Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hưng Yên

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. Ngân hàng thương mại và nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. 3

1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động ngân hàng thương mại. 3

1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. 3

1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM. 3

1.1.2. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. 6

1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. 6

1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng. 7

1.1.2.3. Phân loại hình thức tín dụng ngân hàng. 8

1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng. 9

1.2.1. Khái niệm. 9

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. 10

1.2.2.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay. 10

1.2.2.2. Chỉ tiêu tổng dư nợ. 10

1.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. 11

1.2.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn. 11

1.2.2.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng. 12

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. 13

1.2.3.1. Từ phía môi trường kinh doanh. 13

1.2.3.2. Từ phía khách hàng. 14

1.2.3.3. Từ phía Ngân hàng. 15

1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng. 16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HƯNG YÊN 18

2.1. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hưng Yên. 18

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên. 18

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên. 19

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên trong những năm gần đây. 19

2.1.3.1. Công tác huy động vốn. 19

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng. 22

2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác. 25

2.1.3.4. Kết quả kinh doanh của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên. 26

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hưng Yên. 27

2.2.1. Doanh số cho vay và thu nợ của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên. 27

2.2.2. Tổng dư nợ. 28

2.2.3. Hệ số sử dụng vốn huy động. 32

2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng. 33

2.2.5. Nợ quá hạn. 33

2.2.6. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng. 37

2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên. 38

2.3.1. Những kết quả đạt được. 38

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 39

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHĐT&PT TỈNH HƯNG YÊN 41

3.1. Mục tiêu, định hướng hoạt động tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên . 41

3.1.1. Mục tiêu chung. 41

3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể. 41

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên. 41

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay. 42

3.2.2. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát các khoản vay. 46

3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý. 47

3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, mở rộng đối tượng đầu tư. 48

3.2.5. Thực hiện tốt việc đảm bảo tín dụng. 51

3.2.6. Một số biện pháp nhằm hạn chế thiệt hại khi xuất hiện dấu hiệu nợ quá hạn. 52

3.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. 53

3.2.8. Thực hiện khoán công việc tới nhóm và người lao động, gắn việc trả lương thưởng với kết quả công việc của mỗi người, mỗi bộ phận. 53

3.2.9. Phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn thể và các ngành chức năng. 54

3.2.10. Thường xuyên thu thập thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn. 55

3.3. Một số kiến nghị. 56

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 56

3.3.2. Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam. 57

3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương. 58

KẾT LUẬN 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phù hợp với định hướng phát triển chung của ngành, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng và nhu cầu phát triển của địa phương. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải chú ý theo dõi những diễn biến của thị trường tác động đến những khoản cho vay này để thu nợ kịp thời, tránh tình trạng dẫn tới nợ quá hạn. 2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác. * Hoạt động bảo lãnh: Tổng dư nợ bảo lãnh và L/C của Ngân hàng đến ngày 31/12/2007 là 282,3 tỷ đồng tăng 183,7% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: - Bảo lãnh dự thầu là 7,9 tỷ đồng tăng 31,6% so với năm 2006. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là 19,7 tỷ đồng giảm 10,6% so với năm 2006. - Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là 10,9 tỷ đồng tăng 94,6% so với năm 2006. - Bảo lãnh thanh toán là 4,7 tỷ đồng tăng 100% so với năm 2006. - Bảo lãnh L/C(quy đổi)là 236,7 tỷ đồng tăng 340% so với năm 2006. - Bảo lãnh khác là 2,4 tỷ đồng giảm 80% so với năm 2006. Như vậy doanh số bảo lãnh năm 2007 của ngân hàng tăng cao. Do đây là thế mạnh của ngân hàng với khả năng tài chính và uy tín trong hoạt động tài trợ vốn cho các dự án lớn, doanh nghiệp lớn. * Thanh toán trong nước: Năm 2007 thu dịch vụ thanh toán trong nước đạt 1,4 tỷ đồng, tăng 0,2 tỷ đồng chiếm 26% tổng thu dịch vụ của ngân hàng, doanh số thanh toán trong năm tăng là 70%. Đạt được kết quả này là do NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên đã triển khai thành công dự án hiện đại hoá nên có lợi thế cạnh tranh về tốc độ thanh toán, đồng thời có đội ngũ cán bộ trẻ năng động, tác phong giao dịch văn minh lịch sự. Đặc biệt cuối quý III/2007 NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên đã xây dựng lại biểu phí có tính hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao so với các ngân hàng khác trên địa bàn. * Thanh toán quốc tế: Trong năm số món giao dịch thanh toán quốc tế là 1700 món, tổng số phí thu được là 2,4 tỷ đồng, chiếm 39% trong tổng thu dịch vụ của ngân hàng. Tổng doanh số hoạt động thanh toán quốc tế đến 31/12/2007 đạt 126 triệu USD tăng 69% so với năm 2006. * Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ quy đổi (USD) trong năm đạt 90 triệu USD, tăng 39 triệu USD so với năm 2006, tổng số lãi ròng từ hoạt động này thu được là 1121 triệu đồng chiếm 18% trong tổng nguồn thu dịch vụ. * Hoạt động chuyển tiền kiều hối Western Union: Trong năm 2007 đạt 320 món với tổng doanh số giao dịch đạt gần một triệu USD, phí chuyển tiền kiều hối đạt 31 triệu đồng. * Hoạt động kinh doanh thẻ: Năm 2007 ngân hàng đã phát hành được 1500 thẻ, luỹ kế đến 31/12/2007 số thẻ là 3000 thẻ. Phí dịch vụ thẻ đạt 62 triệu đồng. * Hoạt động dịch vụ khác: Ngoài các sản phẩm truyền thống, trong năm 2007 Ngân hàng đã triển khai các sản phẩm dịch vụ có sức hấp dẫn như: dịch vụ BSMS, phát hành thẻ Power, thanh toán lương, thanh toán hoá đơn Viettel, Homebanking, POS... Đến 31/12/2007 có 386 khách hàng sử dụng dịch vụ BSMS, đã thu được 9 triệu đồng phí dịch vụ. 2.1.3.4. Kết quả kinh doanh của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên. Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả kinh doanh những năm 2005 – 2007. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%) 2006/2005 2007/2006 Chênh lệch thu chi (chưa trích DPRR) 24,6 27,4 48,4 111,38 176,64 Trích DPRR 10,9 9 18,4 82,57 204,44 Lợi nhuận trước thuế 13,7 18,4 30 134,31 163,04 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên) Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh của Ngân hàng tăng qua các năm. Quỹ thu nhập năm 2007 là 48,4 tỷ đồng tăng 176,64% với số lượng 21 tỷ đồng so với năm 2006. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 là 30 tỷ đồng tăng 163,04% so với năm 2006 với lượng là 11,6 tỷ đồng. Như vậy, NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên đang hoạt động có hiệu quả. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hưng Yên. Để đánh giá chính xác hơn về chất lượng hoạt động tín dụng ta cần đi vào phân tích một số chỉ tiêu cơ bản . 2.2.1. Doanh số cho vay và thu nợ của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên. Hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quy mô tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng cũng như chất lượng của các khoản cho vay qua tình hình thu nợ hàng năm. Bảng 2.4: Doanh số cho vay và thu nợ Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh(%) 2006/2005 2007/2006 I. Doanh số cho vay 896 1142 1302 127,46 114,01 Ngắn hạn 560 730 857 130,36 117,4 Trung, dài hạn 338 412 445 121,89 108,01 II. Doanh số thu nợ 875 1026 1287 117,26 125,44 Ngắn hạn 546 605 817 110,81 135,04 Trung, dài hạn 329 421 470 127,96 111,64 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên) Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng tăng qua các năm nhưng không đều. Năm 2006 doanh số cho vay đạt 1142 tỷ đồng tăng 27,46% với số lượng 246 tỷ đồng so với năm 2005. Đến năm 2007 con số này là 1302 tỷ đồng tăng 14,01% với số lượng 160 tỷ đồng so với năm 2006. Sự tăng trưởng cho vay của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên thời gian qua chủ yếu là tăng trưởng cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn mức độ tăng trưởng còn nhiều hạn chế. Thực hiện chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN và chỉ thị số 03/2007/CT – NHNN các NHTM trong đó có NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên đã kiểm soát sự tăng trưởng tín dụng của mình vì vậy doanh số cho vay có tăng ở mức độ vừa phải. Thể hiện chính sách tín dụng của ngân hàng có xu hướng mở rộng cho vay ngắn hạn và hạn chế cho vay dài hạn. Doanh số thu nợ của ngân hàng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2006 doanh số thu nợ đạt 1026 tỷ đồng tăng 17,26% với số lượng 151 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007 doanh số thu nợ đạt 1287 tỷ đồng tăng 25,44% với số lượng 261 tỷ đồng so với năm 2006. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng những năm vừa qua đã tăng. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng. Năm 2005 doanh số thu nợ ngắn hạn là 546 tỷ đồng chiếm 62,4% doanh số thu nợ. Đến năm 2007 doanh số thu nợ đạt 807 tỷ đồng chiếm 63,48% doanh số thu nợ. 2.2.2. Tổng dư nợ. Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thời gian. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) 2006/ 2005 2007/ 2006 Tổng cộng 870 100 1085 100 1290 100 124,71 118,89 Ngắn hạn 495 57 673 62 845 65,5 135,96 125,56 Trung, dài hạn 375 43 412 38 445 34,5 109,87 108,01 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên) Nhìn chung tổng dư nợ của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên qua các năm là tăng. Trong đó tỷ trọng dư nợ vay ngắn hạn cao hơn dư nợ vay trung, dài hạn. Năm 2005 dư nợ vay ngắn hạn là 495 tỷ đồng chiếm 57% tổng dư nợ. Năm 2006 con số này là 673 tỷ đồng chiếm 62% tổng dư nợ. Năm 2007 nó đạt 845 tỷ đồng chiếm 65,5% tổng dư nợ. Những số liệu này cho chúng ta thấy chính sách tín dụng của ngân hàng thời gian qua là tập cho vay ngắn hạn nhằm thu hồi vốn nhanh. Cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn lại có sức tăng thấp hơn, vì vậy trong thời gian tới ngân hàng nên tăng lãi suất huy động ngắn hạn để cung ứng đủ vốn cho nhu cầu vay ngắn hạn ngày càng tăng. Mặc dù có tỷ trọng thấp hơn trong tổng dư nợ nhưng dư nợ vay trung, dài hạn cũng tăng trong những năm vừa qua. Năm 2006 dư nợ vay trung, dài hạn đạt 412 tỷ đồng tăng 37 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007 dư nợ trung, dài hạn đạt 445 tỷ đồng tăng 33 tỷ đồng so với năm 2006 và tăng 70 tỷ đồng so với năm 2005. Nguyên nhân của sự tăng này là do tiếp tục đầu tư vào các dự án lớn, chương trình trọng điểm của Nhà nước, của địa phương. Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) 2006/ 2005 2007/ 2006 Tổng cộng 870 100 1085 100 1290 100 124,71 118,89 DNNN 52 6 23 2,2 26 2 44,23 113,04 DNNQD 818 94 1062 97,8 1264 98 129,83 119,02 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên) Qua bảng trên ta thấy cho vay DNNN ngày càng giảm và khu vực ngoài quốc doanh ngày càng tăng với tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay đối với các DNNN trong 3 năm qua có sự sụt giảm đáng kể. Năm 2005 dư nợ cho vay DNNN là 52 tỷ đồng chiếm 6% tổng dư nợ thì đến năm 2006 con số này là 23 tỷ đồng chiếm 2,2% tổng dư nợ. Năm 2007 dư nợ cho vay DNNN là 26 tỷ đồng chiếm 2% tổng dư nợ. Sự sụt giảm này cũng là điều dễ hiểu khi các DNNN trên địa bàn tỉnh làm ăn không có lãi và đang trong quá trình cổ phần hoá. Điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ và làm cho các khoản nợ tồn đọng của ngân hàng tăng. Ngoài ra, những dự án do DNNN thực hiện thì được cấp vốn trực tiếp từ cơ quan cấp trên quản lý. Lý do này khiến NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên chuyển hướng đầu tư sang các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh. Chính vì vậy dư nợ cho vay DNNQD tăng cao. Năm 2005 dư nợ cho vay DNNQD là 818 tỷ đồng chiếm 94% tổng dư nợ và tiếp tục tăng, năm 2006 là 1062 tỷ đồng chiếm 97,8% tổng dư nợ. Năm 2007 doanh số cho vay vào khu vực này đạt 1264 tỷ đồng chiếm 98% tổng dư nợ. Bên cạnh đó NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên đã chú trọng đầu tư theo món, cán bộ tín dụng đã tiếp cận kịp thời, nắm bắt thị trường và tình hình kinh doanh của DNNQD qua đó mạnh dạn đầu tư, cung ứng vốn góp phần để dư nợ ở khu vực này tăng nhanh. Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay có bảo đảm và không có bảo đảm. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) 2006/ 2005 2007/ 2006 Tổng cộng 870 100 1085 100 1290 100 124,71 118,89 CV có bảo đảm 748 86 965 89 1186 92 129,01 122,9 CV không có bảo đảm 122 14 120 11 104 8 98,36 86,67 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên) Nhìn chung dư nợ cho vay có bảo đảm cao, chiếm trên 80% tổng dư nợ. Nó thể hiện quyết tâm của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng các khoản cho vay. Cho vay có bảo đảm chiếm tỷ trọng lớn sẽ khiến công tác thu hồi nợ của ngân hàng được đảm bảo hơn. Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) 2006/ 2005 2007/ 2006 Tổng cộng 870 100 1085 100 1290 100 124,71 118,89 VNĐ 810 93,1 991 91,3 1154 89,5 122,35 116,45 Ngoại tệ 60 6,9 94 8,7 136 10,5 156,67 144,68 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên) Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay bằng VNĐ có xu hướng giảm về tỷ trọng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ dưới 90%. Cho vay bằng ngoại tệ của ngân hàng có xu hướng tăng . Nguyên nhân của sự tăng này là do ngân hàng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Với địa bàn tỉnh gồm nhiều khu công nghiệp, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc, nhiều cơ sở sản xuất nông sản (nhãn, hạt sen, bánh đa...) việc ngân hàng hỗ trợ cho vay xuất nhập khẩu với lãi suất ưu đãi đã góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhà. Nhưng trong thời gian này ngân hàng cần xem xét các hình thức đảm bảo đi kèm với việc cho vay bằng ngoại tệ vì đồng ngoại tệ biến động không ổn định mà chủ yếu là Đôla Mỹ. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro ngoại hối. 2.2.3. Hệ số sử dụng vốn huy động. Bảng 2.9: Hệ số sử dụng vốn huy động. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%) 2006/2005 2007/2006 Tổng dư nợ 870 1085 1290 124,71 118,89 Tổng NV huy động 348 445 553 127,87 124,27 Hệ số sử dụng vốn huy động 2,50 2,43 2,33 97,20 95,88 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên) Ta thấy hệ số sử dụng vốn huy động của ngân hàng khá cao trong 3 năm liền đều lớn hơn 1. Điều này cho thấy quy mô tín dụng của ngân hàng lớn hơn so với khả năng cung ứng của nguồn vốn. Trong năm qua, kinh tế Hưng Yên có sự tăng trưởng toàn diện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 14%, số dự án đầu tư vào địa bàn tăng đến nay đã có 589 dự án. Dẫn đến nhu cầu về vốn của doanh nghiệp tăng cao khiến dư nợ ngân hàng luôn tăng. Năm 2005 hệ số sử dụng vốn huy động là 2,5 đến năm 2007 nó chỉ còn 2,33. 2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng. Bảng 2.10: Vòng quay vốn tín dụng. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ 875 1026 1287 Dư nợ tín dụng bình quân 940 941 1149 Vòng quay vốn tín dụng 0,93 1,09 1,12 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên Ta thấy vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng năm sau cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ đã được thực hiện tốt hơn, vốn được luân chuyển nhanh hơn, từ đó ngân hàng đáp ứng được nhiều vốn hơn cho thị trường. Có thể nói chất lượng tín dụng của ngân hàng nhìn chung là tốt. 2.2.5. Nợ quá hạn. Nợ quá hạn thường là dấu hiệu chính thức đầu tiên đối với những khoản vay có vấn đề. Nợ quá hạn chắc chắn sẽ tạo nên những hoài nghi về hoạt động tín dụng của ngân hàng hay ít nhất đó cũng là dấu hiệu của việc xác định không phù hợp các điều kiện cho vay như thời hạn trả nợ và phương thức trả nợ. Nợ quá hạn phản ánh tình hình vay mượn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn 16 15,2 11,7 Tổng dư nợ 870 1085 1290 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1,8 1,4 0,91 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên) Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy chất lượng tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên là tốt. Năm 2005, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng là 1,8%. Năm 2006 tỷ lệ này là 1,4% và đến năm 2007 tỷ lệ này còn 0,91%. So với mức độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng thì tỷ lệ này được giữ ở mức ổn định. Điều này cho thấy chủ trương của ngân hàng là gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn và phát triển bền vững. Bảng 2.12: Tình hình nợ quá hạn. Đơn vị: Tỷ đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Nợ dưới tiêu chuẩn 6,3 39,37 7,1 46,71 5,9 50,43 Nợ nghi ngờ 4,5 28,12 6,3 41,45 4,3 36,75 Nợ có khả năng mất vốn 5,2 32,51 1,8 11,84 1,5 12,82 Tổng cộng 16 100 15,2 100 11,7 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên) Nợ dưới tiêu chuẩn: Là những khoản nợ không đảm bảo đủ giá trị hiện hành, hoặc khả năng thanh toán của người vay không đủ chi trả những khoản nợ đúng hạn. Các khoản nợ bị xếp vào loại này thường quá hạn trên 90 ngày. Nợ nghi ngờ: Loại này có đầy đủ nhược điểm của nợ dưới tiêu chuẩn nhưng nó còn có thêm đặc trưng quan trọng là tài sản thế chấp không đủ trả nợ. Thông thường, những khoản nợ bị xếp vào loại này khi quá hạn trên 180 ngày. Nợ có khả năng mất vốn: Là những khoản nợ được xem là không có khả năng thu hồi. Những khoản nợ bị xếp vào loại này thường quá hạn trên 360 ngày. Qua bảng trên ta thấy: - Nợ dưới tiêu chuẩn qua các năm biến đổi không đều. Năm 2005 nợ dưới tiêu chuẩn là 6,3 tỷ đồng, chiếm 39,4% tổng nợ quá hạn. Đến năm 2006, nợ dưới tiêu chuẩn có tăng và đạt 7,1 tỷ đồng tăng 12,7% so với năm 2005. Năm 2007, nợ dưới tiêu chuẩn chỉ còn 5,9 tỷ đồng đã giảm so với năm 2006 là 1,2 tỷ đồng. - Nợ nghi ngờ của ngân hàng cũng tăng giảm qua các năm. Năm 2006, nợ nghi ngờ đạt 6,3 tỷ đồng tăng 40% so với năm 2005 với lượng tương ứng là 1,8 tỷ đồng. Năm 2007, nợ nghi ngờ lại giảm chỉ còn 4,3 tỷ đồng. Điều này là tín hiệu khả quan đối với ngân hàng. - Nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng có xu hướng giảm trong 3 năm gần đây. Thể hiện, năm 2005 nợ có khả năng mất vốn đạt 16 tỷ đồng thì đến năm 2006 khoản nợ này đạt 15,2 tỷ đồng giảm 0,8 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007 ta lại thấy nợ có khả năng mất vốn giảm xuống chỉ còn 11,7 tỷ đồng, giảm 23% so với năm 2006. Như vậy, nợ quá hạn của ngân hàng đã giảm qua 3 năm từ 2005 đến 2007. Và nó không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng là tốt, thể hiện công tác cho vay của ngân hàng có hiệu quả, với khoản tín dụng mà ngân hàng cấp ra cho khách hàng luôn thu hồi được cả vốn gốc và lãi đúng thời hạn. Góp phần đảm bảo an toàn vốn kinh doanh, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay của ngân hàng. Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn Tỷ trọng (%) Nợ quá hạn Tỷ trọng (%) Nợ quá hạn Tỷ trọng (%) Tổng cộng 16 100 15,2 100 11,7 100 DNNN 9 56,25 8,8 57,9 5,9 50,4 DNNQD 5 43,75 6,4 42,1 5,8 49,6 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên) Với bảng số liệu trên cho ta thấy: - Nợ quá hạn của các doanh nghiệp Nhà nước luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn. Điển hình là năm 2005, nợ quá hạn của các doanh nghiệp Nhà nước đạt 9 tỷ đồng chiếm 56,25% tổng nợ quá hạn. Năm 2006, nợ quá hạn của các doanh nghiệp Nhà nước là 8,8 tỷ đồng và chiếm 57,9% tổng nợ quá hạn. Tuy nhiên, năm 2007 nợ quá hạn của những doanh nghiệp này đã giảm chỉ còn 5,6 tỷ đồng chiếm 47,86% tổng nợ quá hạn. Qua đó ta có thể thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với khu vực kinh tế quốc doanh đang có sự chuyển biến tốt nhưng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh sang năm 2007 lại có xu hướng giảm thấp, thể hiện trong chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn tăng vọt lên. - Nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn thấp hơn so với các doanh nghiệp Nhà nước nhưng tỷ trọng của nó lại thay đổi lên xuống. Năm 2005, nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ chiếm 43,75% tổng nợ quá hạn. Đến năm 2006, con số này là 42,1% và năm 2007 tỷ trọng nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại tăng và chiếm 49,6% tổng nợ quá hạn. Nhìn chung có thể đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là tốt song cần chú ý và theo dõi các khoản nợ của các DNNQD để ngăn ngừa sự gia tăng nợ quá hạn. 2.2.6. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng. Bảng 2.14: Thu nhập từ hoạt động tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Lãi từ hoạt động tín dụng 8,69 8,97 9,83 Tổng thu nhập 13,7 15,79 29,99 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng(%) 63,4 56,8 32,78 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên) Bảng trên cho thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên trong những năm qua có xu hướng giảm. Năm 2005 thu nhập từ hoạt động tín dụng là 8,69 tỷ đồng chiếm 64,4% tổng thu nhập của ngân hàng. Đến năm 2006 khoản thu nhập này chỉ chiếm 56,8% trong tổng thu nhập. Và đến năm 2007 lại tiếp tục giảm chỉ còn chiếm 32,78% tổng thu nhập. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do ngân hàng đã mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang lĩnh vực dịch vụ. Ngân hàng đã dần bắt kịp với xu thế chung của ngành và của các ngân hàng hiện đại là giảm đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực rủi ro cao, sang tăng thu từ hoạt động phi tín dụng có tính bền vững và ít rủi ro hơn. Tuy nhiên, sự sụt giảm quá lớn về tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập của ngân hàng cũng là vấn đề cần được xem xét trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng. 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên. 2.3.1. Những kết quả đạt được. Từ thực trạng trên cho ta thấy chất lượng tín dụng tại NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên là khá tốt. Ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước, gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn thực hiện đúng phương châm “An toàn – Chất lượng – Hiệu quả - Tăng trưởng bền vững”. Ngân hàng đã tập trung mở rộng cho vay đến mọi đối tượng thành phần, ngành nghề kinh tế trên cơ sở phương án, dự án khả thi có hiệu quả. Tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khách hàng có quy mô trung bình là 15 doanh nghiệp chiếm 23% tổng số khách hàng là doanh nghiệp với tổng dư nợ là 302 tỷ đồng. Khách hàng có quy mô nhỏ là 31 doanh nghiệp chiếm 47,6% trong tổng số khách hàng là doanh nghiệp với tổng dư nợ đạt 92 tỷ đồng. Thực hiện tốt chiến lược khách hàng tập trung cho vay các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp, dịch vụ – thương mại. Do đó ngân hàng đã cơ cấu lại đầu tư để phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Bên cạnh việc đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của những khách hàng truyền thống, Ngân hàng còn hướng đồng vốn vào những ngành, những lĩnh vực có tốc độ phát triển khá, khả năng sinh lời cao. Đặc biệt trong năm qua ngân hàng đã triển khai hình thức đầu tư cho vay khá linh hoạt, có tính hấp dẫn và sức cạnh tranh cao đó là chương trình cho vay hỗ trợ xuất khẩu với lãi suất ưu đãi. Nhờ đó mà kim ngạch xuất khẩu năm 2007 của Hưng Yên đạt trên 368 triệu USD tăng trên 43% so với năm 2006. Chất lượng tín dụng được xác định là mục tiêu hàng đầu, do đó ngân hàng luôn chú trọng nâng cao chất lượng các khoản vay. Định kỳ phân tích tài chính và chất lượng tín dụng, nhằm đánh giá thực chất tình hình tài chính và chất lượng nợ vay đối với các đơn vị còn nợ vay ngân hàng. Thường xuyên theo dõi sát sao những món nợ đã quá hạn, phân tích nguyên nhân để có biện pháp xử lý thu nợ kịp thời, tích cực đôn đốc thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro. Trong năm qua thu nợ ngoại bảng của ngân hàng đạt 16,4 tỷ đồng. Ngân hàng luôn quan tâm đến công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ nhằm an toàn trong hoạt động và hạn chế thấp nhất những rủi ro trong kinh doanh. Kiểm tra đi đôi với việc chỉnh sửa, phát phiếu thăm dò ý kiến khách hàng qua đó tạo được ý thức, phong cách làm việc mới cho cán bộ trong thực hiện nghiệp vụ. Năm 2007 vừa qua là năm thứ hai NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên thực hiện việc phân loại nợ theo Điều 7 QĐ 493 của thống đốc NHNN. Tổng nợ xấu chỉ chiếm 3,2% tổng dư nợ. Đi đôi với việc cải tiến chất lượng phục vụ khách hàng, ngân hàng đã tăng cường ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới đặc biệt là công nghệ thông tin vào hoạt động của mình nhằm đảm bảo độ an toàn cao, tốc độ nhanh và giữ được tín nhiệm với khách hàng. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách quy định mới của Nhà nước, của ngành và địa phương, duy trì việc học tập chế độ vào chiều thứ 5 hàng tuần. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. Quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua đã được mở rộng. Song tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngân hàng lại giảm. Nguyên nhân chính là do ngân hàng thực hiện chỉ đạo của NHNN và NHĐT&PT Việt Nam về việc kiềm chế sự tăng trưởng tín dụng giảm lượng tiền cung ứng ra nền kinh tế. Ngoài ra, do chiến lược kinh doanh của ngân hàng là tập trung mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại để giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng mang lại. Cũng chính vì vậy mà thu nhập từ hoạt động tín dụng đã giảm, tỷ trọng của nó trong tổng thu lãi của ngân hàng không còn cao như những năm trước. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của ngân hàng thấp hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. Chủ yếu là do trong năm qua ngân hàng đã tích cực triển khai nhiều hình thức huy động vốn với lãi suất mềm dẻo. Cung ứng các sản phẩm dịch vụ mới theo khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại của BIDV. Thực hiện tốt dịch vụ thanh toán kết hợp với việc mở rộng và phát triển mạng lưới. Do vậy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đạt cao. Cơ cấu tín dụng ngắn, trung và dài hạn không đều. Dư nợ cho vay ngắn hạn khá cao trên 60% tổng dư nợ nhưng tín dụng trung – dài hạn còn hạn chế. Điều này là do nhu cầu vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp tăng cao. Mặc dù dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng cao nhưng tốc độ thu hồi vốn ngắn hạn lại chưa cao, chủ yếu tập trung vào một số doanh nghiệp trong lĩnh vực thi công xây lắp và một số khách hàng cá nhân kinh doanh dịch vụ. Nguyên nhân chính là do những biến động chung của nền kinh tế. Giá cả nguyên vật liệu đầu vào như xăng dầu, sắt thép, xi măng tăng liên tục nhất là những tháng cuối năm. Bên cạnh đó nhiều dự án, công trình ở địa phương có tốc độ giải ngân chậm. Công tác thẩm định các khoản vay chưa kỹ càng. Thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng chưa đầy đủ, hoàn chỉnh đã làm ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng hoặc khách hàng chuyển hướng đầu tư mà không cho ngân hàng biết, chỉ đến khi họ không trả được nợ mới báo cho ngân hàng. Việc xử lý tài sản thế chấp của ngân hàng chỉ là biện pháp mang tính miễn cưỡng. Bởi vì nó chiếm chi phí khá lớn mà thủ tục pháp lý lại rườm rà, rắc rối. Tóm lại, thông qua việc phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên trên hai góc độ những kết quả đạt được và những tồn tại nguyên nhân. Đây là cơ sở thực tiễn để đưa ra các giải pháp trong chương 3 của khoá luận. Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên 3.1. Mục tiêu, định hướng hoạt động tín dụng của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên . 3.1.1. Mục tiêu chung. - Nâng cao thương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2846.doc
Tài liệu liên quan