MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I. Đặc điểm và vị trícủa EU, Mỹ, Nhật bản trong lĩnh vựcFDI 3
I. Khái niệm 3
1. Khái niệm: 3
2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
2.1.Đối với nước chủ đầu tư 4
2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư 5
2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế xã hội Việt Nam 7
II. Những đặc điểm nổi bật của EU, Mỹ, Nhật trong vấn đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với nền kinh tế thế giới. 8
1. Một số đặc điểm nổi bật của EU trong lĩnh vực FDI với thế giới 8
2. Một số đặc điểm kinh tế nổi bật của Mỹ trong lĩnh vực FDI với thế giới 10
2.1. Quy mô vốn đầu tư 11
2.2. Cơ cấu đầu tư 12
3. Một số đặc điểm kinh tế nổi bật của Nhật trong lĩnh vực FDI với thế giới 14
3.1. FDI theo cơ cấu ngành 15
3.2. FDI theo cơ cấu khu vực 15
II. Đặc điểm FDI của EU, Mỹ, Nhật trong lĩnh vực đầu tư vào Việt Nam 15
1. Vị trí của EU trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam 15
2. Vị trí của Mỹ trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam 15
3. Vị trí của Nhật trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam 16
4. Nhân tố tác động đến thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam 16
Chương II. Thực trạng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam thời gian qua 19
I. Đánh giá chung về tình hình thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam giai đoạn 1990 - 2002
1. FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư 19
1.1. FDI của EU vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư 19
1.2. FDI của Mỹ vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư 23
1.3. FDI của Nhật vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư 25
2. FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam theo lãnh thổ 29
2.1. FDI của EU vào Việt Nam theo lãnh thổ 29
2.2. FDI của Mỹ vào Việt Nam theo lãnh thổ 30
2.3. FDI của Nhật vào Việt Nam theo lãnh thổ 31
3. FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam theo hình thức đầu tư 34
3.1. FDI của EU vào Việt Nam theo hình thức đầu tư 34
3.2. FDI của Mỹ vào Việt Nam theo hình thức đầu tư 37
3.3. FDI của Nhật vào Việt Nam theo hình thức đầu tư 37
II. Thực trạng thu hút FDI của EU, Mỹ và Nhật vào Việt Nam giai đoạn 1990 - 2002
1. FDI của EU vào Việt Nam, kết quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân 40
1.1. Tình hình đầu tư của Pháp vào Việt Nam 41
1.2. Tình hình đầu tư của Hà Lan vào Việt Nam 44
1.3. Tình hình đầu tư của vương quốc Anh vào Việt Nam 44
1.4. Tình hình đầu tư của cộng hoà liên bang Đức 45
1.5. Tình hình đầu tư của các nước khác thuộc EU đầu tư vào Việt Nam 45
2. Kết quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân 46
2.1. Kết quả đạt được 46
2.2. Tồn tại 46
2.3. Nguyên nhân 47
3. FDI của Mỹ vào Việt Nam, kết quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân 48
3.1. FDI của Mỹ vào Việt Nam 48
3.2. Kết quả đạt được, tồn tại và các nguyên nhân 53
4. FDI của Nhật vào Việt Nam, kết quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân 59
4.1. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam những năm gần đây 59
4.2. Kết quả đạt được, tồn tại và các nguyên nhân 65
Chương III. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI của EU vào Việt Nam trong thời gian tới 67
I. Nhu cầu, mục tiêu và định hướng thu hút FDI 67
1. Nhu cầu 67
2. Mục tiêu 70
3. Định hướng thu hút FDI của Việt Nam 70
3.1. Hình thành thị trường vốn tại Việt Nam 70
3.2. Phát triển khu chế xuất, mậu dịch tự do, khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp kỹ thuật cao 73
3.3. Thực hiện chiến lược "Săn bắt kỹ thuật và các tài nguyên kinh doanh khác" 74
II. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam trong thời gian tới. 76
1. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam trong thời gian tới 76
1.1. Tăng cường các chính sách thu hút vốn đầu tư của EU, Mỹ, Nhật 76
1.2. Cải thiện môi trường đầu tư 77
1.3. Đẩy mạnh công tác đầu tư nước ngoài 81
1.4. Đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư và kết hợp chặt chẽ giữa các hoạt động kinh tế đối ngoại 83
1.5. Đối với hoạt động của ngân hàng, phát triển ngân hàng liên doanh, mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và hoạt động của các công ty nước ngoài cổ phần 83
1.6. Đào tạo cán bộ 84
1.7. Tích cực tìm hiểu kỹ văn hoá, tập quán của các thành viên EU, Mỹ, Nhật 85
2. Một số kiến nghị 85
2.1. Hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài 85
2.2. Về mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài và đa dạng hoá hình thức đầu tư nước ngoài 86
2.3. Hoàn thiện thêm một bước về pháp luật, cơ chế chính sách về đầu tư nước ngoài 87
2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước 88
2.5. Cải tiến các thủ tục hành chính 88
2.6. Đẩy mạnh vận động, xúc tiến đầu tư 88
Kết luận 89
Tài liệu tham khảo 90
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t – Pháp đã có từ lâu, từ thế kỷ 19 Pháp xâm chiếm Việt Nam. Do đó, phần nào sự hiểu biết của Pháp về Việt Nam tốt hơn các nước khác cùng khu vực cộng với sự quan hệ mật thiết giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp. Trong nhiều năm thường xuyên có các cuộc viếng thăm của các nguyên thủ quốc gia cụ thể: năm 1993 chuyến viếng thăm chính thức của tổng thống Pháp Francoice Mitterrand. Nhờ đó có tới 22 dự án đầu tư vào Việt Nam với số vốn là 236 triệu $. Năm 1997 trong khi lượng vốn FDI vào Việt Nam đang suy giảm, nhưng đầu tư của Pháp vào Việt Nam vẫn gia tăng, năm đó Pháp đầu tư vào Việt Nam 18 dự án với số vốn đầu tư lên tới 689 triệu $. Kết quả đó là do trong năm có sự viếng thăm của tổng thống Pháp J. Chirac và hội nghị cao cấp lần thứ bảy các nước có sử dụng tiếng Pháp diễn ra tại Hà Nội. Trong năm nay Chủ tịch nước Trần Đức Lương viếng thăm chính thức nước Pháp hy vọng rằng vốn đầu tư của Pháp vào Việt Nam còn gia tăng hơn nữa.
Hiện nay hình thức đầu tư của Pháp đầu tư vào Việt Nam chủ yếu là liên doanh chiếm tới 54,0% số liệu cụ thể các hình thức được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3:
Hình thức đầu tư
Liên doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng vận hành chuyển giao (BOT)
Công ty 100% vốn nước ngoài
%
54
7
29
10
Hình thức liên doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất và đây cũng là hình thức được đặc biệt bên Việt Nam khuyến khích, bởi nó sẽ chuyển giao công nghệ hiện đaị , kỹ thuật cao và tài chính của công ty Pháp .
Đứng sau hình thức bên liên doanh, hình thức hợp đồng vận hành chuyển giao (BOT) cũng chiếm tỷ trọng lớn 29%. Hình thức này, bởi vì nó cải thiện cơ sở hạ tầng cho phía Việt Nam, đồng thời ta không mất vốn để góp như hình thức liên doanh. Tỷ lệ 29% một tỷ lệ rất lớn so với các nước khác đầu tư vào Việt Nam. Cho tới nay hình thức BOT (viết tắt bao gồm: BOT, BTO và BT) được thực hiện ở Việt Nam vẫn ở con số rất nhỏ vào khoảng trên 10 dự án.
Nhà đầu tư Pháp cũng giống với các nhà đầu tư từ EU chủ yếu tập trung vào các vùng phát triển thuận lợi, mặc dù phía Việt Nam vẫn không ngừng kêu gọi, khuyến khích đầu tư vào các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hơn. Đầu tư của Pháp chủ yếu tập trung vào TP. HCM, Hà Nội, Tây Ninh, Đồng Nai, Tiền Giang.... những dự án có thể kể đến như: Telecôm tại TP. HCM, công ty TNHH mía đường Bourbon tại Tây Ninh 95 triệu $, nếu phân theo ngành thì cơ cấu đầu tư của Pháp vào Việt Nam được thể hiện qua bảng sau:
Trong đố ngành nông nghiệp chiếm 14%, công nghiệp chiếm 19%, ngân hàng chiếm 3%, khách sạn 7%, nước 6%, viễn thông 22%, vận tải 1%, dịch vụ 17%.
Qua hình trên ta thấy lĩnh vực đầu tư của Pháp vào Việt Nam đáng quan tâm đó là lĩnh vực viễn thông chiếm tỷ lệ 22% Việt Nam. Việt Nam đang là một nước trong quá trình CNH - HĐH đất nước chính vì vậy lĩnh vực viễn thông chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam phát triển đội ngũ kỹ thuật, có trình độ về quản lý, nghiệp vụ để có thể hội nhập với khu vực và thế giới, nắm bắt thông tin mới, kỹ thuật tiên tiến mới trên thế giới áp dụng vào Việt Nam.
Tính đến đầu năm 2002 Pháp có 80 dự án đi vào hoạt động với số vốn đăng ký 1,3 tỷ $ bao gồm 15 dự án đầu tư xây dựng cơ bản với tổng vốn nước ngoài ký 220 triệu $. Tổng vốn đầu tư của 80 dự án trên > 1,3 tỷ $ và tạo việc làm cho trên 10.500 lao động trực tiếp, số lao động gián tiếp lớn hơn rất nhiều, đặc biệt các dự án mía đường, chăn nuôi gia súc gia cầm ....
Như vậy, FDI của Pháp vào Việt Nam không những lớn về tỷ trọng trong khu vực EU mà còn có vị trí đặc biệt quan trọng bởi nó đầu tư vào các lĩnh vực được đặc biệt Việt Nam chú ý và khuyến khích như BOT, viễn thông.... Điều đó, đặt ra cho Việt Nam trong thời gian tới đây phải tăng cường hơn nữa mối quan hệ hợp tác với Pháp tạo ddiều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư Pháp đầu tư vào Việt Nam .
1.2. Tình đầu tư của Hà Lan vào Việt Nam :
Hà Lan là nơi đứng tứ hai trong thế giới trong khối EU đầu tư vào Việt Nam, tính từ năm 1991 đến nay, Hà Lan đã có 54 dự án đầu tư vào Việt Nam, trong đó số dự án còn hiệu lực 44 dự án với số vốn đầu tư 1,65 tỷ $. Tính đến đầu năm 2002. Hoạt động FDI của Hà Lan tại Việt Nam tạo việc làm cho 5000 lao động, doanh thu từ các dự án đạt trên 1,1 tỷ $.
Như vậy, từ năm 2000 đến nay, đầu tư của Hà Lan vào Việt Nam đã vượt Anh. Một số các công ty có giá trị lớn là Shell Group, Unilever...
1.3. Tình hình đầu tư của vương quốc Anh vào Việt Nam .
Vương quốc Anh là nước đứng thứ 3 trong khu vực EU đầu tư vào Việt Nam, đứng thứ 10 trên Thế giới đầu tư vào Việt Nam, với 34 dự án còn hiệu lực, tổng số vốn đăng ký là 1,14 tỷ $. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các nhà đầu tư Anh là dầu khí, công nghiệp nặng, khách sạn, du lịch. Được tập trung chủ yếu ở một số thành phố lớn như: TP. HCM, Bà Rịa Vũng Tàu, Hà Nội, tạo việc làm cho 4000 lao động .
Hiện nay Anh là nước có lượng FDI ra ngoài vào loại lớn nhất Thế giới: Thời kỳ 1996 - 2000 luôn xếp thứ nhất EU. Tính riêng năm 2000 đầu tư ra nước ngoài của Anh là 249.794 triệu $, trong khi đầu tư đứng thứ 2 của EU là Pháp, đầu tư ra nước ngoài của Pháp là 172.478 triệu $, thế nhưng đầu tư của Anh vào Việt Nam vẫn còn rất hạn chế mới đứng thứ 10 trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Như vậy, trong thời gian tới chúng ta cần tăng cường thu hút FDI từ Anh, không ngừng xúc tiến đầu tư, xây dựng các dự án đầu tư gọi vốn nước ngoài.
1.4. Tình hình đầu tư của cộng hoà liên bang Đức.
Trên Thế giới, Đức là một nước có tiềm lực kinh tế mạnh nhất ở Châu Âu và đứng thức 3 trên Thế giới. Đầu tư của Đức ra nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn so với Thế giới. Hiện nay đầu tư của Đức vào Việt Nam vẫn ở vị trí rất khiêm tốn đứng thứ 17 trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 36 dự án còn hiệu lực, tổng số vốn 355 triệu $ đứng thứ 3 trong EU đầu tư vào Việt Nam. Các nhà đối tượng Đức có mặt ở nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân như: công nghiệp nặng, công nghiệp dầu khí, xây dựng căn phòng và căn hộ, bưu chính viễn thông, khách sạn du lịch, tài chính ngân hàng, công nghiệp nhẹ, nông nghiệp, lâm nghiệp... Trong đó công nghiệp nặng là lĩnh vực đầu tư chủ yếu.
1.5. Tình hình đầu tư của các nước khác thuộc EU đầu tư vào Việt Nam.
Các nước khác đầu tư vào Việt Nam chiếm vị trí thấp, chỉ có Thuỵ Điển có số vốn đầu tư vào Việt Nam là 355 triệu $, còn các nước khác đầu tư trên dưới 100 triệu $ .
Như vậy, có thể nói đầu tư của EU vào Việt Nam vẫn chưa xứng với tiềm năng kinh tế cũng như quy mô của FDI ra khỏi EU đặc biệt là Đức, một nước có tiềm lực kinh tế rất mạnh nhưng vẫn đứng ở vị trí khiêm tốn, đó là điều hạn chế lớn đối với việc thu hút FDI từ EU vào Việt Nam EU là một nhà đầu tư lâu đời của thế giới. Vì vậy, những diễn biến chung của các xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thế giới cũng giống xu hướng đầu tư của EU. Họ đều đầu tư vào Trung Quốc là điều dễ hiểu Vì đa số đều quan tâm đến lợi ích ngắn hạn.
2. Kết quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân.
2.1. Kết quả đạt được.
Hiện nay đầu tư của EU đứng vị trí thứ hai trong số các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, số vốn đăng ký 7,53 tỷ $, nếu tính số vốn còn hiệu lực là 5,8 tỷ $ chiếm 15,4 % so với toàn bộ các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nhờ vậy, đã tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, góp không nhỏ trong việc tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam.
Trong khi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam đang giảm sút năm 1997 - 1998 thì nhà đầu tư EU lại tăng lên khoảng 3% mức cao nhất kể từ năm 1991. Đây là lượng vốn rất quan trong bổ sung sự thiếu hụt lượng FDI vào Việt Nam. Năm 1999 - 2000 đầu tư của EU vào Việt Nam tiếp tục tăng cao hơn đạt mức một tỷ $ và giảm nhẹ khoảng 19 % năm 2001 .
Như vậy, nhờ thu hút FDI từ EU, ta đã có được một lượng vốn lớn để phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Đặc biệt được chú ý trong các nhà đầu tư EU đó là Pháp, nước xếp thứ nhất trong các nhà đầu tư EU vào Việt Nam, với số vốn 2,17 tỷ $ điều đáng chú ý ở đây không phải là vốn mà là các lĩnh vực đầu tư của Pháp, Pháp có mặt hầu hết tại các lĩnh vực của Việt Nam, từ công nghiệp đến nông nghiệp và dịch vụ. Hình thức đầu tư chủ yếu đó là liên doanh chiếm 54%, đây là tỷ lệ rất đáng quý cho nền kinh tế Việt Nam, vì nó hứa hẹn chuyển giao công nghệ sang Việt Nam, hình thức hợp đồng xây dựng chuyển giao (BOT) chiếm 29% một tỷ lệ rất lớn so với các nhà đầu tư nước ngoài khác vào Việt Nam tạo điều kiện cho Việt Nam cải thiện sơ sở hạ tầng, tăng khả năng thu hút FDI trên Thế giới.
2.2. Tồn tại .
Mặc dù vị trí của EU trong Việt Nam là cao, tuy nhiên nếu xét về tiềm lực kinh tế của EU thì lượng vốn đầu tư của EU vào Việt Nam vẫn chưa xứng với EU. Chỉ tính riêng năm 2000 đầu tư ra nước ngoài từ khối EU đã lên tới xấp xỉ 773 tỷ $ thì con số 5,8 tỷ $ năm 1988 - 2001 vẫn là con số quá nhỏ.
Mặt khác các doanh nghiệp FDI của EU đã cố mặt ở 33 tỉnh thành phố trong cả nước nhưng chủ yếu chỉ tập trung vào các thành phố lớn. Đây là điều rất hạn chế cho Việt Nam trong việc cải thiện đời sống cho các vùng khó khăn, đảm bảo phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng kinh tế.
Điều đáng chú ý là các nhà đầu tư EU chỉ tập trung chủ yếu vào dầu khí, trong khi lĩnh vực nông nghiệp hầu như còn bỏ ngỏ ngoại trừ Pháp có một số dự án có quy mô tương đối lớn. Như vậy, vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho phía Việt Nam sẽ gặp khó khăn, bởi vì lĩnh vực nông nghiệp sẽ tạo việc làm rất lớn cho những người lao động ở vùng nông thôn còn đang dư thừa.
Trong thời gian 1991 - 2001 lượng FDI của EU vào Việt Nam luôn chiếm vị trí quan trọng. Nhưng 6 tháng đầu năm 2002 ta mới thu hút được 30 triệu $. Đây là con số rất đáng lo ngại cho ta trong việc thu hút FDI trong năm nay. Mục tiêu đặt ra từ 2001 - 2005 thu hút FDI là 12 tỷ $, trung bình một năm là 2,4 tỷ $, nhưng tình hình này khiến ta khó có khả năng thực hiện được kế hoạch năm 2002. Vì vậy, để đảm bảo được mục tiêu đề ra, Việt Nam cần phải có những giải pháp hữu hiệu trong việc thu hút FDI của EU .
2.3. Nguyên nhân:
2.3.1. Khách quan .
Do tình hình thu hút FDI của Trung Quốc đang rất lớn, nó được coi như "thỏi nam châm thu hút vốn", điều này đã tác động không nhỏ đến tình hình thu hút FDI của Việt Nam. Bởi vì các nhà đầu tư EU trong chiến lược Châu á mới của mình cũng xem Việt Nam là nước có vai trò quan trọng nhưng trong tình hình hiện nay, nước được xếp vị trí số một vẫn là Trung Quốc.
Do sự cách xa về công nghệ. EU khu vực có công nghệ nguồn của Thế giới. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kết quả kinh doanh của doanh nghiệp FDI của EU tại Việt Nam .
Do quy mô thị trường của Việt Nam còn nhỏ bé. Quy mô thị trường ở đây không phải là thị trường tiềm năng với 80 triệu dân mà thị trường ở đây là số người dân trong số đó nhu cầu và khả năng thanh toán cho các sản phẩm của các doanh nghiệp EU.
2.3.2 Chủ quan:
* Về phía Việt Nam.
Việt Nam trong thời gian qua chưa coi trọng công việc xúc tiến đầu tư, quảng cáo hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế, giới thiệu các dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, có quy mô phù hợp tính khả thi cao, phù hợp với các nhà đầu tư EU.
Vấn đề về luật pháp, chính sách. Cho đến nay lĩnh vực này đã được Việt Nam cải thiện nhiều nhưng vẫn còn hạn chế đối với các nhà đầu tư nước ngoài chẳng hạn vấn đề về cấp giấy phép đầu tư, giải phóng mặt bằng ...
* Về phía EU.
Sự hạn chế đầu tư của EU vào Việt Nam một phần do sự chậm trễ ngay chính các nước thuộc EU chẳng hạn: đầu tư của Đức vào Việt Nam thấp một phần do chính chính sách của Đức. Định hướng đầu tư của Đức từ trước đến nay vẫn là các nước Tây Âu.
3. FDI của Mỹ vào Việt Nam, kết quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân.
3.1. FDI của Mỹ vào Việt Nam.
Từ sau khi Mỹ chính thức xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt nam vào ngày 3/2/1994, hoạt động đầu tư trực tiếp của các công ty Mỹ vào Việt nam đã có bước nhảy vọt. Nhiều công ty và tập đoàn kinh tế Mỹ vào Việt nam với mục đích là thăm dò hoạt động đầu tư của thị trường này. Chỉ riêng năm 1994 - năm đầu tiên khi lệnh cấm vận được bải bỏ - số vốn đầu tư của Mỹ vào Việt nam đã tăng vọt lên 120,310 triệu USD với 12 dự án, đưa nước này lên vị trí thứ 14 trong danh sách các nhà đầu tư lớn nhất vào Việt nam. So với cả giai đoạn 1988-1993, khi lệnh cấm vận còn hiệu lực, đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt nam với tổng số vốn đăng ký là 3,34 triệu USD. Điều này cho thấy: trước khi Mỹ xoá bỏ cấm vận, các công ty của Mỹ đã rất sốt ruột muốn được vào đầu tư kinh doanh tại Việt nam, để có cơ hội cạnh tranh với các công ty của Nhật Bản, Châu Âu và các nước khác. Do đó khi huỷ bỏ lệnh cấm vận, các công ty Mỹ đã "nhảy" vào đầu tư ở Việt nam. Cụ thể, sau khi huỷ bỏ lệnh cấm vận 1 ngày, đã có 30 công ty mở văn phòng đại diện tại Việt nam, "mở đầu cuộc đấu tranh để giành trái tim và ví tiền của người Việt nam". Chỉ vài năm sau đó, nhất là khi bình thường hoá quan hệ ngoại giao, đầu tư của Mỹ tại Việt nam đã tăng lên nhanh chóng. Cụ thể:
Bảng 4: Đầu tư của Mỹ tại Việt nam
(Tính đến tháng 10/2002 - các dự án còn hiệu lực)
Năm
Số dự án
Tổng số vốn đầu tư
(triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
Quy mô dự án
(triệu USD)
1994
12
120,310
8,57
10,03
1995
19
397,871
28,34
20,94
1996
16
159,722
11,38
9,98
1997
12
98,544
7,02
8,21
1998
15
306,955
21,87
20,46
1999
14
66,352
4,73
4,74
2000
12
95,275
6,79
7,94
2001
23
110,8
7,89
4,82
10/2002
19
-
-
-
Tổng cộng
144
1.403,680
100,00
9,75
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Với quy mô và tốc độ đầu tư tăng khá lớn vào Việt nam, chỉ 2 năm sau khi lệnh cấm vận được dỡ bỏ, Mỹ đã vượt lên thứ 6 trong danh sách 10 nhà đầu tư lớn nhất vào Việt nam và chỉ sau Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore và Thuỵ Điển. Năm 1995, đã tạo ra một bước đột biến mới với 19 dự án đầu tư của Mỹ với tổng số vốn đầu tư là 397,871 triệu USD. Đây là năm đạt mức đầu tư cao kỷ lục cả về số lượng dự án lẫn số vốn đầu tư và quy mô dự án, chiếm tới 28,34% tổng vốn đầu tư; 13,19% số dự án đầu tư, với quy mô dự án bình quân đạt 20,94 triệu USD - mức cao nhất từ trước đến giờ của đầu tư Mỹ vào Việt nam và cao hơn nhiều so với quy mô dự án của cả giai đoạn (9,75 triệu USD). Điều đáng quan tâm là các công ty tầm cỡ thế giới của Mỹ đã tham gia chính với những dự án quy mô lớn và có tầm quan trọng đối với tương lai phát triển của nền kinh tế Việt nam. Chẳng hạn như Mobil Oil với dự án dầu khí (Mỏ Thanh Long) 55 triệu USD, dự án khu du lịch Non Nước của tập đoàn BBI China Beach Ltd 243 triệu USD…. Vị trí này Mỹ tiếp tục giữ trong năm 1997, mặc dù cả số dự án lẫn tổng vốn đầu tư của Mỹ vào Việt Nam giảm mạnh (trong năm chỉ có thêm 12 dự án với tổng số vốn 98,544 triệu USD). Tuy tốc độ đầu tư của Mỹ vào Việt nam hai năm 1996 - 1997 có dấu hiệu chững lại do tác động của nhiều nhân tố khách quan như khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, môi trường, chính sách đầu tư của Việt nam chưa ổn định, phức tạp, nhiều rủi ro, chậm thu lợi nhuận, chính sách đối xử của Việt Nam đối với các công ty nước ngoài nói chung, công ty Mỹ nói riêng, còn nhiều phân biệt, chưa thuận cho cách làm ăn kinh doanh của họ. Nhưng tác động tích cực của các nhân tố khác như việc chính phủ Mỹ cho phép cơ quan phát triển thương mại Mỹ (TDA) chính thức mở các chương trình hỗ trợ đầu tư tại Việt nam, sự cấp phép hoạt động tại Việt Nam của ngân hàng xuất nhập khẩu và Tổ chức đầu tư tư nhân hải ngoại (OPIC), cũng như hiệp định về bản quyền giữa chính phủ hai nước được ngoại trưởng hai nước ký vào ngày 27/6/1997, đã tạo cơ sở pháp lý và những tiền đề quan trọng trong việc phát triển quan hệ kinh tế hai nước nhất là lĩnh vực đầu tư.
Sau hai năm theo xu hướng giảm sút, đầu tư của Mỹ vào Việt nam năm 1998 lại tạo được bước tăng đột biến với số vốn đầu tư tăng hơn 3 lần so với năm trước, đạt 306,955 triệu USD với 15 dự án. Điều này một phần là do ngày 10/3/1998, tổng thống Mỹ B.Clinton đã tuyên bố bãi bỏ tù chính án Jackson-Vanik đối với Việt nam, nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế với Việt nam lên một bước mới. Phía Mỹ cho rằng, bỏ tù chính án Jackson-Vanik đối với Việt nam là bước đầu cho việc thực hiện các chương trình bảo hiểm đầu tư, tạo thế thuận lợi cho cả hai bên Việt-Mỹ, đồng thời tăng thêm niềm tin đối với các công ty Mỹ vốn quan tâm tới việc hợp tác đầu tư vào Việt Nam. Mặc dù vốn đầu tư tăng song thứ hạng của Mỹ đã tụt xuống vị trí thứ 8 trong danh sách 10 nhà đầu tư lớn nhất vào Việt nam.
Sang năm 1999 - năm ảm đạm nhất trong lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt nam - đầu tư của Mỹ vào Việt nam cũng trong tình trạng chung. Mặc dù số dự án đầu tư của Mỹ vào Việt Nam giảm không đáng kể so với năm trước, đạt 66,352 triệu USD. Nếu như năm 1995 được ghi nhận là năm đạt mức cao kỷ lục về tổng vốn đầu tư, số dự án và quy mô dự án thì năm 1999 đánh dấu mức thấp nhất về tổng vốn đầu tư và quy mô dự án của vốn đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt nam. Quy mô trung bình một dự án chỉ bằng 48,62% mức trung bình của cả giai đoạn và chỉ gần bằng 1/4 so với mức tương ứng năm 1995. Sự giảm sút này đã đẩy Mỹ xuống vị trí cuối cùng trong danh sách 10 nhà đầu tư lớn nhất vào Việt nam trong năm 1999.
Tính đến hết năm 2000, Mỹ chỉ chiếm 3,5% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt nam, xếp thứ 9 trong tổng số 13 nước này.
Năm 1999-2000 đầu tư của Mỹ vào Việt nam đã giảm hẳn. Tìm hiểu nguyên nhân suy giảm đầu tư của Mỹ vào Việt nam có thể đưa ra vài nhận xét: Sau khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nhiều nước đã lấy lại được phong độ phát triển tốt, thay đổi chính sách đầu tư như Thái Lan, Hàn Quốc nên đã hút vốn nước ngoài nhiều hơn, trong đó có Mỹ, thay vì Mỹ đầu tư vào Việt nam thì đầu tư vào các nước đó. Mặt khác, Trung Quốc là nước láng giềng của Việt nam cũng có nhiều lợi thế hơn trong việc thu hút các nhà đầu tư Mỹ vào Trung Quốc. Ngoài ra, phải kể đến, nền kinh tế Mỹ bắt đầu suy thoái, các công ty Mỹ cần cơ cấu lại và họ sẵn sàng rút các dự án đầu tư ở nước ngoài nếu nhắm thấy không có hiệu quả.
Tuy nhiên, số dự án đầu tư của Mỹ đang có chiều hướng tăng lên. Năm 2000, luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi đã chỉ rõ những ngành nghề được nhà nước khuyến khích đầu tư: sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng kỹ thuật cao, sử dụng nhiều lao động, tài nguyên sẵn có tại Việt nam, xây dựng cơ sở hạ tầng, Bên cạnh đó, Hiệp định thương mại Việt-Mỹ được kí kết vào ngày 13/7/2000 (giờ Hoa Kỳ) đánh dấu việc hoàn tất quá trình bình thường hoá hoàn toàn quan hệ Việt-Mỹ. Theo các chuyên gia kinh tế đánh giá thì hiệp định thương mại Việt-Mỹ được kí kết sẽ tạo môi trường thuận lợi hơn để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt nam, đặc biệt là các nhà đầu tư Mỹ. Do đó, năm 2001, đầu tư của Mỹ vào Việt nam được cải thiện hơn với 23 dự án và tổng só vốn đầu tư là 110,8 triệu. Điều này đã đưa Mỹ lên vị trí thứ 6 trong tổng số 10 nhà đầu tư lớn vào Việt nam năm 2001. Mặc dù vậy, nếu so với các quốc gia khác như Hà Lan - nước dẫn đầu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt nam năm 2001- thì tổng vốn đầu tư của Mỹ chưa bằng 1/5 của Hà Lan.
Từ đầu năm 2002 đến nay, các doanh nghiệp Mỹ đã đầu tư vào Việt nam khoảng 20 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký gần 50 triệu USD, trở thành 1 trong 6 nước và vùng lãnh thổ đầu tư nhiều nhất vào Việt nam trong năm nay.
Hiện nay, Mỹ có khoảng 144 dự án còn hiệu lực tại Việt nam với tổng vốn đăng ký trên 1 tỉ USD, đứng vị trí thứ 13 trong số các nước và vùng lãnh thổ về FDI vào Việt nam. Trong đó, có 62 dự án với tổng vốn đầu tư 582 triệu USD đã đi vào sản xuất kinh doanh và 25 dự án với tổng vốn đăng ký 151 triệu USD đang xây dựng dự án.
Nếu so với nhiều đối tác đầu tư khác thì tình hình góp vốn của Mỹ, tình hình thực hiện vốn đã đăng ký và tình hình thực hiện vốn pháp định đã đăng ký của Mỹ là tương đối thấp. Và mặc dù là một nước lớn với nguồn vốn dồi dào, nhưng các dự án của Mỹ đầu tư vào Việt Nam đa số chỉ là những dự án nhỏ, quy mô một dự án thấp hơn cả mức bình quân chung của tất cả các đối tác đầu tư (Bảng 2)
Bảng 5: Tình hình thực hiện vốn và quy mô dự án
Các chỉ tiêu
Mỹ
Bình quân chung
Tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định đăng ký(%)
71
77
Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư đã đăng ký (%)
37
42
Tỷ lệ thực hiện vốn pháp định đã đăng ký (%)
49
48
Quy mô bình quân 1 dự án (triệu USD)
9,75
16,23
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư.
Tuy có những bước phát triển nhảy vọt, song hoạt động đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam còn dừng lại ở những kết quả khiêm tốn so với tiềm năng của cả hai phía. Đến nay, Mỹ mới chiếm 3,2% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Nếu so sánh vốn đầu tư của Mỹ vào Việt Nam với tổng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Mỹ thì con số này hết sức nhỏ nhoi: trong suốt những năm qua tỷ lệ này chưa năm nào đạt nổi 0,5% (dao động trong khoảng từ 0,227% đến 0,456%).
Như vậy, qua nghiên cứu quá trình đầu tư của Mỹ vào Việt Nam, ta thấy đầu tư của Mỹ vào Việt Nam lúc lên, lúc xuống không đều. Mỹ là quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh, lượng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Mỹ lớn, nhưng so với các quốc gia khác đầu tư vào Việt Nam thì lượng vốn FDI của Mỹ thu hút vào Việt Nam là quá bé, chưa tương xứng với tiềm năng là một cường quốc số một về kinh tế, chưa khai thác hết lợi thế của một vùng đất mà Mỹ đã và đang có.
3.2. Kết quả đạt được, tồn tại và các nguyên nhân.
3.2.1. Những thành tựu đạt được.
Những phân tích ở trên cho thấy: đầu tư trực tiếp của Mỹ đã trở thành một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế và đã có những đóng góp tích cực cho quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của Việt Nam, cụ thể:
- Đầu tư trực tiếp của Mỹ đã góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, tăng cường tiềm lực kinh tế để khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước như dầu khí, điện năng, nuôi trồng và chế biến cây trồng công nghiệp, cây lương thực.
Bảng 6: Tỉ lệ đóng góp của đầu tư Mỹ trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội (%)
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tỷ lệ (%)
2,6
3,5
2,8
2,5
3,2
2,2
2,7
3,1
24,5
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam đã chuyển giao các công nghệ hiện đại, tạo môi trường cạnh tranh, góp phần phát triển mạnh mẽ các nguồn lực sản xuất.
Cùng với hoạt động đầu tư trực tiếp, các nhà đầu tư Mỹ đã tiến hành chuyển giao công nghệ. Nhiều công nghệ mới được nhập vào nước ta như thông tin viễn thông, thăm dò dầu khí, sản xuất lắp ráp ô tô, hoá chất… Về chất lượng công nghệ đầu tư trực tiếp của Mỹ đưa vào Việt Nam, nhìn chung, phần lớn các trang thiết bị là đồng bộ, thuộc loại trung bình của thế giới và tiên tiến hơn những thiết bị hiện có của ta. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư Mỹ, trong quá trình đầu tư rất quan tâm đến việc tham gia đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho người lao động Việt nam, kể cả lao động trực tiếp lẫn đội ngũ quản lý.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: sự gia tăng FDI của Mỹ góp phần vào tăng trưởng GDP, nâng cao đời sống người dân Việt nam.
- Đóng góp vào ngân sách nhà nước
Những dự án đầu tư của Mỹ khi đi vào sản xuất kinh doanh không những mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư, lợi ích trực tiếp cho bên liên doanh, cho người lao động Việt Nam mà còn đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng trăm triệu đồng, làm tăng nguồn thu vào ngân sách nhà nước, góp phần vào việc khắc phục cân bằng thu chi, góp một phần quan trọng vào việc bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Bảng 7: Tình hình đóng góp của các dự án đầu tư Mỹ vào ngân sách nhà nước
(Đơn vị: triệu USD)
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
13,8
17,5
23,3
27,5
27,7
24,1
23,0
24,2
24,8
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Nguồn thu vào ngân sách nhà nước tăng liên tục qua các năm. Năm 1994 là 13,8 triệu USD; đến năm 1998 đã tăng lên 27,7 triệu USD nhưng sang năm 1999 giảm xuống còn 24,1 triệu USD; năm 2000 là 23,0 triệu USD; năm 2001 là 24,2 triệuUSD và năm 2002 là 24,8 triệuUSD. Đây là một vấn đề đặt ra cho công tác quản lý, phải chăng trong những năm gần đây đã bộc lộ sự lơi lỏng ở phía Việt nam, hay do phía Mỹ đã lợi dụng những quy định thiếu chặt chẽ về chế độ tài chính để trốn tránh nghĩa vụ?. Tuy nguồn thu này có giảm nhưng tỷ lệ đóng góp của các dự án đầu tư Mỹ vào ngân sách tương đối cao.
Rõ ràng, hoạt động FDI của Mỹ đã góp phần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô nền kinh tế Việt nam. Nó đã góp phần đáng kể vào việc cải thiện ngân sách nhà nước, khắc phục hiện tượng bội chi, thúc đẩy tăng vốn trở lại cho hoạt động đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
- Phát triển các lĩnh vực trong nền kinh tế
Sự tăng trưởng chung của cả nền kinh tế là do sự tăng trưởng của các ngành mang lại. Trong đó, sự có mặt của FDI Mỹ góp một phần quan trọng. Đối với sản xuất công nghiệp, FDI của Mỹ có tác động không nhỏ, công nghiệp đã không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của môi trường trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, phát huy năng lực sản xuất trong nhiều lĩnh vực. Thông qua việc hợp tác với các TNCs mạnh hàng đầu của Mỹ như Ford, Chrydler, IBM, thuộc các ngành chế tạo - sản xuất, do đó chúng ta có khả năng sản xuất và xuất khẩu một số phụ tùng ôtô hay linh kiện điện tử. Các loại phụ tùng và linh kiện điện