Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Trang

Lời mở đầu. 1

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG. 3

1.1. Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 3

1.1.1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng . 3

1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng. 4

1.1.3. Các phương thức cho vay. 8

1.1.3.1 Phương thức cho vay từng lần. 10

1.1.3.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. 12

1.2. Tổng quan về kế toán cho vay. 16

1.2.1. Một số nét chung về kế toán Ngân hàng. 16

1.2.1.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng 17

1.2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay. 19

1.2.2. Chứng từ và tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay. 22

1.2.2.1. Chứng từ phản ánh nghiệp vụ cho vay. 23

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng. 27

1.2.3. Quy trình kế toán cho vay. 27

1.2.3.1. Quy trình kế toán cho vay, thu nợ, thu lãi đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. 30

Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI SGDI NGÂN HÀNG CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM. 33

2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 33

2.1.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam. 33

2.1.2. Những tác động của kinh tế xã hội đến tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 35

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 36

2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI. 39

2.1.4.1. Hoạt động nguồn vốn. 39

2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn. 42

2.1.4.3. Công tác kế toán thanh toán. 47

2.1.4.4. Công tác ngân quỹ. 47

2.1.4.5. Công tác thanh toán Quốc tế. 48

2.1.4.6. Kết quả hoạt động kinh doanh. 48

2.2. Thực trạng kế toán cho vay tại SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 49

2.2.1. Thủ tục hồ sơ trong kế toán cho vay. 50

2.2.2. Nghiệp vụ kế toán giai đoạn phát tiền vay. 51

2.2.3. Kế toán nghiệp vụ thu nợ, thu lãi. 52

2.2.4. Hạch toán kế toán cho vay khi thực hiện gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn. 58

2.2.5. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn. 59

2.2.6. Vấn đề lưu giữ và bảo quản hồ sơ cho vay. 61

2.2.7. Dự phòng phải thu kho đòi và sử dụng dự phòng phải thu khó đòi. 61

2.2.8. Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay SGDI. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 63

2.3. Đánh gía chung. 64

2.3.1. Những kết quả đạt được. 64

2.3.2. Những khó khăn tồn tại. 65

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHO VAY TẠI SGDI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM. 67

3.1. Phương hướng và nhiệm vụ của SGDI trong năm 2003 và trong những năm tới. 67

3.2. Các giải pháp để giải quyết các tồn tại nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 68

3.2.1. Giải pháp về chứng từ vay vốn. 68

3.2.2. Thực hiện đôn đốc thu nợ và thu lãi. 70

3.2.3. Thực hiện kế toán dự thu, dự trả trong Ngân hàng SGDI. 71

3.2.4. Giải pháp về vấn đề thu lãi và lãi chư thu tại SGDI. 72

3.2.5. Giải quyết vấn đề trả nợ gốc trước hạn. 74

3.2.6. Chuyển nợ quá hạn kịp thời, tránh tình trạng tồn đọng nhiều nợ quá hạn tiềm ẩn. 75

3.2.7. Vấn đề xử lý nợ quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. 76

3.2.8. Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay. 76

3.2.9. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng. Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường. 78

3.3. Một số kiến nghị. 79

3.3.1. Về phía Nhà nước và Ngân hàng Trung ương. 79

3.3.2. kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 80

3.3.3. Kiến nghị với SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

KẾT LUẬN 83

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1833 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iám đốc Các Phó Giám đốc Phòng KHKD Phòng kế toán Phòng ngân quỹ Phòng KTKS nội bộ Phòng TCCB & ĐT Phòng vi tính Phòng hành chính Phòng chăm sóc khách hàng Các đơn vị trực thuộc - Chi nhánh - Phòng giao dịch - Quỹ tiết kiệm * Ban Giám đốc: - Giám đốc phụ trách chung. - Ba phó giám đốc. + Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh. + Một phó giám đốc phụ trách thanh toán Quốc tế. + Một phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ. * Đơn vị trực thuộc. - Một quỹ tiết kiệm trung tâm với nguồn vốn 1600 tỷ đồng. - Ba Chi nhánh: + Chi nhánh chợ Mơ với nguồn vốn 200 tỷ đồng. + Chi nhánh Trung Yên với nguồn vốn 150 tỷ đồng. + Chi nhánh Tây Sơn với nguồn vốn 80 tỷ đồng. - Bốn phòng giao dịch và một điểm giao dịch. + Phòng giao dịch Bảo Ngân. + Phòng giao dịch Nguyễn Khuyến. + Phòng giao dịch Lê Văn Hưu. + Phòng giao dịch Định Công. Tính đến 31/12/2002 tổng cán bộ công chức tại SGDI là 185 người trong đó số cán bộ có trình độ trên đại học chiếm 3,5% có trình độ đại học chiếm 68,5% và có trình độ cao đẳng chiếm 28%. Các phòng ban đã được qui định chức năng nhiệm vụ cụ thể: - Phòng kế hoạch kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, thẩm định và đề xuất cho vay dự án tín dụng, vừa hiệu quả vừa an toàn, thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân giúp lãnh đạo chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng. - Phòng kế toán: Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác của SGDI theo qui định của Ngân hàng nông nghiệp, thực hiện công tác thanh toán, xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi theo chế độ khoán tài chính, tổng hợp, lưu giữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán kinh tế chấp hành chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo qui định… - Phòng ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đi và quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện dịch vụ két sắt, nghiệp vụ nhận, cất giữ giấy tờ gía trị bằng tiền và các tài sản quý cho khách hàng, chế độ báo cáo kho quỹ theo qui định… - Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Phòng này có nhiệm vụ kiểm tra tất cả các mặt hàng hoạt động của đơn vị mình để xem đã thực hiện đúng theo qui định chưa, phát hiện gian lận, sai sót… để từ đó tìm ra nguyên nhân giải quyết giúp cho hoạt động lành mạnh, chính xác. - Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: Đây là một phòng hết sức quan trọng vì nó chịu trách nhiệm phân bổ cán bộ hợp lý giữa các phòng ban để làm sao vừa gọn nhẹ lại hiệu quả cao. Mặt khác tổ chức đào tạo những cán bộ có nghiệp vụ còn non yếu, đưa vào các khoá học bổ ích giúp cho sự hiểu biết của cán bộ ngày càng được nâng cao. - Phòng thanh toán Quốc tế: Mở và theo dõi thư bảo lãnh, thư tín dụng theo lệnh của Ban Giám đốc, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán Quốc tế trực tiếp tại SGDI, thi nghiệp vụ chiết khấu tái chiết khấu bộ chứng từ, chấp hành chế độ báo cáo theo qui định. - Phòng hành chính: Thực hiện công tác văn thư, hành chính, thực hiện tuyên truyền, tiếp thị, lễ tân, tiếp khách, xây dựng cơ quan văn minh lịch sự… - Phòng vi tính: Tổ chức lập trình các chương trình ứng dụng tin học vào các nghiệp vụ của Ngân hàng, nối mạng để cập nhật thông tin từ phía khách hàng… - Phòng chăm sóc khách hàng: Tiếp thu những ý kiến của khách hàng từ đó đưa ra các chính sách đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng, đưa ra chế độ đối với từng loại khách hàng để từ đó khuyến khích khách hàng đến với SGDI nhiều hơn với tâm lý thoải mái hơn. Nhờ có bộ máy bố trí hợp lý, gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao nhất là sự quản lý điều hành giỏi giang của ban lãnh đạo, SGDI luôn đạt được những thành công đáng kể. Đến nay đã tạo được một thị phần đáng kể trên địa bàn, xây dựng mối quan hệ gắn bó với khách hàng truyền thống, tạo cơ sở vững chắc cho Ngân hàng phát huy sức mạnh tổng hợp, tạo niềm tin cho khách hàng. 2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI. 2.1.4.1. Hoạt động nguồn vốn. Như chúng ta đã biết vốn có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bởi vậy huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội là điều kiện kiên quyết của các Ngân hàng để từ đó làm cơ sở tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Vốn quyết định đến quy mô hoạt động của Ngân hàng nói chung và quy mô cho vay nói riêng. Bất kỳ một Ngân hàng nào cũng vậy có nguồn vốn lớn thì thoả mãn tối đa nhu cầu vốn của khách hàng trên thị trường mà vẫn có đủ dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả thường xuyên. Điều đó sẽ góp phần tạo hình ảnh tốt đẹp của Ngân hàng trong lòng khách hàng và góp phần giữ uy tín cho Ngân hàng trên thị trường. Mặt khác nguồn vốn của Ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng cạnh tranh được với các Ngân hàng thương mại khác trên thị trường và đặc biệt là cạnh tranh với sự phát triển nhanh của thị trường tài chính. Muốn đứng vững trên thị trường nhất thiết phải có nguồn vốn dồi dào và đa dạng để một mặt thu được lợi nhuận cao, mặt khác tạo điều kiện giữ vững giá trị đồng tiền, đảm bảo cho quá trình lưu thông tiền tệ được diễn ra liên tục và ổn định. ý thức được tầm quan trọng của nguồn vốn ngay từ ngày đầu mới thành lập đến nay SGDI NHNo & PTNT Việt Nam luôn luôn coi trọng công tác huy động vốn, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu quyết định đến sự sống còn của SGDI. Nằm trên địa bàn Hà Nội là nơi tập trung dân cư có thu nhập cao, có các Chi nhánh, công ty SGDI luôn chủ động sát tình hình cung cầu vốn trên thị trường, tích cực vận động khích lệ mọi khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế có tiền nhà rỗi gửi vào Ngân hàng nhằm tăng cường nguồn vốn đầu tư thông qua nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như: Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế … với nhiều thời hạn khác nhau, lãi suất huy động luôn thay đổi linh hoạt một cách nhịp nhàng và hấp dẫn. Hiện nay SGDI không những huy động tiền gửi tiết kiệm trong giờ làm việc mà còn huy động vào lúc chiều tối tranh thủ mọi thời gian làm sao huy động được càng nhiều càng tốt. Bên cạnh đó thì SGDI còn mở thêm nhiều Chi nhánh, điểm giao dịch đó thì SGDI còn mở thêm nhiều Chi nhánh, điểm giao dịch để huy động tối đa mọi nguồn vốn trong dân cư ở khắp mọi nơi, mặt khác không ngừng nâng cao chất lượng, uy tín đối với khách hàng để từ đó khách hàng tin tưởng và Ngân hàng nhiều hơn. Với những hoạt động trên, trong những năm qua SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã thu được những kết quả dáng khích lệ. Tình hình huy động vốn của SGDI được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động nội tệ, ngoại tệ năm 2001, 2002. (Đơn vị: triệu đồng). Năm 30/12/2001 31/12/2002 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % so với năm 2001. 1. Nguồn nội tệ. + TG không kỳ hạn + TG có kỳ hạn 2. Nguồn ngoại tệ. + TG không kỳ hạn + TG có kỳ hạn. 1494112 966752 527360 5550545 37758 517287 73 65 35 27 7 93 4154062 2564533 1589529 587799 28973 558826 88 61,7 38,5 12 5 95 178 165 201 5,9 - 23,2 8,03 Tổng nguồn vốn huy động nội ngoại tệ. 2049157 100 4741861 100 131 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy ngay được rằng tổng nguồn vốn huy động nội tệ và ngoại tệ quy đổi tăng nhanh qua các năm từ 2049157 triệu đồng năm 2001 lên 4741861 triệu đồng năm 2002. Tốc độ tăng trưởng năm 2002 tăng 131%. So với năm 2001. Trong đó nguồn vốn nội tệ chiếm phần lớn 73% năm 2001 và 88% năm 2002, trong nguồn vốn nội tệ thì tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng khá lớn 65% năm 2001 và 61,7% năm 2002. Nhưng ta cũng có thể nhận thấy rằng tiền gửi không kỳ hạn có tỷ trọng giảm dần điều này chứng tỏ việc huy động vốn tiền có kỳ hạn tăng lên đó là 35% năm 2001 và 38,3% năm 2002. Còn nguồn vốn ngoại tệ thì chiếm phần nhỏ nhưng nó lại tăng đến công tác huy động ngoại tệ, trong đó thì tiền gửi có kỳ hạn chiếm đa số chứng tỏ Ngân hàng đã có những biện pháp khuyến khích khách hàng gửi có kỳ hạn điều này có một ý nghĩa rất lớn đối với Ngân hàng. Nhìn chung thì SGDI đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung và dài hạn, khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kỳ hạn nên nguồn vốn trung và dài hạn tăng đáng kể so với những năm trước, nhưng so với tổng nguồn vốn huy động thì tỷ trọng chiếm còn ít, không lớn lắm. Do vậy SGDI cần có biện pháp khác nữa để huy động được càng nhiều vốn có kỳ hạn càng tốt. Bởi vì như ta đã biết nguồn vốn trung và dài hạn là nguồn vốn ổn định có thể giúp Ngân hàng yên tâm sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: đầu tư, cho vay… Bên cạnh đó thì cũng cần có biện pháp nhằm nâng cao việc huy động ngoại tệ góp phần vào việc kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thêm sôi động và đa dạng. Tóm lại, tốc độ và quy mô tăng trưởng nguồn vốn đạt khá tốt, cơ cấu nguồn vốn huy động tương đối hợp lý. Để đạt được những kết quả đó thì SGDI cũng đã áp dụng nhiều biện pháp trong năm 2002 như: + SGDI đã đa dạng hoá các phương thức huy động kết hợp với sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất vào các thời gian kể cả chiều tối, SGDI còn tranh thủ mở thêm Chi nhánh, điểm giao dịch để có thể huy động nguồn vốn mọi nơi có như vậy mới đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. + Trả lãi huy động linh hoạt, phù hợp với thực tế, trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi bậc thang. + Ưu đãi giảm phí thanh toán đối với khách hàng truyền thống. + Thường xuyên bám sats khách hàng có nguồn vốn lớn, có chính sách ưu đãi để giữ nguồn. + SGDI đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung và dài hạn khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kỳ hạn, nên vốn huy động trung và dài hạn tăng đáng kể so với những năm trước. Với nguồn vốn huy động được SGDI đã đáp ứng một phần vốn đáng kể cho sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần điều hoà vốn cho các Chi nhánh khác đầu tư thực hiện chương trình phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là đầu tư cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. 2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh Ngân hàng là đi vay để cho vay. Cho nên với số vốn huy động được này Ngân hàng phải làm thế nào để thu được lợi nhuận cao, hay nói cách khác là làm thế nào để số vốn này đạt hiệu quả. Bởi vì như chúng ta đã biết khi huy động số vốn này, Ngân hàng phải chịu một mức lãi suất và đến khi hết hạn thì phải trả lãi cho họ. Do đó để khỏi thiệt hại. Ngân hàng phải tìm mọi cách cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản này vào những dịch vụ sinh lời và số lãi thu được này, Ngân hàng sẽ dùng trả lãi cho số vốn huy động và thanh toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại là lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm từ 80% đến 90% lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy điều cấp thiết là phải nâng cao hoạt động tín dụng cả về quy mô lẫn chất lượng. Từ khi được thành lập đến nay SGDI luôn cố gắng để thực hiện mục tiêu kinh doanh đề ra và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Theo báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001, 2002 của SGDI thì tổng dư nợ như sau: Bảng 2: Dư nợ năm 2001, 2001. (Đơn vị: triệu đồng). Năm 31/12/2001 31/12/2002 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % so với năm 2001. A. Dư nợ TCTK B. Dư nợ TCTK 1. Dư nợ nội tệ thông thường. 2. Dư nợ ngoại tệ 500445 464496 438344 26152 52 48 94 8 492.105 688474 624746 63728 42 58 91 9 - 1,67 48,2 42,5 143,6 Tổng dư nợ 2049157 100 1180579 100 22,34 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tổng dư nợ rất nhỏ so với số vốn huy động được, điều này cũng dễ hiểu thôi, bởi vì SGDI nghiệp vụ chính là huy động vốn để điều chuyển vốn cho các Chi nhánh nên cho vay chiếm rất ít. Mặc dù vậy tổng dư nợ cũng tăng theo qua các năm đó là từ 964941 triệu đồng năm 2001 lên tời 1180579 năm 2002. Trong đó dư nợ tổ chức tín dụng giảm 1,67% so với năm 2001. Do vậy dư nợ tổ chức kinh tế tăng 48,2%. Như vậy là SGDI đã tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế vay góp phần vào việc phát triển sản xuất nền hàng hoá. Mặt khác trong tổng dư nợ tổ chức kinh tế thì dư nợ nội tệ chiếm chủ yếu 94% năm 2001 và 91% năm 2002. Còn dư nợ ngoại tệ tuy chiếm tỷ trọng ít nhưng nó lại liên tục tăng qua các năm, năm 2001 mới chỉ là 26152 mà năm 2002 đã lên tới 63728. Điều này chứng tỏ SGDI đã tăng cường mở rộng quy mô tín dụng bằng ngoại tệ. Và biện pháp để nâng dư nợ ngoại tệ là phục vụ tốt các dự án có nhu cầu ngoại tệ của các công ty 90, 91, cho vay bằng ngoại tệ. Để xem xét tình hình sử dụng vốn trong thời gian qua ta xem xét bảng sau: Bảng 3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian trong năm 2001, 2002. (Đơn vị: triệu đồng). Năm 31/12/2001 31/12/2002 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % so với năm 2001. 1. Cho vay ngắn hạn. 2. Cho vay dài hạn. 428728 35768 92,29 7,71 578398 110076 84,01 15,99 34,91 207,74 Tổng dư nợ TCKT 2049157 100 688474 100 48,21 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002. Qua bảng số liệu trên ta thấy trong tổng dư nợ tổ chức kinh tế thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cụ thể 92,29% năm 2001. Và 84,01% năm 2002. Còn cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, điều này cũng dễ hiểu vì số vốn huy động được từ trung và dài hạn là rất ít, do vậy cho vay ít là điều bình thường. Như vậy là chưa hợp lý SGDI cần chú trọng huy động nhiều vốn trung và dài hạn nữa để từ đó cho vay đối với các công trình mang tính lâu dài ổn định góp phần mở rộng quy mô cho vay. Bên cạnh đó thì SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng có những biện pháp thích hợp trong việc cho vay đối với từng thành phần kinh tế. SGDI đã kết hợp hài hoà giữa việc thực hiện chiến lược lợi nhuận của SGDI với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới. Cơ cấu cho vay đối với từng thành phần kinh tế được áp dụng một cách linh hoạt tạo động lực phát triển cho kinh tế thủ đô, điều này được thể hiện trong cơ cấu cho vay đối với từng thành phần kinh tế như sau: Bảng 4: Dự nợ theo thành phần kinh tế trong năm 2001, 2002. (Đơn vị: triệu đồng). Năm 31/12/2001 31/12/2002 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % so với năm 2001. 1. Cho vay DNNN 2. Cho vay DN ngoài quốc doanh. 437842 26654 94,26 5,74 612785 75689 89 11 39,95 183,96 Tổng dư nợ TCKT 464496 100 688474 100 48,21 ơ Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tập trung đầu tư tín dụng chủ yếu vào các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Chính vì vậy mà tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh cao hơn nhiều so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do đó khoản lợi nhuận mà SGDI thu được từ nghiệp vụ tín dụng cũng phần lớn từ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước. Ngoài ra thì SGDI cũng đã và đang tăng dần tỷ trọng vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhằm thúc đâỷ loại hình này hoạt động có hiệu quả. Trong thời gian qua SGDI không những chú ý đến mở rộng quy mô tín dụng mà còn đặc biệt quan tâm đến chất lượng tín dụng nhằm ổn định kinh doanh và không ngừng tăng hiệu quả hoạt động. Chất lượng tín dụng thể hiện ở nợ quá hạn và được chứng minh qua bảng sau: Bảng 5: Dư nợ quá hạn trong năm 2001, 2002. (Đơn vị: triệu đồng). Năm 31/12/2001 31/12/2002 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % so với năm 2001. Dư nợ quá hạn 22676 2,3% 23916 2,0 5,4% Tổng dư nợ 964941 1180579 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002. Qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng nợ quá hạn giảm dần qua các năm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Cụ thể 2,3% năm 2001 và 2,0% năm 2002. Ta có thể nói rằng SGDI đã quan tâm đến chất lượng hoạt động tín dụng do vậy nợ quá hạn giảm. Để đạt được những kết quả như trên không phải tự nhiên mà có mà là có sự quan tâm của Đảng và Ngân hàng Nhà nước đó là Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành mới, bổ sung nhiều cơ chế, chính sách có liên quan đến công tác cho vay như: cơ chế bảo đảm tiền vay, chính sách, quy chế cho vay, cơ chế điều hành lãi suất tín dụng, quy chế đồng tài trợ… tạo môi trường pháp lý quan trọng cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư. Đặc biệt qua nhiều lần thay đổi cơ chế lãi suất và hiện nay thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận đối với cả bằng đồng Việt Nam và cho vay bằng ngoại tệ đã có tác dụng to lớn đối với hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Ngoài ra SGDI đa có nhiều biện pháp tích cực đẩy mạnh cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp, chú trọng triển khai các phương thức và đối tượng cho vay: Đồng tài trợ, cho vay tiêu dùng. Thường xuyên phối hợp các ban ngành để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ vay vốn Ngân hàng và khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội. Mở rộng tín dụng đi đôi với đảm bảo an toàn hiệu quả nên hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng có tác dụng tích cực đối với sản xuất kinh doanh, đã chủ động tiếp cận, tư vấn cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xây dựng dự án sản xuất kinh doanh, tạo thuận lợi về thủ tục cho vay và đầu tư để các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với vốn đầu tư Ngân hàng. Chủ động tìm hiểu và tiếp cận với khách hàng, củng cố khách hàng truyền thống và chủ động thu hút thêm khách hàng mới có chính sách ưu đãi lãi suất đối với khách hàng có tiềm lực tài chính có uy tín trong quan hệ tín dụng và khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ… nhờ đó mà tốc độ tăng dư nợ đạt khá, chất lượng tín dụng ngày một nâng cao được thể hiện trong quá trình thao tác nghiệp vụ. - Thẩm định hồ sơ, kiểm tra trước, trong, sau khi giải ngân. - Thực hiện nghiêm túc phân tích, phân loại tín dụng, xử lý nợ. - Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra phân tích nợ quá hạn, đánh giá thực chất nợ xấu để trích dự phòng rủi ro và đảm bảo thực hiện lành mạnh hoá tài chính. - Bên cạnh công tác thu nợ xấu, hoạt động tín dụng đã phân tích đánh giá và khả năng phát triển kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng, coi trọng việc thẩm định, chú trọng đến phương án vay vốn của khách hàng trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp với cơ chế tín dụng và khả năng quản lý không chỉ công việc khách hàng vay mà còn đối với cả cán bộ tín dụng. 2.1.4.3. Công tác kế toán thanh toán. Mặc dù số lượng thanh toán viên còn hạn chế nhưng SGDI đã thực hiện tốt công tác thanh toán với khách hàng, bên cạnh đó thì Ngân hàng cũng đã ký hợp đồng dịch vụ chi trả lương cho CBCNV của các doanh nghiệp, dịch vụ thu chi tiền mặt tại nhà, dịch vụ chuyển tiền… Nhờ đó mà số lượng khách hàng mở tài khoản tại SGDI ngày càng nhiều và tính đến 31/12/2002 thì có hơn 5000 tài khoản. Thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ khách hàng tiện lợi, an toàn với phong cách thái độ phục vụ lịch sự, nhanh nhạy nên đã tăng uy tín cho SGDI và kéo được nhiều khách hàng đến giao dịch tại SGDI. Luôn đảm bảo thanh toán liên hàng đi đến và đối chiếu liên hàng kịp thời, cập nhật thanh toán bù trừ. Công tác ứng dụng công nghệ tin học và thanh toán, kế toán thực hiện tốt góp phần hạch toán, thanh toán nhanh chóng, chính sách, nâng cao năng suất lao động, giảm thiếu thời gian làm thêm giờ. 2.1.4.4. Công tác ngân quỹ. Với tinh thần trách nhiệm và chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng tăng, có uy tín thể hiện ở thu chi tiền mặt, ngân phiếu trong năm qua tăng trưởng cả về lượng và chất. Cụ thể: - Tổng thu tiền mặt trong năm: 4252 tỷ đồng so với năm 2001 tăng 1568 tỷ đồng (+58%). - Tổng chi trong năm 4254 tỷ đồng tăng so với năm 2001 là 1574 tỷ đồng (+59%). Năm 2002 lượng thu chi tiền mặt đều tăng là do SGDI nhận dịch vụ chi trả tiền lương cho một số doanh nghiệp qua hình thức tài khoản cá nhân. 2.1.4.5. Công tác thanh toán Quốc tế. Năm 2002, tỷ giá giữa VND và USD trên thị trường có nhiều biến động theo chiều hướng tăng liên tục. SGDI đã bám sát diễn biến tỷ giá trên thị trường để điều hành nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Được sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc SGDI về kế hoạch triển khai cũng như xử lý tình huống một cách linh hoạt, chủ động, kết quả năm 2002 đạt được. - Tổng doanh số mua vào: 112 triệu USD so với năm 2001 tăng 77 triệu USD (+20%). - Tổng doanh số bán ra: 115 triệu USD so với năm 2001 tăng 76 triệu USD (+195%). - Doanh số thanh toán hàng xuất: 1 triệu USD so với năm 2001 giảm 2 triệu USD (- 66%). - Doanh số thanh toán hàng nhập: 11 triệu USD so với năm 2001 tăng 69 triệu USD (+164%). 2.1.4.6. Kết quả hoạt động kinh doanh. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, SGDI đã không ngừng phấn đấu và luôn luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Nhờ đó mà kết quả kinh doanh của SGDI không ngừng được nâng cao. Điều này thể hiện rõ trong bảng sau: Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGDI năm 2001, 2002. (Đơn vị: triệu đồng). Năm 31/12/2001 31/12/2002 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền % so với năm 2001. 1. Tổng thu 2. Tổng chi 160819 128489 244891 193981 52,28 50,9 3. Quỹ thu nhập 32330 50910 57,46 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002 Qua bảng số liệu trên ta thấy quỹ thu nhập không ngừng được tăng lên qua các năm. Nếu như năm 2001 quỹ thu nhập là 32330 triệu đồng thì đến năm 2002 số tiền này đã tăng thêm 18580 triệu đồng với tốc độ tăng là 57,46% so với năm 2001. Trong đó tốc độ tăng của tổng thu là 52,28% so với năm 2001 còn tốc độ tăng của tổng chi là 50,9% so với năm 2001. Tất cả những điều trên đã tạo cho SGDI một thế đứng vững chắc trong cơ chế thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của SGDI, SGDI đã tạo được một ấn tượng tốt, một hình ảnh đẹp cho khách hàng, nhờ đó mà khách hàng của SGDI ngày đa dạng, phong phú. Tuy nhiên để có thể hoà mình vào dòng chảy của cơ chế thị trường, bám sát định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống cũng như trong toàn bộ nền kinh tế, để đứng vững trong cạnh tranh thì SGDI cần phải có những chiến lược linh hoạt cả về nguồn vốn cũng như dư nợ và chất lượng tín dụng, cả thu nghiệp vụ trong đó quan trọng nhất là thu lãi cho vay và thu dịch vụ Ngân hàng, cần thiết phải có một sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như sự cố gắng nỗ lực không ngừng của cán bộ, phòng ban trong thời gian tới. 2.2. Thực trạng kế toán cho vay tại SGDI NHNo & PTNT Việt Nam Quá trình đổi mới từ cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước trong những năm qua đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý, trong đó kế toán là một công cụ quan trọng nó có vai trò tích cực công việc quản trị nguồn vốn, sử dụng vốn và việc điều hành hoạt động kinh doanh tiền tệ đáng tin cậy để Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán Ngân hàng để thích nghi yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản trị Ngân hàng là một vấn đề thực sự bức xúc và cấp thiết. Việc áp dụng chính thức hệ thống kế toán mới trong tất cả các tổ chức tín dụng ở Việt Nam từ cuối năm 1998 là bằng chứng khẳng định tầm quan trọng của công tác trong công tác quản trị Ngân hàng. hệ thống kế toán Ngân hàng mới, về nội dung và yêu cầu, đã có những thay đổi đã góp phần tích cực đáp ứng được nhu cầu của các nhà quản trị Ngân hàng dưới dạng thông tin kế toán tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Tuy nhiên trong nghiệp vụ rất phức tạp mà để triển khai được một cách tốt nhất hoạt động tín dụng thì không thể không tổ chức tốt thủ tục về kế toán cho vay, bởi đây là mảng hoạt động chính của Ngân hàng, là đầu môío quan trọng có thể cung cấp mảng thông tin kế toán quản trị cho nhà lãnh đạo Ngân hàng một cách tốt và hữu hiệu nhất. Tại SGDI Ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam, hiện nay đang áp dụng QĐ số 06/QĐ - HĐQT về việc cho vay đối với khách hàng, theo đó SGDI đã sử dụng vốn một cách linh hoạt theo thành phần kinh tế, theo từng đối tượng theo các phương thức cho vay phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng trên địa bàn. Tại đây bộ phận kế toán cho vay cũng phát huy hết những khả năng của mình góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và khách hàng. Phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình cho vay, đồng thời quản lý hồ sơ vay vốn của khách hàng một cách chặt chẽ. Để hiểu rõ hơn về công tác kế toán cho vay ta sẽ đi sâu vào quá trình hạch toán kế toán cho vay tại SGDI NHNo & PTNT Việt Nam. 2.2.1. Thủ tục hồ sơ trong kế toán cho vay. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, sẽ tiến hành làm đợ xin vay vốn kèm theo các hợp đồng kinh tế liên quan và phương án trả nợ cùng một số tài liệu khác như Báo cáo kết quả kinh doanh… Cán bộ tín dụng sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành thẩm định tính chính sách và khả thi của hồ sơ xin vay, ghi rõ ý kiếm vào tờ trình và trình lên cấp trên. Sau khi thấy điều kiện vay vốn của khách hàng là khả thi, trưởng phòng tín dụng và cán bộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20391.DOC
Tài liệu liên quan