám đốc.
Giúp Giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn vị trực thuộc và một hay một số nghiệp vụ tại NHNo & PTNT Hà Nội theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quản công việc được phân công phụ trách. Các phó giám đốc đại diện NHNo & PTNT Hà Nội ký kết các văn bản hợp dồng, chứng từ thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội.
b.Phòng tín dụng 1. (phục vụ doanh nghiệp lớn)
Thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thương mại.
Quản lý hậu giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng). Giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.
c. Phòng tín dụng 2.
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ giống phòng tín dụng 1. Phục vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân.
d. Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn.
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch.
- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn.
- Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến vấn đề về an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
- Đầu mối tổng hợp, phân tích báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng.
- Tổng hợp các báo cáo, cung cấp các thông tin kinh tế phòng ngừa rủi ro.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
- Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực hiện nhiệm vụ huy động nguồn vốn kinh doanh.
- Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ của ngân hàng.
- Nghiên cứu phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn
- Thu thập thông tin báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn.
- Tham mưu cho giám đốc về việc chỉ đạo công tác huy động vốn tại ngân hàng.
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ vơi khách hàng doanh nghiệp như: Giao ngay, kì hạn, quyền chọn… theo quyền hạn của ngân hàng.
e. Phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng.
Thẩm định các dự án cho vay và giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
Định kỳ kiểm tra phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và theo dõi việc sử dụng vốn vay từ khách hàng. Kiểm soát, giám sát các khoản vay vượt mức, việc trả nợ, giá trị tài sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn, hết hạn.
Phân tích tình hình kinh tế và tham gia xây dựng các chính sách tín dụng.
Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
f. Phòng dịch vụ khách hàng.
Thực hiện giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi, chuyển, rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng, cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng
Thực hiện giao dịch thu đổi mua bán ngoại tệ giao ngay trong quyền hạn được cho phép.
Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới với khách hàng
Tiếp nhận hồ sơ, thông tin phản hồi từ khách hàng.
g. Phòng Điện toán.
Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập kiểm soát theo quy định của giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại ngân hàng, đảm bảo an toàn thông suốt cho mọi hoạt động của ngân hàng. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc ngân hàng vận hành hệ thống tin học phục vụ cho ngân hàng.
h. Phòng tài chính kế toán.
Thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng: Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác kế hoạch kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc; Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán ( Bảng cần đối tài sản, Báo cáo thu nhập chi phí, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ…) của ngân hàng; Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ Tài chính Kế toán; Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ ( mua sắm TSCĐ, TSLĐ…); Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (Thu nhập, Chi phí, Lợi nhuận) của các phòng thuộc ngân hang…
i. Phòng Ngân quỹ.
Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý giống phòng Tiền tệ - Kho quỹ và những nhiệm vụ theo quy định của Giám đốc ngân hàng.
k. Phòng thanh toán quốc tế.
Trên cơ sỏ các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, phòng thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại, phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.
Mở L/C có kí quỹ 100% vốn của khách hàng.
n. Phòng tổ chức hành chính.
Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện chủ trương, chính sách chế độ của Nhà nước và của ngành về tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Nội NHNo & PTNT Việt Nam
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc ngân hàng.
Thực hiện công tác hành chính ( quản lý, lưu trũ, bảo mật…); Thực hiện công tác hậu cần cho ngân hàng : lễ tân, quản lý phương tiện tài sản… phục vụ cho hoạt động kinh doanh; Thực hiện công tác bảo vệ an ninh cho con người, tài sản của ngân hàng và của khách hàng.
m. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ.
Thực hiện các nghiệp vụ về tiền tệ, kho quỹ. Quản lý quỹ nghiệp vụ của ngân hàng; thu chi tiền mặt; quản lý vàng bạc, kim loaị quý, đá quý; quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố; thực hiện xuất nhập khẩu tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho ngân hàng; thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.
l. Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ tại tất cả các đơn vụ trực thuộc chi nhánh. Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại ngân hàng.
Tham mưu tư vấn cho Giám đốc những vấn đề liên quan đến hoạt động tại ngân hàng
2.1.2.Các hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
Hiện nay với tư cách là một ngân hàng thương mại thực thụ, NHNo & PTNT Hà Nội thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đa dạng phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN.
Trong thời gian qua NHNo & PTNT Hà Nội đã không ngừng hoàn thiện và phát triển các dịch vụ của ngân hàng nhằm thu hút tối đa và làm thoả mãn các nhu cầu của khách hàng với các hoạt động chính như:
- Huy động vốn bằng VNĐ từ dân cư và các TCKT dưới mọi hình thức.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ (chủ yếu là USD)
- Làm đại lý, uỷ thác cho vay, cấp vốn từ nguồn hỗ trợ từ các nước, các TCTD nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
- Đầu tư dưới các hình thức liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán quốc tế, thanh toán WU
- Làm đại lý thanh toán các loại thẻ thanh toán quốc tế như Visa, Sec du lịch, Master card.
- Thực hiện các dịch vụ ngân quĩ như thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, chi trả tận nhà.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ về bảo lãnh.
- Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
Với quy mô hoạt động kinh doanh tăng lên hàng chục lần cùng với sự đa dạng hoá hoạt động và nâng cao chất lượng kinh doanh, ngân hàng đã thực sự trưởng thành và thành công đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội và của cả nước.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội trong những năm gần đây.
Trong điều kiện tình hình kinh tế trong nước và thế giới đang diễn biến không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng, bên cạnh đó sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn ngày càng mạnh hơn, nên hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thách thức. Nhưng với sự nỗ lực tìm kiếm thị trường, áp dụng nhiều hình thức đầu tư mới trong các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng đặc biệt ở các ngành Giao thông vận tải xây dựng cầu đường, bến cảng, sản xuất công nghiệp trong ngành dầu khí…thực hiện chỉ đạo của NHNN & PTNT Việt Nam theo phương châm “ Phát triển- an toàn- hiệu quả’’ ngân hàng đã chú trọng tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát được vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành. Trong những năm vừa qua, ngân hàng luôn tập trung nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả vốn tín dụng. Kết quả sơ bộ như sau:
Trong năm 2007 :
* Doanh số cho vay đạt 3.166 tỷ đồng, tăng hơn năm trước 103 tỷ đồng.
* Doanh số thu nợ đạt 2.711 tỷ đồng, so với năm trước giảm 214 tỷ đồng
* Về dư nợ:
+ Tổng các khoản đầu tư và cho vay đạt 1.632,37 tỷ đồng, tăng 18,37 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch giao. Trong đó:
Góp vốn cho vay đồng tài trợ: 56,90 tỷ đồng
Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.564,67 tỷ đồng, tăng 399,17 tỷ đồng, tốc độ tăng 34% so với đầu năm và đạt 100% kế hoạch giao. Trong đó:
- Dư nợ cho vay VNĐ: 1.364,65 tỷ đồng, tăng 295, 65 tỷ đồng tốc độ tăng 28% so với đầu năm.
- Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ: 200,02 tỷ đồng tăng 103,52 tỷ đồng, tốc độ tăng 107% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 13%
* Cơ cấu đầu tư, tín dụng
- Theo loại đầu tư, cho vay
+ Dư nợ đầu tư, cho vay ngắn hạn: 1.233,54 tỷ đồng, tăng 274,24 tỷ đồng, tốc độ tăng 28,5% so với đầu năm.
+ Dư nợ đầu tư, cho vay trung dài hạn: 388,03 tỷ đồng tăng 182 tỷ, tốc độ tăng 88% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 24%/ tổng dư nợ.
- Cơ cấu đầu tư, cho vay theo thành phần kinh tế:
+ Dư nợ cho vay quốc doanh: 1.483,41 tỷ đồng, tăng 366,95 tỷ đồng, tốc độ tăng 33% so với đầu năm.
+ Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh: 138,16 tỷ đồng tăng 86,12 tỷ đồng, tốc độ tăng 165% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 9% so với tổng dư nợ ( tăng 5% so với đầu năm ).
Về nghiệp vụ bảo lãnh:
Dư bảo lãnh đến 31/12/2007 đạt 380 tỷ đồng tăng 40 tỷ tương ứng 11,4% so với năm 2006. trong đó:
+ Dư bảo lãnh trong nước : 356 tỷ đồng.
+ Dư bảo lãnh nước ngoài : 24 tỷ đồng.
Trong năm 2008:
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư đến 31/12/2008 đạt 1.717 tỷ VNĐ, so với năm trước tăng 85tỷ (+5,2%). Trong đó:
- Dư nợ cho vay nền kinh tế dến 31/12/2008 đạt 1.703 tỷ đồng ( bao gồm cả cho vay đồng tài trợ dài hạn), tăng so với năm trước 81 tỷ đồng (+5%). So với kế hoạch giao 1842 tỷ VNĐ đạt 92,5%. Bao gồm:
+ Dư nợ ngắn hạn: đến 31/12/2008 đạt 1.112 tỷ VNĐ, so với năm trước giảm 122 tỷ VNĐ (-11%).
+ Dư nợ cho vay trung dài hạn: đến 31/12/2008 đạt 591 tỷ VNĐ (không kể dư nợ nhận vốn góp đồng tài trợ 18 tỷ VNĐ) so với năm trước tăng 203 tỷ (+52,3%). Ngân hàng đã hoàn thành chỉ tiêu cho vay trung dài hạn do NHNo & PTNT Việt Nam giao.
Trong năm 2009 :
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu tư khác tính đến ngày 31/12 đạt 1894tỷ VNĐ, so với cuối năm 2008 tăng 191 tỷ VNĐ, tốc độ tăng là 11,2%, so với kế hoạch đạt 95,8%. Trong đó:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn là 1261 tỷ VNĐ, tăng 149 tỷ VNĐ, tốc độ tăng 13,4%.
+ Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 633 tỷ VNĐ, tăng 42 tỷ VNĐ, tốc độ tăng 7,1%.
* Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ:
Song song với công tác kinh doanh đối nội, NHNo & PTNT Hà Nội cũng chú trọng hoạt động kinh doanh đối ngoại, và trong những năm vừa qua hoạt động này đã mang lại những kết quả hết sức khả quan, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng dư nợ. Kết quả cụ thể như sau:
+ Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
- Năm 2007:
Doanh số mua 98.402.139 USD tăng 107% so với năm 2006.
Doanh số bán 97.045.162 USD tăng 105% so với năm 2006.
Năm 2008:
Doanh số mua 101.580.951 USD tăng 103% so với năm 2007.
Doanh số bán 103.584.934 USD tăng 107% so với năm 2007.
Năm 2009:
Doanh số mua 137.011.253 USD tăng 134% so với năm 2008.
Doanh số bán 136.242.623 USD tăng 131% so với năm 2008.
Ngân hàng đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của các đại lý, mua trên thị trường liên ngân hàng, mua của các doanh nghiệp, tự cân đối và được sự hỗ trợ của NHNo & PTNT Việt Nam nên đã đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về ngoại tệ thanh toán của khách hàng. Thu chênh lệch giá mua bán và tỷ giá được 1.125 triệu đồng. Tổng doanh số mua bán đạt 273.253.876 USD, so với năm trước tăng 33,19%.
+ Về công tác thanh toán quốc tế:
Mặc dù bị ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ vào năm 2007 và đã lan rộng thành cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vào tháng 10 - 2008, tuy nhiên sự kiện này ảnh hưởng lớn đến các nước trên thế giới. Còn ở Việt Nam chỉ ảnh hưởng một phần nhỏ, doanh số thanh toán quốc tế năm 2008 không dừng lại mà còn tăng lên đạt 114.115.400 USD tăng lên 1.212.320 USD so với năm 2007 và tăng 2.424.640 USD so với năm 2006. Qua kết quả như vậy ta cũng thấy được phương thức thanh toán L/C là phương thức thanh toán chủ yếu trong thanh toán XNK. Tỷ trọng thanh toán L/C qua các năm đều đạt trên 81% tổng thanh toán XNK, chất lượng nghiệp vụ thanh toán ngày càng nâng cao, tuy khối lượng thanh toán lớn nhưng không để xảy ra sai sót nào làm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, do vậy uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao. Nhờ phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, NHNo & PTNT Hà Nội thu hút thêm được nhiều doanh nghiệp XNK về giao dịch, vay vốn và thanh toán XNK qua các chi nhánh. Qua đó ngân hàng tạo được một nguồn thu đáng kể từ phí thanh toán đóng góp vào doanh thu.
+ Công tác kế toán tài chính, kho quỹ và dịch vụ.
Sau một năm triển khai công tác hiện đại hoá ngân hàng đến nay đã hoạt động ổn định, phát huy hiệu quả và không xảy ra mất mát tài sản. Tuy nhiên vào một số thời điểm vẫn còn xảy ra tình trạng giao dịch bị tắc nghẽn, khách hàng chưa hài lòng, phải chờ đợi lâu.
Về Công tác kho quỹ.
Với đức tính trung trực, liêm khiết, cán bộ ngân hàng đã trả cho khách hàng tiền nộp thừa 400 món bao gồm 445.673.000 VNĐ, 4.951 USD và 1000 EUR. Đã phát hiện và thu giữ được 802 tờ tiền giả có tổng mệnh giá là 51.790.000đ.
Thực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tiền mặt, chế độ xuất nhập kho, chế độ vận chuyển tiền và chế độ kiểm tra kho. Năm 2009 công tác tiền tệ, kho quỹ đã được an toàn tuyệt đối.
+ Hoạt động dịch vụ.
Ngoài dịch vụ thanh toán, bảo hiểm, chi trả kiều hối, chuyển tiền thông qua Western Union, thanh toán séc du lịch, thẻ VISA Card, MASTER Card, thu đổi ngoại tệ. năm 2009 ngân hàng đã đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán thể, lắp đặt thêm 04 máy ATM đưa tổng số lên 06 máy ATM vào hoạt động tại các điểm giao dịch thuận tiện. Phát hành thêm được 1.032 thẻ, nâng tổng số thẻ ngân hàng quản lý lên 1.606 thẻ, trong đó có 690 thẻ trả lương tháng của 04 doanh nghiệp với doanh số 2.800 triệu đồng/ tháng
Phát triển dịch vụ mới về dịch vụ giải ngân vốn ODA theo tài khoản đặc biệt không những thu thêm được phí dịch vụ mà còn tạo nguồn vốn thanh toán và mua bán ngoại tệ. Đến cuối năm 2009 khi thời điểm tiếp nhận vốn có hiệu lực, đã có 3 dự án chuyển trên 7,3 triệu USD về ngân hàng, chấm dứt tình trạng thiếu nguồn ngoại tệ của 2 tháng trước đó, lập lại thế chủ động về nguồn vốn ngoại tệ. Năm 2009 phí dịch vụ thu được 9.368 triệu động, vượt kế hoạch 25%.
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo các chương trình kế hoạch của NHNo & PTNT Việt Nam và của ngân hàng trên tất cả các mặt nghiệp vụ.
Kiểm tra 899 món có tổng dư nợ 1.414 tỷ đồng, kiểm tra 299 món bảo lãnh với giá trị 493 tỷ đồng; kiểm tra 680 món mua bán ngoại tệ, 165.253 chứng từ kế toán và 28.102 chứng từ tiết kiệm; đối chiếu nợ vay của một số khách hàng gửi tiền và vay vốn... không có chênh lệch, sai sót lớn. Kho quỹ được bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Tuy nhiên trong các mặt nghiệp vụ vẫn còn những sai sót cần phải chỉnh sửa qua kiến nghị của các đoàn kiểm tra tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam; các đoàn kiểm toán Nhà nước, kiểm toán Quốc tế.
+Công tác khác.
Đã xắp xếp ổn định lại tổ chức các phòng nghiệp vụ, bổ nhiệm cán bộ và xây dựng các quy trình nghiệp vụ: đào tạo lại 180 lượt cán bộ, tổ chức 2 lớp tin học với trên 90 người tham gia, 100% cán bộ nghiệp vụ tín dụng tham dự bồi dưỡng kiến thức pháp luật, sổ tay tín dụng, tổ chức cho cán bộ kiểm ngân, thủ quỹ tập huấn về kiểm đếm, nhận biết tiền giả...
2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNNo&PTNT Hà Nội
2.2.1.Tình hình chung về công tác huy động vốn
Trong thời gian qua, NHNo & PTNT Hà Nội đã đẩy mạnh huy động nguồn tại chỗ thông qua việc mở rộng mạng lưới huy động không những trên địa bàn quận Hai Bà Trưng mà còn cả các vùng lân cận nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Tạo một mạng lưới kinh doanh rộng khắp ở các khu vực thương mại - dịch vụ và khu vực đông dân cư là một phương tiện hữu hiệu tăng khả năng huy động cũng như thực hiện các dịch vụ của chi nhánh.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới huy động vốn, ngân hàng đã chủ động tìm kiếm, khai thác một số dự án thuộc các Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải,...với từng vị trí, quy mô của từng điểm giao dịch cũng như theo đặc điểm, sở thích, thói quen, tâm lý và thu nhập của vùng dân cư, ngân hàng đều tổ chức kết hợp nhiều loại hình dịch vụ phù hợp.
Thời kì 2007-2009 mục tiêu phấn đấu của ngân hàng là tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn với mức huy động tăng từ 10-15% so với năm trước trong đó chú trọng tăng cường huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng từ 25-35% tổng vốn huy động. Đây là mức phấn đấu rất khó khăn đối với chi ngân hang, bởi trong hoàn cảnh này ngân hàng đang chịu những bất lợi từ tình hình kinh tế trong nước và kinh tế thế giới. Nền kinh tế tăng trưởng đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, giá vàng và giá nhà đất trong thời kì này đang tăng cao nên một bộ phận vốn trong dân đã đầu tư vào bất động sản, mặt khác ngân hàng vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ về huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn. Đặc biệt trong năm 2009 diễn biến lạm phát, biến động về lãi suất, và các chính sách về tỷ giá, dự trữ bắt buộc... đã tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh tiền tệ nói chung và hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội giai đoạn 2007-2009
(đơn vị: tỷ đồng)
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
Tăng/giảm
Năm 2009
Tăng/giảm
Tổng nguồn vốn
3584
3666
82
3518
-148
Vốn huy động
2975
3192
217
2874
-318
Tỷ lệ %
83,01%
87,07%
81,69%
Nguồn: [ 2 .]
Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội trong thời gian qua đã có nhiều biến động. Tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn năm 2007 là 83.01%. Sang năm 2008 tăng 217 tỷ đồng (7,3%) và chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn là 87,07%.
Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế thế giới ( từ tháng 10-2008), giai đoạn vừa qua thực sự là một giai đoạn khó khăn đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM nói riêng. Những diễn biến kinh tế thế giới và trong nước ngày càng phức tạp như: chỉ số giá tiêu dùng tăng cao trong các tháng đầu năm, lãi suất huy động và cho vay thay đổi liên tục,giá vàng và giá nhà đất liên tục tăng mạnh…những khó khăn đó đã ảnh hưởng đến lượng vốn huy động của ngân hàng, tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn năm 2009 đạt 81,69% giảm 5,38% so với năm 2008. Tổng vốn huy động đạt 2874 tỷ đồng, giảm 318 tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ giảm 9,96%.
Do tác động khách quan từ phía nền kinh tế đã làm cho tình hình huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là gia
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại NHNN & PTNT Hà Nội.doc