Mục lục
Lời cảm ơn 4
Phần mở đầu 5
1.Lý do chọn đề tài. 5
2.Mục đích. 5
3.Đối tượng nghiên cứu. 5
4.Phạm vi nghiên cứu. 5
5.Phương pháp nghiên cứu 6
6. Nội dung của khoá luận. 6
Chương 1: Một số vấn đề về du lịch và kinh doanh lữ hành du lịch 7
1.1 Một số khái niệm cơ bản về du lịch. 7
1.1.1 Khái niệm về du lịch. 7
1.1.2 Các loại hình du lịch chính. 8
1.1.2.1 Phân loại theo môi trường tài nguyên. 8
1.1.2.2 Phân loại theo mục đích chuyến đi. 8
1.1.3. Khái niệm về khách du lịch. 10
1.2. Nhu cầu du lịch. 10
1.2.1 Khái niệm về nhu cầu du lịch. 10
1.2.2 Đặc điểm của nhu cầu du lịch. 11
1.3 Một số vấn đề về lữ hành và kinh doanh lữ hành. 13
1.3.1 Khái niệm lữ hành. 13
1.3.2 Sự ra đời hoạt động kinh doanh lữ hành. 13
1.3.3 Đặc điểm của kinh doanh lữ hành. 15
1.3.4 Doanh nghiệp lữ hành. 16
1.3.4.1 Định nghĩa 16
1.3.4.2 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành. 16
1.3.4.3 Phân loại doanh nghiệp lữ hành. 16
1.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành. 18
1.4.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế. 18
1.4.2 Hiệu quả kinh doanh lữ hành. 18
1.4.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh lữ hành. 18
1.4.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành. 19
1.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành. 19
1.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành. 22
1.5.1 Doanh thu. 22
1.5.2 Chi phí. 23
1.5.3 Lợi nhuận. 23
1.5.4 Tổng số lượt khách, tổng số ngày khách thực hiện. 24
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng. 26
2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng. 26
2.1.1 Quá trình hình thành. 26
2.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh lữ hành. 26
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty. 27
2.1.4 Cơ cấu tổ chức 28
2.1.4.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty 28
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 30
2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 32
2.2.1 Kết quả kinh doanh. 32
2.2.1.1 Kết quả kinh doanh của công ty 32
2.2.1.2 Doanh thu. 34
2.2.1.3 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chung. 38
2.2.2 Phân tích cơ cấu khách của công ty. 38
2.2.2.1 Thị trường khách. 38
2.2.2.2 Phân tích cơ cấu khách theo các loại. 40
2.2.3 Phân tích các chương trình du lịch của công ty. 42
2.2.3.1 Đặc điểm tour, các bước xây dựng tour trọn gói. 42
2.2.3.2 Giá tour 44
2.2.3.3 Tổ chức thực hiện tour. 48
2.2.4 Đánh giá về hoạt động Marketing của công ty. 49
2.2.4.1 Về sản phẩm. 50
2.2.4.2 Chính sách phân phối sản phẩm. 52
2.2.4.3 Công tác tuyên truyền quảng cáo. 53
2.2.4.4 Chính sách giá. 55
2.2.5 Đánh giá về đội ngũ lao động. 55
2.2.5.1 Đánh giá về cơ cấu lao động. 55
2.2.5.2 Đánh giá về đội ngũ Hướng dẫn viên. 56
2.2.6 Đánh giá hoạt động điều hành của công ty. 57
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng. 59
3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty. 59
3.1.1 Thuận lợi. 59
3.1.2 Khó khăn. 61
3.2 Phương hướng mục tiêu sắp tới của doanh nghiệp. 62
3.2.1 Phương hướng đến năm 2010. 62
3.2.2 Mục tiêu. 63
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. 64
3.3.1 Mở rộng thị trường và tăng cường quảng cáo. 64
3.3.2 Đa dạng hoá sản phẩm. 67
3.3.3 Chính sách giá. 68
3.3.4 Nâng cao chất lượng lao động. 69
3.3.5 Tăng cường liên kết kinh doanh. 70
3.3.6 Đầu tư mỏ rộng lĩnh vực kinh doanh. 71
3.3.7 Đề nghị với nhà nước và thành phố Hải Phòng. 71
Kết luận 73
PHỤ LỤC 74
Tài liệu tham khảo 75
75 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2335 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty cổ phần du lịch Hoa Phượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờ, điện thoại.
Mảng công việc này bao gồm nhận thư từ mọi nơi gửi đến công ty, đọc đúng nội dung và chuyển đến các bộ phận có liên quan, trực và trả lời điện thoại hoặc chuyển đến các bộ phận chức năng, trả lời và gửi thư, fax.
Quan hệ với các nhà cung cấp và điều phối thực hiện các chương trình du lịch.
Đây là mảng công việc chủ yếu của bộ phận điều hành. Nhân viên của mảng này có trách nhiệm triển khai các yêu cầu đặt chỗ, các thông báo của khách thành các chương trình cụ thể để thực hiện: điều phối xe, đăng ký đặt chỗ tại các cơ sở lưu trú, lo các thủ tục giấy tờ….. đảm bảo các chương trình du lịch được thực hiện theo đúng tiến độ và lịch trình.
Phòng hướng dẫn: 6 người.
Bộ phận hướng dẫn bao gồm các hướng dẫn viên là những người trực tiếp phục vụ và hướng dẫn khách du lịch theo các chương trình du lịch đã được ký kết. Bộ phận hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào kế hoạch, tổ chức điều động, bố trí các hướng dẫn viên cho các chương trình du lịch.
Xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên và cộng tác viên chuyên nghiệp, tiến hành các hoạt động học tập, bồi dưỡng để đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm chất nghề nghiệp tốt, đáp ứng các yêu cầu về hướng dẫn.
Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận trong công ty để tiến hành công việc đạt hiệu quả.
Phòng lữ hành quốc tế : Thực hiện các hợp đồng dịch vụ - du lịch với khách du lịch quốc tế, đặt các dịch vụ, kết hợp với phòng hướng dẫn bố trí hướng dẫn viên theo sát chương trình, đặt các mối quan hệ với các nhà cung cấp khách inbound, để đảm bảo được cung cấp dịch vụ tốt nhất với giá cả phải chăng.
Phòng lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng bán và thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác các chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được công ty lữ hành gửi khách gửi vào. Bộ phận này tiếp xúc với khách hàng trong và ngoài nước, nhận và ký kết tổ chức các chương trình du lịch trong nước, xây dựng các chương trình du lịch.
Khi thành lập, Công ty đã xây dựng cơ cấu công ty có phòng lữ hành quốc tế, phòng lữ hành nội địa, nhưng trên thực tế hoạt động, các phòng này đều không có nhân viên. Vì công ty còn nhỏ nên phòng điều hành đã đảm nhận các công việc của các phòng trên.
* Ưu điểm của cơ cấu công ty: Về cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng của công ty là rất phổ biến, gọn nhẹ, rất nhiều công ty vừa và nhỏ đã sử dụng mô hình cơ cấu này. Cơ cấu này đơn giản, linh hoạt, chi phí quản lý thấp. Với cơ cấu tổ chức này thì chi phí quản lý sẽ giảm được rất nhiều so với các mô hình cơ cấu ở các công ty lữ hành lớn hơn bởi các bộ phận như lữ hành, tổng hợp, hỗ trợ và phát triển sẽ dược thu gon lại. Do vậy họ sẽ hiểu được các nghiệp vụ trong du lịch nhanh chóng và sẽ hoàn thành công việc thuận lới hơn vì các công viêc thường xuyên liên quan đến nhau.
*Nhược điểm của cơ cấu công ty: mô hình cơ cấu đơn giản , tiết kiệm được chi phí quản lý nhưng cũng có những mặt hạn chế lớn. Công việc của mọi người trong cơ quan sẽ được tăng gấp nhiều lần so với các công ty có mô hình cơ cấu chuyên môn hóa cao. Công việc nhiều hơn khi vào mùa du lịch sẽ khiến cho mọi người phải làm việc nhiều hơn, công việc chồng chéo dẫn đến kém hiệu quả và năng suất trong công việc.
2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.1 Kết quả kinh doanh.
2.2.1.1 Kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tổng doanh thu
2.128
3.457
4.415
Tổng chi Phí
1.915,2
3.076,73
3.841,05
Lợi nhuận trước thuế
212,28
380,27
573,95
Nộp ngân sách
59,584
106,4756
160,706
Lợi nhuận sau thuế
152,969
273,7944
413,244
(Nguồn: Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng)
Biểu 1: Biểu so sánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua các năm.
Qua bảng kết quả kinh doanh, ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng dần lên hàng năm. Năm 2007 lợi nhuận là 273,794.400đ, tăng lên 120.825.400 đ so với năm 2006. Còn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 139.449.600đ.
Về chi phí năm 2007 là 3.076.730.000đ tăng so với năm 2006 là 1.161.530.000 đ. Còn chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 là 764.320.000đ.
Bảng 2: Bảng so sánh tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận qua các năm.
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2007 so với 2006
Năm 2008 so với 2006
Doanh thu
163
208
Lợi nhuận
179
270
Biểu 2: Biểu so sánh tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận qua 3 năm.
Qua biểu đồ so sánh tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty ta thấy: tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều này rất tốt trong kinh doanh bởi vì công ty đã tiết kiệm được chi phí như vậy đồng nghĩa với việc là lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên. Tuy nhiên việc cắt giảm chi phí là giảm chi phí về quảng cáo tiếp thị và bán sản phẩm. Điều này có hậu quả là việc sản phẩm của công ty không được tuyên truyền rộng rãi. Dẫn đến tốc độ tăng doanh thu của công ty không nhanh.
2.2.1.2 Doanh thu.
Hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng bao gồm hầu hết các hoạt động của một doanh nghiệp lữ hành. Hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch là hoạt động chính của công ty.
Năm 2006 khi còn là trung tâm du lịch trực thuộc công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương, doanh thu của công ty là 2.128.000.000 đ.
Năm 2007 tổng doanh thu của công ty là 3.457.000.000 đ. Tăng so với năm 2006 là 1.329.000.000 đ tương ứng với tỷ lệ là 62%.
Năm 2008 tổng doanh thu của công ty là 4.415.000.000 đ tăng so với năm 2007 là 958.000.000 đ tương ứng với tỷ lệ là 28 %.
Bảng 3: Bảng cơ cấu doanh thu của công ty trong các năm 2006- 2008.
Đơn vị tính: triệu đồng
2006
2007
2008
d. thu
% tổng đ thu
d. thu
% tổng d.thu
d.thu
% tổng d.thu
Tổng doanh thu
2.128
100
3.457
100
4.415
100
Dthu từ lữ hành
nội địa
1.483,5
68
2.555
74
3401
77
Dthu từ lữ hành
quốc tế
494,5
23
702
20
749
16
Doanh thu dịch vụ
khác
150
9
200
6
265
7
(Nguồn: Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng )
Biểu 3: Biểu so sánh tổng doanh thu, doanh thu lữ hành nội địa, doanh thu lữ hành quốc tế và doanh thu khác.
Qua bảng và biểu đồ so sánh cho ta thấy doanh thu về du lịch của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng chủ yếu là từ kinh doanh lữ hành nội địa. Cụ thể là:
- Năm 2007:
Doanh thu về hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch nội địa năm 2006 đạt 1.483.500.000đ chiếm 68% trong tổng doanh thu thì đến năm 2007 là 2.555.000.000đ đạt 74% tổng doanh thu. Tỷ trọng đã tăng cho thấy kinh doanh lữ hành nội địa đã tăng. Bên cạnh đó doanh thu từ lữ hành quốc tế và doanh thu từ dịch vụ khác có xu hướng giảm .
Năm 2007 tổng doanh thu của công ty tăng lên so với năm 2006 là 1.329.000.000 đ tương ứng với tỷ lệ là 62 %.
Năm 2008: Doanh thu về hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch nội địa chiếm 77% doanh thu toàn công ty. Doanh thu về kinh doanh lữ hành quốc tế chiếm 16 % tổng doanh thu, còn doanh thu về dịch vụ khác chiếm 7% tổng doanh thu. Tuy doanh thu về kinh doanh lữ hành quốc tế và dịch vụ khác tăng nhưng so với tỷ trọng tổng doanh thu lại giảm điều này cho thấy hoạt động kinh doanh lữ hành và các dịch vụ khác của công ty chưa thực sự hiệu quả vì do những năm gần đây du lịch là ngành phát triển nên có rất nhiều công ty lữ hành mới ra đời và cũng có nhiều công ty cũ có uy tín trên thị trường có sức cạnh tranh lớn. Họ đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh như hạ thấp giá thành, đa dạng hóa sản phẩm…nên công ty gặp khó khăn trong việc cạnh tranh.
Bảng 4: Bảng so sánh tốc độ tăng DT lữ hành nội địa, DT lữ hành quốc tế, DT khác qua các năm.
Đơn vị tính : %
Chỉ tiêu
Năm 2007 so với 2006
Năm 2008 so với 2006
DT lữ hành nội địa
72
105
DT lữ hành quốc tế
42
52
DT dịch vụ khác
33
76
Biểu 4: So sánh tốc độ tăng DT lữ hành nội địa, DT lữ hành quốc tế, DT khác qua các năm.
Về tốc độ tăng doanh thu lữ hành nội địa có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2007 tăng so với 2006 là 1.071.500.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 72% , năm 2008 tăng so với năm 2006 là 1.917.500.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 105%.
Về tốc độ tăng doanh thu lữ hành quốc tế : Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 207.500.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 42% nhưng năm 2008 doanh thu lữ hành quốc tế tăng 254.500.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng 52% so với năm 2006. Như vậy tốc độ tăng doanh thu lữ hành quốc tế là không nhiều và có xu hướng tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu lữ hành nội địa và doanh thu khác.
Về doanh thu khác, năm 2007 tăng 50.000.000đ so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng là 33 %, năm 2008 tăng so với năm 2006 là 115.000.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 76%
Ta có thể thấy tốc độ tăng doanh khác của công ty tăng nhanh hơn so với doanh thu lữ hành nội địa và doanh thu lữ hành quốc tế. Qua đây, công ty cần xem lại hoạt động kinh doanh lữ hành của mình để có biện pháp và các chiến lược kinh doanh cho hiệu quả, bên cạnh đó cần phát huy và tăng cường trong hoạt động kinh doanh các dịch vụ khác.
2.2.1.3 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chung.
Bảng 5: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
Đơn vị tính: %
chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Lợi nhuận / DThu
9,9
11
13
Lợi nhuận/ Chi phí
11
12
14
Qua bảng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng ta thấy các chỉ tiêu như lợi nhuận/ doanh thu, lợi nhuận trên chi phí đã tăng qua các năm. Cụ thể:
Về chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.1 %, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2%.
Về chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2%.
Chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu, lợi nhuận / chi phí đã tăng qua các năm, điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí từ đó dẫn đến tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Đây là điều rất tốt, công ty cần phát huy.
2.2.2 Phân tích cơ cấu khách của công ty.
2.2.2.1 Thị trường khách.
Với chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng thì công ty có hai thị trường khách chính là thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
- Thị trường nội địa: thị trường nội địa thường là khách du lịch địa phương, chủ yếu tập trung ở khối cán bộ công nhân viên chức, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ quan hành chính sự nghiệp. Thị trường khách này thường tham gia các chương trình du lịch nội địa ngắn ngày và có mức chi trả trung bình.
- Thị trường khách quốc tế: đối tượng khách này thường có mức chi trả cao, là một thị trường mà bất cứ công ty lữ hành nào cũng mong muốn. Song theo tình hình chung thì lượng khách quốc tế đến Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng là Trung Quốc, đại bộ phận là khách thu nhập trung bình.
Thị trường khách của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng chủ yếu là khách nội địa, còn khách quốc tế chiếm một lượng rất nhỏ. Nhìn chung trong 3 năm trở lại đây lượng khách của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng tăng lên từng năm.
Bảng 6: Bảng số lượt khách phục vụ của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng.
Đơn vị tính: lượt khách
Năm
2006
2007
2008
Tổng số
% tổng số
Tổng số
% tổng số
Tổng số
% tổng số
Nội địa
1.553
91
2.123
90
2.577
88,86
Quốc tế
149
9
239
10
325
11,14
tổng số
1.702
100
2.362
100
2.902
100
(Nguồn: Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng )
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy thị trường khách chính của công ty là khách nội địa. Số lượng khách quốc tế không nhiều. Tổng số khách của công ty tăng lên qua các năm.
Năm 2007:
Khách nội địa: Số lượt khách nội địa đến cuối năm 2006 là 2123 lượt chiếm tỷ trọng là 90 % lượt khách toàn công ty. So với năm 2006 lượt khách nội địa tăng 570 lượt tương ứng với tỷ lệ là 36%. Khách quốc tế : số lượt khách quốc tế đến với công ty là 239 lượt chiếm 10% lượt khách toàn công ty. So với năm 2006 lượt khách quốc tế tăng 90 lượt tương ứng với tỷ lệ tăng là 60%.
Năm 2008:
Khách nội địa: số lượt khách nội địa đến công ty là 2577 lượt chiếm tỷ trọng là 88,86% lượt khách toàn công ty.So với năm 2007 tăng 454 lượt tương ứng với tỷ lệ là 21%.
Khách quốc tế: số lượt khách quốc tế đến công ty năm 2008 là 325 lượt khách chiếm 11.14% lượt khách toàn công ty. So với năm 2007 tăng 86 lượt tương ứng với tỷ lệ 36%.
Như vậy tỷ lệ tăng về lượt khách quốc tế, khách nội địa của năm 2008 so với năm 2007 là giảm đi. Lượt khách giảm sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty cần phải có những chính sách để thu hút khách đến với công ty.
2.2.2.2 Phân tích cơ cấu khách theo các loại.
Trong 3 năm gần đây nguồn khách đến với công ty chủ yếu là khách ở khối cán bộ công nhân viên chức, người nước ngoài, học sinh sinh viên và một số đến từ khối khác như các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 7: Tình hình các loại khách của công ty
Đơn vị tính: lượt khách.
Năm
2006
2007
2008
Tổng số
% tổng
số
Tổng số
% tổng
số
Tổng số
% tổng
số
Công viên chức
1.396
80,8
1.803
76,4
2.176
75
Người nước ngoài
60
3,5
95
4
102
3,5
Học sinh sinh vên
206
12
308
13
392
13,5
Loại khác
40
3,7
156
6,6
232
8
Tổng
1.702
100
2.362
100
2.902
100
(Nguồn: Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng )
Nhận xét: qua bảng tình hình các loại khách của công ty ta thấy cơ cấu của các loại khách có sự thay đổi. Đối tượng khách là công nhân viên chức có xu hướng giảm theo các năm còn các đối tượng khách khác có xu hướng tăng lên. Điều này cho thấy đối tượng khách chính của công ty đang có nguy cơ giảm dần đối tượng khách là học sinh sinh viên tăng. Trong khi đó đối tượng khách là cán bộ viên chức có thu nhập ổn định khả năng chi trả tốt, có khả năng đi du lịch dài ngày, còn học sinh sinh viên chưa có thu nhập, khả năng chi trả thấp hơn so với cán bộ viên chức, đi du lịch ngắn ngày. Điều này làm ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Tuy các đối tượng khách khác tăng nhưng lại với số lượng ít nên chưa thể thay thế ngay khách là cán bộ công nhân viên. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần có biện pháp khắc phục thu hút lại đối tượng khách chính của công ty và phát triển các đối tượng khách mới.
Biểu 5 : Đồ thị tốc độ tăng của các loại khách qua các năm.
Năm 2007, số lượng khách cán bộ công nhân viên chức là 1.803 lượt tăng so với năm 2006 là 407 lượt tương ứng tỷ lệ tăng là 29%. Đến năm 2008 lượng khách là 2176 lượt tăng hơn so với năm 2006 là 780 lượt khách tương ứng với tỷ lệ tăng là 56%.
Đối tượng khách là người nước ngoài chủ yếu là khách Trung Quốc có xu hướng tăng nhưng không đáng kể. Năm 2007 số lượng khách là 95 lượt tăng so
với năm 2006 là 35 lượt tương ứng với tỷ lệ tăng là 58%, năm 2008 số lượng khách tăng 42 lượt khách so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 70%.
Đối tượng khách là học sinh, sinh viên : đây là đối tượng khách chiếm số lượng nhiều sau đối tượng khách cán bộ công nhân viên, và đối tượng này có xu hướng tăng theo các năm cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2007 có số lượng là 308 lượt tăng so với năm 2006 là 102 lượt tương ứng với tỷ lệ tăng là 49 %. Năm 2008 có số lượng khách là 392 lượt khách tăng 186 lượt khách so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 90%
Đối tượng khách khác như thương nhân, các gia đình buôn bán nhỏ… đây là đối tượng khách chiếm không nhiều trong cơ cấu khách nhưng đối tượng này lại có tốc độ tăng nhanh nhất trong các loại khách của công ty. Năm 2007 có số lượt khách tăng so với năm 2006 là 116 lượt tương ứng với tỷ lệ tăng là 290%, năm 2008 tăng so với năm 2006 là 192 lượt tương ứng với tỷ lệ tăng là 480%.
2.2.3 Phân tích các chương trình du lịch của công ty.
2.2.3.1 Đặc điểm tour, các bước xây dựng tour trọn gói.
- Tour du lịch chủ yếu của công ty là các chương trình du lịch trọn gói do công ty xây dựng.
- Các tour du lịch của công ty
Các sản phẩm du lịch của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng bao gồm chương trình du lịch nội địa và chương trình du lịch quốc tê.
một số chương trình du lịch nội địa tiêu biểu:
miền bắc: Tam đảo, Ninh Bình, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Nội và các vùng lân cận, Hạ Long và các vùng Đông Bắc.
Sapa và Tây Bắc
Miền trung: Cửa Lò, quê Bác, Phong Nha, Đà Nẵng, Huế
Nha Trang – Đà Lạt
một số chương trình du lịch quốc tế
Pháp Ý ( 10 ngày)
Dubai- thiên đường mua sắm (5 ngày)
Ai Cập
Thái lan
Malaixia
Singapor
Trung quốc.
* Các bước xây dựng tour: Các chương trình du lịch của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng được xác định theo quy trình gồm các bước sau đây:
-Bước 1: Nghiên cứu nhu cầu của thị trường: dựa trên tiêu chí nghề nghiệp, độ tuổi trình độ văn hóa.
Ví dụ: Đối với những học sinh đến đăng ký tour thì công ty thường lựa chọn những tuyến điểm có các dịch vụ vui chơi giải trí là chủ yếu.
Đối với những đối tượng là giáo viên hoặc công nhân viên chức thì công ty lại lựa chọn những tuyến điểm mang nhiều tính văn hóa, lịch sử, các danh lam thắng cảnh đẹp.
- Bước 2: Nghiên cứu khả năng đáp ứng: nghiên cứu tìm hiểu khả năng đáp ứng của nhà cung cấp dịch vụ: Cung cấp sản phẩm có chất lượng như thế nào? Có thể đáp ứng được nhu cầu của khách không?
Ví dụ: Phương tiện vận chuyển: chủng loại (15 chỗ, 29 chỗ, 35 chỗ…), số lượng chất lượng của phương tiện vận chuyển, mức giá…
Lưu trú: Chủng loại buồng phòng, chất lượng. giá cả, các dịch vụ bổ sung của khách sạn…
- Bước 3: Xác định khả năng và vị trí của công ty lữ hành: xác định những yếu tố thuộc môi trường bên trong công ty: đội ngũ nhân viên, trình độ của hướng dẫn viên, tiềm lực tài chính, chính sách kinh doanh.
Xác định những yếu tố thuộc môi trường bên ngoài: Chính sách của Nhà nước, các đối thủ cạnh tranh, mối quan hệ với khách hàng …
- Bước 4: Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch.
- Bước 5: Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa: đưa ra các chương trình kết hợp với nghiên cứu thị trường để đưa ra các chương trình du lịch trên phương diện tổng quát, thời gian thực hiện chương trình.
Ví dụ: Để thiết kế các chương trình tour du lịch cho mùa lễ hội, các nhân viên thị trường đã phải đi nghiên cứu các thị trường trên địa bàn Hải Phòng trong khoảng thời gian một tháng xác định các tuyến điểm được khách du lịch quan tâm.
- Bước 6: Xây dựng tuyến hành trình cơ bản bao gồm những điểm du lịch chủ yếu bắt buộc của chương trình.
- Bước 7: Xây dựng phương án vận chuyển.
- Bước8: Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống.
- Bước 9: Xác định giá thành giá bán.
- Bước 10: Xác định các điều kiện thực hiện chương trình: quy định về độ tuổi, quy định khi đi tham quan.
Trên lý thuyết thì công ty có các bước trên nhưng thực tế khi thực hiện thì Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng thường không áp dụng theo khuôn mẫu những bước trên mà xử lý linh hoạt dựa trên những trường hợp cụ thể, có thể giảm bớt một số bước hoặc chuyển đổi thứ tự các bước cho phù hợp với các trường hợp khác nhau. Trong phần lớn các tour thì bước 4 và 5 được lược bớt. Thường thì bước 1 được thực hiện trước khi vào một mùa du lịch bất kỳ một khoảng thời gian khá dài nên khi thực hiện các chương trình du lịch bước 1 không phải lặp lại mà được lấy kết quả từ việc nghiên cứu trước đó.
2.2.3.2 Giá tour
Hiện nay các tour của công ty có mức giá khác nhau. Công ty áp dụng mức giá linh hoạt tùy thuộc vào độ dài ngắn của chương trình, phụ thuộc vào tuyến điểm tham quan, các dịch vụ đi kèm và số lượng khách.
Có nhiều phương pháp tính giá nhưng tại công ty khi xây dựng chương trình du lịch công ty tính giá theo phương pháp xác định giá thành theo lịch trình của chuyến đi, dựa trên quỹ thời gian, dựa vào cơ cấu, số lượng đoàn khách thực hiện.
Xác định giá thành của chương trình du lịch. Giá thành của chương trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí mà công ty phải chi trả để tiến hành thực hiện các chương trình du lịch.
Xác định giá thành theo các khoản mục chi phí. Phương pháp này xác định giá thành bằng cách nhóm toàn bộ các chi phí phát sinh vào thành hai khoản mục chủ yếu:
Chi phí cố định là chi phí tính cho cả đoàn khách hay đó là mức chi phí cho các hàng hoá dịch vụ mà mức giá của chúng không thay đổi một cách tương đối so với số lượng khách trong đoàn. Trong một chương trình du lịch, chi phí cố định bao gồm:
Chi phí vận chuyển.
Chi phí hướng dẫn.
Chi phí thuê bao khác.
Chi phí biến đổi là chi phí tính cho từng khách du lịch hay đó là mức chi phí gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng riêng biệt của từng du khách. Khi tính giá thành một chương trình du lịch, chi phí biến đổi thường bao gồm: Chi phí về lưu trú (khách sạn), ăn, tham quan , visa, hộ chiếu…
Giá thành cho một khách du lịch được tính theo công thức:
Z = b + A/N
Giá thành cho cả đoàn khách:
Z = N.b + A
Trong đó: Z: giá thành
N: số thành viên trong đoàn
A: tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách.
b: tổng chi phí biến đổi tính cho một khách.
Giá bán của một một chương trình du lịch Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng xác định giá bán của chương trình du lịch theo phương pháp sau:
Xác định giá bán trên cơ sở xác định hệ số theo chi phí giá thành.
Ta có công thức sau:
G = Z + P +Cb +Ck +T
= Z + Z * αP+ Z *αb + Z * αK +Z *αT
= Z (1+ αP + αb + αK + αT) = Z (1+ αΣ)
Trong đó: P: khoản lợi nhuận dành cho công ty lữ hành.
Cb : chi phí bán hàng, bao gồm hoa hồng cho đại lý, chi phí khuyếch trương.
Ck: các chi phí khác như chi phí quản lý, chi phí dự phòng.
T: các khoản thuế.
Tất cả các khoản trên đều được tính bằng phần trăm (hoặc hệ số nào đó) của giá thành. Trong công thức trên: αP; αb; αK ; αT là các hệ số tương ứng của lợi nhuận, chi phí bán, chi phí khác và thuế, tính theo giá thành, αΣ là tổng của các hệ số.
Ví dụ một chương trình du lịch trọn gói:
Hải Phòng – Ninh Bình
Hành trình: 2 ngày 1 đêm
Phương tiện: ô tô
I. Lịch trình
Ngày 01: Hải Phòng – Ninh Bình (ăn S,T,C )
Buổi sáng, xe và hướng dẫn viên của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng đón quý khách tại điểm hẹn đi Ninh Bình. Tới Ninh Bình, quý khách tham quan nhà thờ Phát Diệm - một quần thể kiến trúc tôn giáo lớn, mô phỏng kiến trúc đình chùa Việt Nam . Tiếp tục hành trình, quý khách lên xe về khách sạn nhận phòng và nghỉ ngơi.
Sau bữa trưa tại khách sạn, quý khách tham quan khu du lịch sinh thái Tràng An - với những bức tranh thủy mặc về sông núi mây trời, non xanh nước bạc quyện vào nhau thoắt ẩn thoắt hiện. Tạm biệt khu du lịch sinh thái Tràng An, quý khách về khách sạn nghỉ ngơi. Sau bữa tối khách tham gia chương giao lưu, đốt lửa trại tại thành phố Ninh Bình. Quý khách nghỉ đêm tại Ninh Bình.
Ngày 02: Ninh Bình – Nhà Việt cổ - Cố đô Hoa Lư - Hải Phòng (ăn S, T )
Sau bữa sáng tại khách sạn, quý khách khởi hành đi tham quan khu du lịch Nhà Việt Cổ , với các kiểu kiến trúc nhà cổ của người Việt cả khu vực đồng bằng bắc bộ, trung bộ và nam bộ. Đoàn lên xe khởi hành tham quan chùa Bích Động. Quý khách dùng bữa trưa tại nhà hàng .
Sau bữa trưa, quý khách đi thăm cố đô Hoa Lư với đền vua Đinh vua Lê. Đây là hai ngôi đền mang phong cách kiến trúc độc đáo của nghệ thuật chạm khắc gỗ đá ở thế kỷ 17. Quý khách lên xe về Hải Phòng. Trên đường đi quý khách tham quan, làm lễ dâng hương tại núi – Chùa Non Nước, ngắm toàn cảnh sông Vân , núi Thủy. Chiều về tới Hải Phòng, chia tay kết thúc chương trình.
II Giá trọn gói:
Giá trên áp dụng cho đoàn từ 35 khách trở lên.
III Giải trình dịch vụ
Giá trên bao gồm
Giá trên không bao gồm
- Phương tiện vận chuyển.
- Ngủ phòng 4người/ phòng khách
sạn tiêu chuẩn
- Các bữa ăn theo chương trình: bữa chính 60.000đ, ăn sáng: 20.000đ/ bữa.
- Thuyền tham quan Tràng An.
- Vé vào cửa lần thứ nhất tại các điểm tham quan.
- Nước uống trên xe, bảo hiểm du lịch , - -hướng dẫn viên suốt tuyến.
- Chi phí giao dịch đốt lửa trại
- thuế VAT, phòng ngủ đơn.
- Điện thoại, đồ uống giặt là và các chi
phí cá nhân khách tự sử dụng.
Dưới đây là ví dụ về bảng tính giá bán chương trình Hải Phòng – Ninh Bình (hành trình: 2 ngày 1 đêm, phương tiện ô tô)
Giá xe: 7.500.000
Số lượng khách: 35
Thời gian: 2 ngày 1 đêm
Tiêu chuẩn: ăn 60.00đ, ngủ 50.000đ
Nội dung
Chi tiết
Thành tiền/người
Thành tiền/ đoàn
Ăn sáng
40.000
1.400.000
Ăn trưa
120.000
4.200.000
Ăn tối
60.000
2.100.000
Ngủ
50.000
1.750.000
Lửa trại
500.000
14.286
500.000
Xe ô tô
214.286
7.500.000
HDV
200.000
11.429
400.000
Vé tham quan
90.000
3.150.000
Nước
6.000
210.000
Bảo hiểm
3.000
105.000
Mũ
11.000
385.000
Lãi
50.000
100.000
14.200.000
Giá bán
720.000
Giá tour của Công ty cổ phần Du Lịch Hoa Phượng so với các công ty du lịch khác trên thị trường là khá linh hoạt.
2.2.3.3 Tổ chức thực hiện tour.
Sau khi đã bán và ký hợp đồng với khách hàng, công ty đã xây dựng chương trình cụ thể để thực hiện. Đây là khâu cuối cùng có tính chất quyết định đến chất lượng tour. Tour du lịch có được khách hài lòng về chất lượng dịch vụ hay không là do tổ chức thực hiện tour. Để có một chương trình tốt đòi hỏi phải có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận như phòng điều hành, hướng dẫn viên, đội xe…
Các hoạt động trước chuyến đi.
Thỏa thuận với khách về thời gian nội dung thực hiện, mức giá của chương trình...
Ghi tên đoàn khách, thu thập thông tin về các nhu cầu đi lại ăn, nghỉ, ở, vui chơi...và nhận tiền đặt cọc.
Thông tin cho các nhà cung cấp ( Khách sạn, nhà hàng...) về việc đặt phòng, đặt xuất ăn.
Bố trí, sắp xếp, hướng dẫn viên, lái xe...Tổ chứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty cổ phần du lịch Hoa Phượng.doc