Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự tại doanh nghiệp tư nhân Phương Chi

MỤC LỤC

 LỜI MỞ ĐẦU: 5

1. Tính cấp thiết của đề tài 5

2. Mục tiêu nghiên cứu 5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6

4. Phương pháp nghiên cứu 6

5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp gồm: 3 chương 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 7

1.1 Tổng quát về quản trị nhân sự 8

1.2 Hoạch định – Tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên 12

1.3 Đào tạo và phát triển nhân sự 22

1.4 Đánh giá thành tích công tác 27

1.5 Chế độ đãi ngộ nhân sự 28

1.6 Giao tế nhân sự 32

1.7 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự 32

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ CỦA DNTN PHƯƠNG CHI 35

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 36

2.2 Mặt hàng sản phẩm và quy mô sản xuất 36

2.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý doanh nghiệp 39

2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của DNTN Phương Chi trong thời gian qua (năm 2008 -> 2010) 46

2.5 Phân tích tình hình quản trị nhân sự của doanh nghiệp trong thời gian qua (năm 2008-2010) 50

2.5.1 Khái quát tình hình biến động nhân sự của doanh nghiệp 50

2.5.1.1 Hình thức báo cáo 51

2.5.1.2 Phân tích thực trạng nhân sự của doanh nghiệp 54

2.6 Công tác hoạch định nhân sự 55

2.6.1 Quy trình hoạch định nhân sự 55

2.7 Tình hình tuyển dụng nhân sự 57

2.7.1 Kế hoạch tuyển dụng lao động 57

2.7.2 Thực hiện công tác tuyển dụng lao động 57

2.7.3 Kết quả tuyển dụng lao động 60

2.8 Phân bổ lao động 60

2.9 Tình hình đào tạo và phát triển nhân sự 63

2.9.1 Đào tạo 63

2.9.2 Phát triển nhân sự 66

2.10 Chế độ đãi ngộ 67

2.10.1 Đãi ngộ về vật chất 67

2.10.2 Đãi ngộ về tinh thần 69

2.11 Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp trong 3 năm qua (từ năm 2008 – 2010) 69

2.11.1 Đối với năng suất lao động 70

2.11.2 Đối với khả năng sinh lời của một cán bộ công nhân viên 70

2.11.3 Đối với hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương 70

2.12 Nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm về tình hình thực hiện công tác quản trị nhân sự tại DNTN Phương Chi 71

2.13 Khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên đối với doanh nghiệp 75

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI DNTN PHƯƠNG CHI 82

3.1 Cải thiện công tác hoạch định và tuyển chọn nhân sự 83

3.2 Nâng cao công tác đào tạo và phát triển nhân sự của doanh nghiệp 86

3.3 Tin học hóa ứng dụng vào công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp 88

3.4 Giải pháp để khắc phục những tồn tại yếu kém về công tác đãi ngộ nhân sự 89

* KẾT LUẬN 104

* TÀI LIỆU THAM KHẢO 106

* PHỤ LỤC 107

i/ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

- Mức huy động công suất thực tế so công suất thiết kế qua các năm (2008-2010) trang 38

- Biểu xây dựng kế hoạch sản lượng sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp từ 2008->2010 trang 46

- Biểu thống kê tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2008 -> 2010 trang 47

- Biểu thống kê tăng, giảm của doanh nghiệp năm 2009 trang 51

- Biểu thống kê lao động trong danh sách của doanh nghiệp có mặt đến 31/12/2010 trang 52

- Biểu thống kê tăng, giảm lao động của doanh nghiệp năm 2010 trang 53

- Biểu báo cáo tình hình tuyển dụng lao động của doanh nghiệp từ 2008 -> 2010

trang 59

- Bảng phân bổ lao động cho các bộ phận trực thuộc doanh nghiệp từ năm 2008->2010 trang 60

- Biểu báo cáo tình hình bậc thợ trong sản xuất của doanh nghiệp từ năm 2008->2010 trang 63

- Biểu báo cáo kết quả đào tạo của DNTN Phương Chi năm 2010 trang 66

- Biểu thống kê tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên doanh nghiệp từ năm 2008->2010 trang 68

- Bảng mức trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (Bảng 3.1 nguồn từ phòng tổ chức nhân sự của doanh nghiệp) trang 95

- Biểu chương trình nâng cao chất lượng cuộc đời làm việc trang 98

- Biểu phương pháp bảng điểm đồ thị trang 101

ii/ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

- Mô hình quản trị nhân sự của doanh nghiệp trang 11

iii/ DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ:

- Sơ đồ nội dung của công tác quản trị nhân sự trang 10

¬- Sơ đồ tiến trình hoạch định nhân sự trang 14

- Sơ đồ tiến trình tuyển mộ nhân sự trang 17

- Sơ đồ tiến trình tuyển dụng nhân sự trang 20

- Sơ đồ tiến trình đào tạo nhân sự trang 26

- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp trang 39

- Sơ đồ công đoạn khai thác đá nguyên liệu của doanh nghiệp trang 45

- Sơ đồ công đoạn chế biến đá thành phẩm của doanh nghiệp trang 45

- Sơ đồ quy trình hoạch định nhân sự trang 56

- Sơ đồ quy trình tuyển dụng công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp

trang 57

- Sơ đồ phân tích công việc trang 83

- Sơ đồ chu chuyển thông tin trang 85

- Sơ đồ so sánh về chất lượng công việc trang 102

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1912 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự tại doanh nghiệp tư nhân Phương Chi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m hiệu quả. Ngày nay dưới tác động của nền kinh tế thị trường hầu hết các ngành nghề, các bộ phận đều có sự chuyển biến rõ rệch trong công tác quản lý, cũng như việc tự đề ra kế hoạch, hoạch định các nhu cầu về nhân sự trong tương lai. Hoạch định nhân sự là tiến trình triển khai thực hiện các kế hoạch và các chương trình nhằm đảm bảo rằng cơ quan sẽ có đúng số lượng, số người và công việc được bố trí đúng nơi, đúng lúc, đúng chỗ. Hay nói một cách khác: hoạch định nhân sự là một tiến trình xét duyệt lại một cách có hệ thống những yêu cầu về nguồn nhân sự để đảm bảo rằng cơ quan sẽ có đúng số người có đủ các kỹ năng theo đúng nhu cầu. Tiến trình hoạch định: Tiến trình hoạch định nhân sự được tiến hành theo bốn bước sau: Bước 1: Đề ra nhu cầu và dự báo nhu cầu, sau đó ước tính lượng lao động cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất. Đồng thời phải quan tâm tới các yếu tố sau: - Số lượng lao động biến động - Chất lượng và nhân cách của nhân viên - Quyết định nâng cấp chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ xâm nhập thị trường - Những thay đổi về khoa học kỹ thuật và mở rộng sản xuất - Nguồn tài chính sẵn có - Những quyết định nâng cấp chất lượng sản phẩm và dịch vụ Bước 2: Đề ra chính sách Sau khi các chuyên viên phân tách và đối chiếu giữa nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp nhờ vào hệ thống thông tin, bộ phận nhân sự đề xuất một số chính sách, thủ tục và kế hoạch cụ thể. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng cung ứng theo nhu cầu, doanh nghiệp có nên áp dụng chính sách cũ hay sắp xếp lại. Trong trường hợp dư thừa hoặc thiếu nhân viên Trưởng bộ phận tổ chức nhân sự phải cân nhắc, tính toán lại cho phù hợp với nhu cầu thực tại của doanh nghiệp và trình Giám đốc phê duyệt. Bước 3: Thực hiện các kế hoạch Thực hiện các kế hoạch, nhà quản trị sẽ phối hợp với trưởng các bộ phận liên hệ để thực hiện chương trình và kế hoạch theo nhu cầu Khiếm dụng nhân viên: Thiếu nhân viên theo đúng khả năng, nhà quản trị phải điều tiết như thế nào đối vơi đội ngũ nhân viên theo đúng khả năng và công việc, đúng trình độ chuyên môn của họ. Thăng chức và giáng chức theo đúng nhu cầu của doanh nghiệp, sắp xếp lại công việc. Nếu lượng nhân viên hiện có không đủ khả năng đáp ứng công việc nên có chỉ tiêu tuyển dụng và đào tạo mới. Thặng dư nhân viên: Nếu trường hợp dư thừa nhân viên thì nhà quản trị phải: ò Hạn chế việc tuyển dụng ò Giảm bớt lao động ò Cho về hưu sớm ò Cho tạm nghỉ thời gian Bước 4: Kiểm tra và Đánh giá Trong mỗi giai đoạn nhà quản trị phải thường xuyên kiểm soát xem các kế hoạch và chương trình có phù hợp với mục tiêu đề ra hay không. Cần phải tiến hành đánh giá các kế hoạch rút ra kinh nghiệm. Bốn bước trên được thực hiện theo quy trình sau: Bước 2 MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC Hoạch định nhân sự Dự báo nhu cầu nhân sự So sánh giữa nhu cầu về khả năng sẵn có Khả năng sẵn có về nhân sự Cung = Cầu Dư thừa nhân viên Khiếm dụng nhân viên Đề ra chính sách và kế hoạch Không hành động * Hạn chế tuyển dụng * Giảm giờ lao động * Về hưu sớm * Nghỉ tạm thời Tuyển mộ Tuyển chọn * Thuyên chuyển * Thăng chức * Giáng chức * Đào tạo và phát triển Kiểm soát đánh giá Bước 1 Bước 3 Bước 4 Sơ đồ tiến trình hoạch định nhân sự (Sơ đồ 1.2 nguồn từ tài liệu quản trị nhân sự - Tác giả: Trần Kim Dung) Các phương pháp dự báo: Có rất nhiều phương pháp dự báo tài nguyên nhân sự tuy nhiên với tình hình thực tế ta có một số phương pháp dự báo như sau: + Phân tích xu hướng. + Phân tách tỷ suất nhân quả: Đây là kỹ thuật xác định tỷ suất của một số nguyên do và số công nhân cần phải có thể đạt được yêu cầu. Kỹ thuật này dự báo về các yêu cầu về các loại nhân sự khác nhau + Phân tích tương quan: Là tìm mối tương quan giữa hai biến số, trong trường hợp dự báo nhu cầu nhân sự, kỹ thuật này cũng phân tách hai yếu tố có tương ứng với nhau không. Đó là yếu tố hoạt động kinh doanh so với mức độ tuyển dụng nhân viên của doanh nghiệp. Nếu có sự tương quan, nhà quản trị có thể dự báo nhu cầu nhân sự. ² Sử dụng máy vi tính: Việc đưa máy vi tính vào trong công việc quản trị nhân sự là một điều cần thiết và mang lại hiệu quả thiết thực mà hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đang dần dần hoàn chỉnh hệ thống computer hóa để hoàn thiện công tác quản lý của mình. ² Phán đoán của cấp quản trị: Dù cho chúng ta có áp dụng kỹ thuật hay phương pháp dự báo nào đi chăng nữa thì trí phán đoán của cấp quản trị vẫn đóng vai trò quan trọng. Nhà quản trị có thể điều chỉnh dự báo dựa trên các yếu tố mà họ tin rằng sẽ thay đổi trong tương lai. Hoạch định nhân sự là một tiến trình duyệt xét lại một cách có hệ thống những yêu cầu về nhân sự để bảo đảm rằng cơ quan sẽ có đúng số người có nhu cầu. Sau khi đã đề ra các mục tiêu, doanh nghiệp sẽ đề ra chiến lược và kế hoạch chi phối toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp. Dựa vào mục tiêu và chiến lược này, nhà quản trị tổ chức nhân sự sẽ hoạch định, việc hoạch định nhân sự có hai thành tố nhu cầu và khả năng sẵn có. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải dự báo. Có các phương pháp dự báo: Đó là khái niệm xu hướng lâu dài, xu hướng này dự phòng nhu cầu đối với sản phẩm. 1.2.2 Tuyển mộ nhân viên Tuyển mộ nhân viên là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm. Hoạch định nhân sự nhà quản trị nhận ra rằng cần thêm nguồn nhân lực và từng bước tiến hành tuyển mộ nhân viên. Việc tuyển mộ rất tốn kém, cho nên cấp quản trị phải đảm bảo rằng họ đang sử dụng các phương pháp và các nguồn nhân sự hữu hiệu nhất. Tiến trình tuyển mộ: Tiến trình tuyển mộ nhân viên được thực hiện theo sơ đồ sau: Cá nhân được tuyển mộ HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ Các giải pháp khác Tuyển mộ Nguồn nội bộ Nguồn bên ngoài Các phương pháp nội bộ Các phương pháp bên ngoài MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG Sơ đồ tiến trình tuyển mộ nhân sự (Sơ đồ 1.3 nguồn từ phòng tổ chức nhân sự của doanh nghiệp) Tuyển mộ nhân viên: Tuyển mộ nhân viên thường được thực hiện theo hai hướng: hướng nội bộ và hướng bên ngoài. Nguồn tuyển mộ nội bộ: Tuyển người từ nguồn nội bộ hay còn gọi là niêm yết chỗ làm, bảng niêm yết này được dán ngay chỗ công khai để mọi người điều biết và ghi rõ chỗ làm đang còn trống, các thủ tục cần thiết phải làm khi đăng ký, các điều kiện tiêu chuẩn cụ thể, kể cả tuổi tác lẫn sức khỏe, lương bổng và quyền lợi. Tuyển người từ nguồn nội bộ có lợi điểm là nhân viên thấy doanh nghiệp luôn tạo cơ hội để họ được thăng tiến, và do đó họ gắn bó với doanh nghiệp và làm việc tích cực hơn. Doanh nghiệp đánh giá khả năng của họ qua quá trình làm việc, do đó kết quả khá chính xác. Họ là người quen thuộc, hiểu được chính sách và cơ cấu của doanh nghiệp. Vì vậy chỉ cần một thời gian ngắn doanh nghiệp giúp họ hội nhập vào môi trường làm việc ngay. Ngoài ra tuyển mộ từ nguồn nội bộ ít tốn kém chi phí và thời gian. Nguồn tuyển mộ bên ngoài: Có rất nhiều nguồn từ bên ngoài như: * Bạn bè của nhân viên: Với cách tuyển mộ này ưu tiên cho nhân viên của doanh nghiệp giới thiệu người quen vào làm việc tại những vị trí có nhu cầu. * Tuyển nhân viên cũ: Đôi khi các nhà quản trị cũng cần phải xem xét tuyển dụng lại những nhân viên cũ của doanh nghiệp mà trước đây vì một lý do nào đó họ phải nghỉ làm việc. Nên tạo điều kiện cho họ quay trở lại doanh nghiệp làm việc, những nhân viên này sẽ nhanh chóng thích nghi và đáp ứng công việc vì họ đã nắm vững qui trình làm việc. * Ứng viên tự nộp đơn: Doanh nghiệp nên thiết lập hệ thống hồ sơ các ứng viên này để khi cần mời họ đến làm việc, với cách này có thể tiết kiệm được chi phí thời gian khi doanh nghiệp có nhu cầu. * Nhân viên của các doanh nghiệp khác: Việc tuyển dụng nhân viên của các doanh nghiệp khác là con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất vì doanh nghiệp không phải mất nhiều chi phí cho việc đào tạo. Đây là phương pháp phổ biến nhất ở các nước Tây Âu, tuy nhiên nó lại không phù hợp đối với Nhật Bản. * Tuyển nhân viên từ các Trường Đại học và Cao đẳng: Các trường Đại học và Cao đẳng ngày càng trở thành nguồn nhân lực quan trọng của hầu hết các công ty trên thế giới, bởi họ quan niệm rằng những người này có vốn kiến thức dồi dào, dễ đào tạo, có sức vươn lên và nhiều sáng kiến. * Người thất nghiệp * Người làm nghề tự do… cũng là đối tượng tuyển dụng Phương pháp tuyển mộ: Có rất nhiều phương pháp tuyển mộ như: quảng cáo, đến các trường tuyển chọn, đến các cơ quan lao động hay thuê chuyên gia tuyển mộ, sinh viên thực tập, nhờ nhân viên giới thiệu, ứng viên tự nộp đơn và các phương pháp khác. 1.2.3 Tuyển chọn nhân sự: Tuyển chọn nhân sự là tiến trình chọn lựa các ứng viên phù hợp nhất với một vị trí đó, việc tuyển chọn và bố trí người thích hợp công việc sẽ phát huy được khả năng làm việc. Việc tuyển chọn nhân viên vào chức vụ càng cao, đòi hỏi ứng viên phải có kỹ năng quản trị rộng hơn. 1.2.3.1 Tiêu chuẩn tuyển chọn: Các tiêu chuẩn tuyển chọn nhân sự cần phải dựa trên chiến lược sử dụng nhân sự, định hướng viễn cảnh của doanh nghiệp, việc tuyển chọn nhân viên cần phải dựa trên các tiêu chuẩn sau: - Khả năng ngân sách - Khả năng chuyên môn - Khả năng giao tế - Khả năng lãnh đạo Những hướng này phù hợp với viễn cảnh và được tiếp tục sắp xếp theo từng vị trí, tiêu chuẩn tuyển chọn được coi như là những mục tiêu đã được ấn định trước đối với mỗi cuộc nói chuyện với những người xin việc. 1.2.3.2 Tiến trình tuyển chọn: Tiến trình tuyển chọn nhân sự được thực hiện theo sơ đồ sau: Xét hồ sơ xin việc MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG Trắc nghiệm Phỏng vấn sơ bộ Phỏng vấn kỹ (sâu) Tham khảo & sưu tra lý lịch Quyết định tuyển chọn Khám sức khỏe Tuyển dụng bổ nhiệm ỨNG VIÊN BỊ BÁC (LOẠI BỎ) Sơ đồ tiến trình tuyển chọn nhân sự (Sơ đồ 1.4 nguồn từ phòng tổ chức nhân sự của doanh nghiệp) Như vậy trước khi tiến hành tuyển lựa chính thức, điều quan trọng là doanh nghiệp phải làm bảng mô tả chi tiết tiêu chuẩn công việc (nếu doanh nghiệp chưa có bảng này) hoặc doanh nghiệp phải rà soát lại bảng mô tả này xem có đáp ứng với tình hình mới không. - Xét hồ sơ: Là kiểm tra sơ bộ xem ứng viên có đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra của doanh nghiệp chưa, hồ sơ kê khai có hợp lệ không để loại bỏ bớt những trường hợp không đủ tiêu chuẩn. - Trắc nghiệm: Là phương pháp kiểm tra sơ bộ các ứng viên nhằm: Tiên đoán ứng viên có thể thành công trong việc làm tới mức độ nào Khám phá được những khả năng hay tài năng đặc biệt của ứng viên, mà đôi lúc các ứng viên cũng không hề hay biết Chính xác hơn phỏng vấn Tìm được sắc thái đặc biệt của cá tính, cũng như năng khiếu tiềm ẩn của nhân viên Rút ngắn thời gian tập sự của nhân viên Nhân viên được giao việc đúng khả năng - Phỏng vấn sơ bộ: Sau khi được xét sơ bộ và kiểm tra trắc nghiệm, đây là lần đầu tiên ứng viên được tiếp xúc với doanh nghiệp một cách chính thức. Giai đoạn này là chọn lựa sơ khởi để loại những ứng viên không đủ nhu cầu, và chuyển những ứng viên đạt yêu cầu vào giai đoạn tiếp theo. - Phỏng vấn sâu: Là phương pháp thông dụng nhất trong nghiệp vụ tuyển chọn nhân sự và nó cũng là giai đoạn quan trọng nhất để quyết định tuyển chọn ứng viên. Phỏng vấn sâu ứng viên phải trải qua đa số các thủ tục tuyển chọn, doanh nghiệp muốn kiểm tra tất cả các dữ kiện mà ứng viên cung cấp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài ra doanh nghiệp có thể yêu cầu ứng viên bổ túc một số tài liệu còn thiếu để cho ứng viên có thể chứng minh được sự trung thực của mình. - Thẩm tra lý lịch: Là kiểm tra lại một số chi tiết liên quan đến trình độ chuyên môn nghề nghiệp, tư cách tác phong của ứng viên và thẩm tra lại một số điểm còn nghi ngờ. - Khám sức khỏe và quyết định tuyển chọn: Tuy đây không phải là giai đoạn quan trọng trong việc tuyển chọn nhân sự, nhưng một người dù có trình độ cao, hội đủ các tiêu chuẩn tuyển dụng nhưng sức khỏe kém hay không phù hợp với công việc thì cũng như công dã tràng. Do đó giai đoạn này cũng không thể thiếu được trong quá trình tuyển dụng. 1.3 Đào tạo và phát triển nhân sự Đào tạo và phát triển nhân sự là hai nội dung cơ bản trong vấn đề nâng cao trình độ, tinh thông nghề nghiệp cho nhân sự. Ngoài ra còn bao gồm nội dung giáo dục nhân sự cho doanh nghiệp. Phải đào tạo và phát triển nhân sự vì trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, công nghệ kỹ thuật luôn đổi mới không ngừng. Muốn bắt kịp với thời đại thì con người cần phải được trang bị những kiến thức và kỹ năng nhất định về nghề nghiệp, đó vừa là một nhu cầu vừa là một nhiệm vụ. 1.3.1 Đào tạo nhân sự Trong quá trình đào tạo mỗi người sẽ được bù đắp những thiếu hụt trong học vấn, được truyền đạt những kỹ năng và kinh nghiệm thiết thực trong lĩnh vực chuyên môn được cập nhật hóa kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết để không những có thể hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương đầu của những biến đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc của mình. Quá trình đào tạo được áp dụng cho những người thực hiện một công việc mới hoặc những người đang thực hiện một công việc nào đó nhưng chưa đạt yêu cầu. Ngoài ra còn có quá trình nâng cao trình độ đó là việc bồi dưỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể làm được những công việc phức tạp hơn, với năng suất cao hơn. Lao động là một yếu tố quý giá của quá trình sản xuất, vì vậy những lao động có trình độ chuyên môn cao là một yếu tố quý giá của sản xuất xã hội nói chung, yếu tố con người quyết định thắng lợi cho việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy công tác đào tạo nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Đào tạo về tư duy, kiến thức, trình độ, nhận thức của con người. Đào tạo nhân sự được chia làm 2 loại: 1.3.1.1 Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật Là quá trình giảng dạy và nâng cao chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Được áp dụng cho các nhân viên kỹ thuật và người lao động trực tiếp. Các phương pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật: * Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: Công nhân được phân công làm việc chung với một người có kinh nghiệm hơn để học hỏi, làm theo. Phương pháp này áp dụng rất đơn giản, đào tạo được số lượng đông, chi phí thấp, tính thực tiễn cao, nhưng phương pháp này lại thiếu đi sự bài bản và kiến thức lý luận. Vì vậy nhân viên không phát huy được tính sáng tạo trong công việc. * Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn: Những người có trách nhiệm đào tạo liệt kê những công việc, nhiệm vụ, những bước phải tiến hành, những điểm then chốt, những cách thực hiện công việc. Sau đó kiểm tra kết quả công việc của học viên, uốn nắn hướng dẫn, đào tạo học viên làm cho đúng. Phương pháp này có ưu thế hơn phương pháp đào tạo tại nơi làm việc. Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn đòi hỏi sự chủ động sáng tạo của người học, nhấn mạnh sự sáng dạ, năng lực năng khiếu của mỗi người. * Đào tạo theo phương pháp giảng bài: Các giảng viên có thể tổ chức các lớp học, hướng dẫn đào tạo về mặt lý thuyết kết hợp với thực hành hoặc giảng bài một cách gián tiếp. 1.3.1.2 Đào tạo nâng cao năng lực quản trị Hình thức đào tạo này được phát triển áp dụng cho các cấp quản trị từ quản trị viên cấp cao đến quản trị viên cấp cơ sở. Đào tạo năng lực quản trị để nâng cao khả năng quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức làm thay đổi quan điểm hay nâng cao năng lực thực hành của nhà quản trị. Đào tạo nâng cao năng lực quản trị rất cần thiết đối với một doanh nghiệp vì các quản trị gia giữ một vai trò rất quan trọng đối với sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các phương pháp đào tạo nâng cao năng lực quản trị: * Phương pháp luân phiên: Thường xuyên thay đổi công việc, mục tiêu của người đào tạo làm cho đối tượng đào tạo tiếp cận với nhiều công việc khác nhau, làm cho người cán bộ quản lý hiểu được về công việc của doanh nghiệp một cách tổng thể nhất. * Phương pháp kèm cặp: Người được đào tạo sẽ được làm việc trực tiếp với người mà họ sẽ thay thế trong tương lai. Người này có trách nhiệm hướng dẫn, kèm cặp cách thức giải quyết mọi vấn đề trong phạm vi trách nhiệm cho người được đào tạo. Phương pháp này được áp dụng để đào tạo các quản trị gia cấp cao. * Phương pháp đào tạo giám đốc trẻ: Áp dụng cho các quản trị viên cấp trung gian bằng cách bổ nhiệm họ vào các vị trí tương đương sau đó giao quyền cho họ giải quyết các vấn đề thực tế, thực hiện công việc đào tạo dưới sự giám sát của tổ chức và giám đốc. * Một số phương pháp khác: Đó là các phương pháp đào tạo bên ngoài doanh nghiệp như: phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp trò chơi quản trị, phương pháp hội thảo, phương pháp nhập vai… 1.3.2 Phát triển nhân sự Mỗi một doanh nghiệp đều phải có sự quy hoạch về nhân sự và các cán bộ trong doanh nghiệp để mỗi một cá nhân có cơ hội thử sức mình, bộc lộ các năng lực của mình để có cơ hội thăng tiến. Phát triển nhân sự là việc làm thường xuyên của mỗi doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có đủ nguồn lực. Ngoài ra phát triển nhân sự còn giúp cho cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ chuyên môn thừa hành tìm ra được hướng đi cho mình, tạo cho họ môi trường thuận lợi để họ làm việc tốt hơn. * Nội dung của công tác phát triển nhân sự: - Thăng tiến và bổ nhiệm nhân sự vào các chức vụ quản trị. - Giải quyết chế độ cho nhân viên, quản trị viên khi họ rời bỏ doanh nghiệp. - Tuyển dụng đội ngũ lao động mới. Nguồn lực con người là một yếu tố quan trọng nhất trong doanh nghiệp. Muốn phát triển doanh nghiệp thì các nhà quản trị phải chú ý đến công tác phát triển nguồn lực con người trong doanh nghiệp. Định rõ nhu cầu đào tạo & phát triển Ấn định các mục tiêu phát triển Lựa chọn các phương pháp thích hợp MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG Lựa chọn các phương tiện thích hợp Thực hiện chương trình đào tạo & phát triển Đánh giá chương trình đào tạo & phát triển Sơ đồ tiến trình đào tạo nhân sự (Sơ đồ 1.5 nguồn từ phòng tổ chức nhân sự của doanh nghiệp) 1.4 Đánh giá thành tích công tác 1.4.1 Mục đích ý nghĩa của công tác đánh giá thành tích công tác Đánh giá công nhân viên là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của quản trị nhân sự, là chìa khóa của doanh nghiệp hoạch định – tuyển mộ - tuyển dụng lao động cũng như phát triển nhân sự và đãi ngộ nhân sự. Đánh giá là một thủ tục đã được tiêu chuẩn hóa, được tiến hành thường xuyên nhằm thu thập thông tin về khả năng nghề nghiệp, kết quả công tác, nguyện vọng cá nhân và phát triển của mỗi người. Đánh giá thành tích công tác là một việc làm rất khó khăn, đòi hỏi sự chính xác và công bằng. Qua đánh giá thành tích công tác nhà lãnh đạo doanh nghiệp sẽ biết rõ được năng lực và triển vọng của mỗi người. Từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn liên quan đến mỗi công nhân viên, việc đánh giá thành tích được thể hiện đúng đắn sẽ cải thiện được bầu không khí trong tập thể, mỗi người đều cố gắng làm việc tốt hơn, để trở thành người tích cực hơn, để đón nhận những đánh giá tốt về mình. Đánh giá thành tích công tác nâng cao trách nhiệm của cả hai phía: người được đánh giá và hội đồng đánh giá. Không những người được đánh giá có ý thức hơn về hành vi, lời nói, việc làm của mình mà những thành viên trong hội đồng đánh giá cũng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thu thập thông tin đánh giá về công nhân viên của doanh nghiệp mình. Ngược lại những đánh giá hời hợt chủ quan có thể tạo nên tâm lý bất bình, lo lắng, ấm ức nơi công nhân viên bị đánh giá. Sự không thỏa mãn hay hài lòng này có thể làm cho công nhân viên không tập trung tư tưởng vào công việc, làm việc kém năng suất và hiệu quả. Có khi tạo nên sự chống đối ngấm ngầm, mâu thuẫn nội bộ và làm vẩn đục không khí tập thể. 1.4.2 Nội dung của công tác đánh giá thành tích Việc đánh giá thành tích trãi qua các giai đoạn sau: - Xác định mục đích và mục tiêu cần đánh giá. - Đưa ra các tiêu chuẩn để đánh giá. - Đánh giá nhân viên thông qua việc so sánh các thông tin thu thập được về các tiêu chuẩn đã được đề ra. - Đánh giá về năng lực, phẩm chất của các nhân viên. - Đánh giá mức độ hoàn thành công việc. 1.4.3 Một số phương pháp đánh giá thành tích công tác - Phương pháp xếp hạng luân phiên: Đưa ra một số khía cạnh chính, liệt kê danh sách những người cần được đánh giá, sau đó lần lượt những người giỏi nhất đến những người kém nhất theo từng khía cạnh đó. Phương pháp này đơn giản, nhưng có vẻ áng chừng không được chính xác và mang nặng cảm tính. - Phương pháp so sánh từng cặp: Các nhân viên được so sánh với nhau từng đôi một về: thái độ nghiêm túc trong công việc, khối lượng công việc hoàn thành, chất lượng công việc. - Phương pháp cho điểm: Đánh giá nhân viên theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau, mỗi tiêu chuẩn chia thành 5 mức độ: yếu, trung bình, khá, tốt, xuất sắc, tương ứng với số điểm từ một đến năm. Phương pháp này rất phổ biến vì đơn giản và thuận tiện. Các yếu tố để lựa chọn đánh giá gồm hai loại: đặc tính liên quan đến công việc và đặc tính liên quan đến cá nhân đương sự. Các yếu tố liên quan đến công việc bao gồm: Khối lượng và chất lượng công việc. Các yếu tố liên quan đến cá nhân đương sự bao gồm: sự tin cậy, sáng kiến, sự thích nghi, sự phối hợp. Mỗi nhân viên sẽ được cho một số điểm phù hợp với mức độ hoàn thành công việc, sau đó sẽ được tổng hợp đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc của mỗi người. 1.5 Chế độ đãi ngộ nhân sự Công tác đãi ngộ nhân sự nhằm kích thích người lao động, nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Mỗi một cá nhân hoặc một nhóm lao động đến với doanh nghiệp bằng một mục tiêu và mong muốn riêng. Mỗi người đều có cái ưu tiên và ràng buộc riêng của mình. Là nhà quản trị nhân sự, với các cá nhân và nhóm cụ thể đã được xác định, nhà quản trị cần xác định được mục tiêu thúc đẩy từng nhóm, từng cá nhân để có tác động phù hợp, đủ liều lượng, đúng lúc, đem lại kết quả như mong muốn. Đãi ngộ được thể hiện qua hai hình thức là đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần. 1.5.1 Đãi ngộ vật chất Đãi ngộ vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc nhiệt tình với tinh thần trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả công việc được giao. 1.5.1.1 Tiền lương Là một vấn đề thiết thực và nhạy cảm trong những chính sách có liên quan tới con người tại doanh nghiệp cũng như trong xã hội. Về phía những người làm công ăn lương, tiền lương thể hiện tài năng và địa vị của cán bộ công nhân viên, vừa thể hiện sự đánh giá của doanh nghiệp và xã hội về công lao đóng góp cho tập thể. Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức lao động phù hợp với quan hệ trong nền kinh tế thị trường. Hệ thống tiền lương là toàn bộ tiền lương doanh nghiệp trả cho công nhân viên do công việc mà họ đã làm. Vì vậy khi xây dựng hệ thống tiền lương cần phải đạt các yêu cầu cơ bản sau: - Cách tính tiền lương phải đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng để công nhân viên có thể hiểu và kiểm tra được tiền lương của mình. * Phải tuân theo những quy luật chung của pháp luật như mức lương tối thiểu, phụ cấp trách nhiệm, nguy hiểm, độc hại, làm thêm giờ… * Phải thể hiện tính cạnh tranh về giá cả trên thị trường. * Tương xứng với năng lực và đóng góp của mỗi công nhân viên, đảm bảo sự cân bằng trong doanh nghiệp. * Trong cơ cấu tiền lương phải có phần cứng (phần ổn định) và phần mềm (phần linh động) để doanh nghiệp có thể điều chỉnh lên xuống khi cần thiết. Hai hình thức trả lương chủ yếu trong doanh nghiệp: ± Trả lương theo thời gian: Tiền lương doanh nghiệp sẽ trả căn cứ vào thời gian tham gia công việc của mỗi người. Có thể trả lương theo ngày, giờ, tháng. Hình thức trả lương này thông thường áp dụng cho các cấp quản lý và các nhân viên làm việc ở các phòng ban hoặc các nhân viên làm việc trực tiếp ở những khâu đòi hỏi sự chính xác cao. Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là khuyến khích người lao động đảm bảo ngày công lao động. Nhưng nhược điểm là mang tính bình quân hóa, do đó không kích thích được sự nhiệt tình sáng tạo của người lao động, từ đó mang tư tưởng đối phó, giảm hiệu quả công việc. ± Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương không dựa vào thời gian làm việc mà dựa vào kết quả làm ra trong thời gian đó. Hình thức trả lương này gắn thu nhập của người lao động với kết quả làm việc của họ. Vì vậy trả lương theo sản phẩm được gọi là hình thức đòn bẩy kinh tế để kích thích mỗi người nâng cao năng suất lao động của mình. Có thể vận dụng nhiều hình thức trả lương theo sản phẩm khác nhau, thích hợp với mỗi hoàn cảnh cụ thể như: trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả lương theo sản phẩm trực tiếp, trả lương khoán gọn… 1.5.1.2 Các khoản phụ cấp, trợ cấp, thu nhập khác và tiền thưởng Ngoài tiền lương người lao động còn nhận được các khoản tiền bổ sung như: phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng… + Phụ cấp: Là những khoản thu nhập thêm nhằm mục đích đền bù cho các công việc chịu thiệt thòi hoặc ưu đãi cho một số công việc có tính chất đặc biệt. + Trợ cấp: Cũng là những khoản tiền thu nhập thêm nhưng không mang tính chất thường xuyên như phụ cấp mà chỉ có khi xảy ra một sự kiện nào đó. + Các khoản thu nhập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van tot nghiep mot so giai phap chuong 1.doc
  • docbia luan van.doc
  • docloi cam doan.doc
  • docluan van tot nghiep mot so giai phap chuong 2.doc
  • docluan van tot nghiep mot so giai phap chuong 3.doc
  • docluan van tot nghiep mot so giai phap chuong ket luan.doc
  • docmuc luc va loi mo dau.doc
Tài liệu liên quan