MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 5
CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG 5
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 5
1.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 15
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 15
1.1.2.2 Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 20
1.2 CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 28
1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 28
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 28
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 32
1.3.1 Nhân tố chủ quan 32
1.3.2 Các nhân tố khách quan 34
CHƯƠNG 2 38
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 38
2.1 KHÁI QUÁT VỀ PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 38
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 53
2.2.1 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 53
2.2.2 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG - NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 65
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 68
2.3.1 Kết quả đạt được 68
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 70
2.3.2.1 Hạn chế 70
2.3.2.2 Nguyên nhân 71
CHƯƠNG 3 73
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP 73
QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 73
3.1 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 73
3.1.1 Định hướng phát triển chung 73
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 76
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 76
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 82
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam 82
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ 84
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 84
KẾT LUẬN 86
87 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Phòng Giao Dịch Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao chất lượng tín dụng.
Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên ngân hàng
Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên ngân hàng thể hiện ở kiến thức nghiệp vụ và khả năng giao tiếp, kiến thức tổng hợp cũng như kiến thức về marketing, tin học, hiểu biết về kinh tế – xã hộicó trách nhiệm trong công việc và có tư tưởng đạo đức lành mạnh. Cán bộ tín dụng đủ năng lực, trình độ sẽ giúp cho việc cho vay đạt hiệu quả cao vì chỉ có thế việc phân tích, kiểm tra, giám sát, thẩm định khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh mới chính xác, an toàn và hiệu quả được.
Bên cạnh đó, do sản phẩm của ngân hàng là sản phẩm mang tính chất dịch vụ mà trong lĩnh vực ngân hàng con người đóng vai trò quan trọng. Khi một khách hàng đến giao dịch thì nhân viên ngân hàng chính là người hướng dẫn, giúp họ hiểu được cặn kẽ dịch vụ mà họ đang cần. Vì vậy, nếu nhân viên đó tỏ ra khó chịu khi hướng dẫn khách hàng thì khách hàng sẽ cảm thấy chất lượng dịch vụ của ngân hàng này quá kém mà đặc điểm của cạnh tranh hiện nay là khách hàng sẽ sẵn sàng chuyển sang một ngân hàng khác với chất lượng dịch vụ tốt hơn. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp tới cho vay tiêu dùng. Họ là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng, góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng, góp phần tăng tính cạnh tranh cho các dịch vụ của ngân hàng.
Chất lượng và sự đa dạng trong các hình thức cho vay tiêu dùng
Tầm quan trọng của chất lượng và tính đa dạng của hình thức cho vay tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp đến cho vay tiêu dùng của các ngân hàng. Nếu ngân hàng đưa ra những sản phẩm cho vay tiêu dùng quá đơn điệu với chất lượng không cao, chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng này không có tiềm lực trong cho vay tiêu dùng. Đặc biệt trong sự cạnh tranh như hiện nay thì chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ luôn cần được các ngân hàng chú trọng. Các ngân hàng cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngân hàng
Khi mà công nghệ chưa phát triển thì quá trình xử lý thông tin rất chậm chạp và khách hàng khi giao dịch gặp nhiều quá nhiều thủ tục, gây tốn nhiều thời gian, do vậy để nó có thể gây ra tâm lý cảm thấy phiền phức khi đến ngân hàng. Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin thì khách hàng có thể ở bất cứ đâu cũng có thể vay tiêu dùng cũng như tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng mà không cần trực tiếp đến ngân hàng. Do vậy việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng là rất cần thiết. Nó góp phần tích cực vào việc giảm bớt khối lượng, xử lý thông tin một cách nhanh chóng và đem lại lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
Khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay của khách hàng
Điều kiện cho vay có rất nhiều nhưng không thể không nhắc đến tư cách đạo đức và các loại tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Khách hàng có uy tín sẽ luôn tìm cách để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả nợ ngân hàng đúng hạn, không chây ì, lừa đảo gây tổn thất cho ngân hàng. Đạo đức, uy tín của khách hàng ảnh hưởng đến độ xác thực trong thông tin cung cấp cho cán bộ thẩm định của ngân hàng, là yếu tố tác động tới tính chính xác trong hoạt động thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng. Vì vậy việc quản lý hồ sơ xin vay phải được quan tâm đúng mức để góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định khách hàng qua đó thúc đẩy nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Trình độ của khách hàng
Dân cư có trình độ cao thì thường có xu hướng muốn nâng cao mức sinh hoạt hàng ngày của họ, ngay cả khi họ chưa đủ khả năng tài chính để thực hiện việc đó. Muốn nâng cao mức hưởng thụ trong cuộc sống hàng ngày thì họ phải vay ngân hàng, tuy nhiên với điều kiện rằng món nợ ngân hàng đó họ phải có khả năng hoàn trả trong một thời gian nhất định. Trình độ khách hàng ngày càng cao sẽ khiến cho ngân hàng chú trọng hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng cho vay, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Nhu cầu thực tế của khách hàng
Đối tượng vay tiêu dùng ở các ngân hàng rất đa dạng : là các cá nhân và hộ gia đình..từ các nhu cầu thiết yếu đến các nhu cầu cao cấp. Và tùy vào từng giai đoạn phát triển các đối tượng này sẽ xuất hiện những nhu cầu khác nhau. Vấn đề ở đây là cần phải phát hiện những nhu cầu đó một cách nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những người cung cấp sớm nhất sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng.
Nhu cầu của khách hàng là căn cứ để các ngân hàng có thể xây dựng chính sách cho vay tiêu dùng của mình. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời, đa dạng các nhu cầu ngày càng cao của người dân sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng và tăng cường sự cạnh tranh của ngân hàng trong loại hình cho vay đầy tiềm năng này.
Môi trường kinh tế
Mọi thành phần kinh tế hoạt động trong môi trường kinh tế đều chịu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như các chính sách kinh tế, quy luật cung cầu, quy luật giá trị, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát
Khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng pháp triển. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, nó cũng ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của người dân. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức thu nhập của cá nhân, hộ gia đình cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng. Những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng.
Môi trường văn hóa - chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với khách hàng. Còn môi trường văn hóa được thể hiện ở trình độ dân trí, thói quen, tâm lý, bản sắc dân tộc, nơi ở và nơi làm việc...Tất cả đều ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của người tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ảnh hưởng tới hành vi của mọi chủ thể kinh tế, bao gồm tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của hệ thống văn bản dưới luật đồng thời gắn với quá trình chấp hành pháp luật và sự hiểu biết của người dân về vấn đề này.
Môi trường pháp lý hoàn thiện có tác dụng kích thích hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế, ngược lại luật pháp chồng chéo, không nhất quán, thủ tục hành chính phiền hà, an ninh trật tự không ổn định kìm hãm hoạt động kinh doanh tự đó tác động đến chất lượng hoạt động ngân hàng.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM
2.1 Khái quát về PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam (MB) là ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập tại nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với hoạt động chính thức là thực hiện các dịch vụ ngân hàng và tài chính có liên quan theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 9 năm 1994 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNNVN”) cấp.Và vào ngày 4 tháng 11 năm 1994 MB được chính thức thành lập. Trụ sở chính được đặt tại số 3 Liễu Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội. Với sơ sở ban đầu mới hình thành còn nhỏ cả về quy mô và lượng khách hàng, trụ sở chính ban đầu tại 28A, Điện Biên Phủ.
Giữ vững phương châm hoạt động “VỮNG VÀNG – TIN CẬY” , bên cạnh việc gắn bó với khối khách hàng truyền thống, MB không ngừng mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến mọi đối tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều công trình lớn của đất nước như Nhà máy Thuỷ điện Hàm Thuận - Đa mi, cảng Hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất . . .
Trong năm 2006, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn với tốc độ tăng trưởng GDP gần 8,2% , kim ngạch xuất khẩu đạt gần 40 tỷ USD, đầu tư và tài trợ nước ngoài đạt gần 15 tỷ USD...Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, Hoa Kỳ cũng thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam vào cuối năm 2006. Việt Nam được ghi nhận bởi các quốc gia, các chuyên gia, các tổ chức kinh tế lớn như là một điểm đến đầu tư hấp dẫn với sức hút mạnh mẽ của một đất nước có nền chính trị ổn định, an toàn, môi trường đầu tư không ngừng được cải thiện và hứa hẹn những cải cách đột phá về tự do kinh tế và mở cửa với thế giới. Việt Nam đang có một vận hội mới, một bước ngoặt mới trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu. Trong năm 2006, nền kinh tế Việt Nam cũng chứng kiến những biến chuyển mạnh mẽ về chất của các ngân hàng thương mại Việt Nam với những tăng trưởng mạnh mẽ về lợi nhuận, về quy mô vốn cũng như sự gia tăng cạnh tranh. Mặc dù phải đối mặt sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hoạt động ngân hàng nhưng MB đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra, đạt được những tiến bộ vượt bậc và toàn diện xét về cả chất và lượng.
Tính đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của MB đã đạt 1.045 tỷ đồng, tăng hơn 50 lần so với ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4.000 cổ đông pháp nhân và thể nhân, thể hiện sự đa dạng hoá trong sở hữu của MB. Huy động vốn tính đến ngày 31/12/2006 đạt 11.200 tỷ đồng, trong đó vốn huy động từ dân cư ngày càng tăng, chiếm 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động, vượt kế hoạch của cả năm là 20%. Lợi nhuận trước thuế đạt 252,9 tỷ đồng, vượt 25% kế hoạch. Tổng tài sản đạt 13.864 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2005, dư nợ đạt xấp xỉ 6.200 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần của MB luôn dẫn đầu trong khối các ngân hàng TMCP. Đặc biệt, tỷ lệ chia cổ tức cho cổ đông năm 2006 là 60% trong đó 42% được chia bằng cổ phiếu và 18% được chia bằng tiền mặt.
Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác cũng như khách hàng đánh giá cao. Liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc; nhiều năm liền nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC; được người tiêu dùng bình chọn Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm liền 2005 và 2006; đạt cúp vàng Top ten thương hiệu Việt, ngành ngân hàng: Ngân hàng – tài chính năm 2006; và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác.
Các sản phẩm dịch vụ của MB không ngừng được đa dạng hoá theo hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các dịch vụ hiện đại như, hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile Banking, Internet Banking, mạng lưới máy chấp nhận thẻ P.O.S... Dịch vụ của MB liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng không những hiệu quả cao về tài chính mà còn cả sự yên tâm tuyệt đối.
Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, MB đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước. Hiện nay, MB đang có 40 điểm giao dịch trên khắp đất nước, đặt quan hệ đại lý với gần 600 ngân hàng trên thế giới để hợp tác cung cấp các dịch vụ ngân hàng toàn cầu.
Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của Ngân hàng, hàng năm, hàng ngàn lượt cán bộ, nhân viên chủ chốt của MB đã được cử đi đào tạo trong và ngoài nước. Trong vòng từ năm 2005 đến đầu năm 2007, gần 600 cán bộ, nhân viên đã được MB tuyển dụng vào làm việc tại Ngân hàng. Bởi vậy, hiện nay hơn 1.000 cán bộ, nhân viên đang cống hiến và làm việc tại Ngân hàng với những chính sách, chế độ đãi ngộ thoả đáng. Cuối năm 2007, con số này tăng lên 50-60%.
Với mục tiêu phát triển trở thành một tập đoàn ngân hàng đa năng, tháng 11/2006, Ngân hàng đã thành lập Công ty quản lý quỹ đầu tư Hà Nội ( Hanoi Fund) hoạt động bên cạnh các công ty trực thuộc khác cũng đang hoạt động rất hiệu quả như Công ty chứng khoán Thăng Long (TSC), Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC). Ngân hàng còn tham gia góp vốn đầu tư các công ty trực thuộc đã hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận và tạo lập được uy tín trên thị trường. Công tác quản trị rủi ro được đặt lên hàng đầu nhằm đưa ra các giải pháp tổng thể để giảm thiểu rủi ro không chỉ cho Ngân hàng mà cho cả khách hàng. MB luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế và tỷ lệ nợ xấu ở mức hợp lý.
Về đối ngoại, MB đã có bước phát triển mạnh trong việc phát triển hệ thống ngân hàng đại lý nhằm phục vụ các yêu cầu của khách hàng. Đến hết năm 2006, MB đã đặt quan hệ đại lý với hơn 500 ngân hàng trên thế giới. Bên cạnh đó, chúng tôi đang xúc tiến mạnh mẽ việc tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế thông qua việc không ngừng mở rộng quan hệ, những cam kết song phương và đặc biệt MB đang hướng tới những đối tác chiến lược để có được những thoả thuận hợp tác lâu dài, bền vững giúp MB nâng cao năng lực quản trị, công nghệ tiên tiến và các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại...
Năm 2007, nền kinh tế Việt Nam có những chuyển biến mạnh mẽ hơn trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt là có sự tham gia mạnh mẽ hơn của các tổ chức tài chính ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Mặc dù môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh quyết liệt hơn nhưng MB đã tận dụng được những cơ hội của giai đoạn mới, vượt qua những thách thức, khắc phục những hạn chế, đồng thời tận dụng những thế mạnh của mình để thực hiện những giải pháp lớn, hoàn thành những mục tiêu đề ra để vươn đến những tầm cao mới cho phát triển tương lai, quyết tâm trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức ngân hàng
Công ty quản lý quỹ đầu tư Hà Nội
Đại hội đồng cổ đông
Trung tâm Công nghệ thông tin
Khối tổ chức-Nhân sự-Hành chính
Phòng KHTH & Pháp chế
Phòng tài chính kế toán
Phòng Nghiên cứu phát triển & xây dựng chính sách
Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Tổng giám đốc
Các Uỷ ban cao cấp
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
khối Quản lý tín dụng
Khối khách hàng doanh nghiệp
Khối khách hàng cá nhân
Khối Treasury
Phòng đầu tư & dự án
Công ty AMC
Công ty chứng khoán Thăn Long
Sở Giao dịch & Chi nhánh
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu từ năm 2001 đến 2006
Tổng vốn huy động
Sơ đồ 2.1 : Tổng vốn huy động của NHTMCP Quân đội
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCP Quân đội 2006)
Tổng dư nợ
Sơ đồ 2.2: Tổng dư nợ của NHTMCP Quân đội
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCP Quân đội 2006)
Lợi nhuận trước thuế
Sơ đồ 2.3 : Lợi nhuận trước thuế của NHCPTM Quân đội
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCP Quân đội 2006)
ROE ( Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân)
Sơ đồ 2.4 : ROE
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCP Quân đội 2006)
Tổng quan về Phòng giao dịch Thành Công ( PGD Thành Công)
PGD Thành Công được thành lập từ đầu năm 2005, là một chi nhánh trẻ về thời gian thành lập song có những bước đi khá vững chắc và được đánh giá là chi nhánh triển vọng. Mặc dù chỉ là một chi nhánh cấp 2 trực thuộc Chi nhánh Điện Biên Phủ, cơ sở vật chất đang còn nhiều thiếu thốn song với vai trò và nhiệm vụ quan trọng của mình, chi nhánh đã biết khắc phục những khó khăn hiện tại để từ đó với sự nỗ lực của mỗi cán bộ nhân viên đã đạt được những kết quả kinh doanh hiệu quả.
Từ khi thành lập cho đến nay PGD Thành Công luôn thực hiện tốt nhiệm vụ của một chi nhánh cấp II.
Huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước bằng Việt Nam đồng.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của MB.
Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng Việt Nam đồng đối với cái tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng. Nếu các dự án vượt quyền phán quyết thì trình lên MB cấp trên quyết định.
Kinh doanh nghiệp vụ ngoại hối khi được tổng giám đốc MB cho phép.
Kinh doanh dịch vụ thu, chi tiền mặt, két sắt; nhận cất giữ các loại giấy tờ có giá; thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước; các dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng Nhà nước Việt Nam và MB quy định.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của MB.
Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định.
Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của giám đốc chi nhánh MB cấp trên.
Thực hiện các nhiệm vụ khác mà giám đốc chi nhánh MB cấp trên giao cho.
Các hoạt động cơ bản của PGD Thành Công
PGD Thành Công gồm 4 bộ phận chính: Bộ phận phụ trách, bộ phận tín dụng, bộ phận kế toán và bộ phận thanh toán quốc tế. Hiện nay, mỗi bộ phận của PGD Thành Công đều đã và đang phát huy tốt vai trò và nhiệm vụ của mình.
Bộ phận phụ trách
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh MB phê duyệt.
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của MB nói chung và của chi nhánh Điện Biên Phủ nói riêng.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh Điện Biên phủ giao.
Bộ phận tín dụng
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng theo quy định của MB và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín như sản xuất, chế biến, tiêu thụ , xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. PGD Thành Công phân thành khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp và thực hiện nghiệp vụ tín dụng đối với từng loại khách hàng và thực hiện bảo lãnh với khách hàng là doanh nghiệp.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn, hạn mức tín dụng và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình MB theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, tổng kết, đề xuất giám đốc, tổng giám đốc theo phép nhân rộng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích dư nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh MB trực thuộc trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh MB giao. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh.
Bộ phận kế toán
Bộ phận kế toán bao gồm : kế toán, ngân quỹ, giao dịch viên, hỗ trợ tiền vay và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này thực hiện các nghiệp vụ :
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam và MB.
Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, kế toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh MB trên địa bàn trình cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của MB trên địa bàn
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản thuế nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của MB.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
Thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc chi nhánh MB giao.
Cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các tiện ích của ngân hàng.
Giúp khách hàng thực hiện việc đăng ký và làm thẻ ATM, thẻ thanh toán khác...
Bộ phận thanh toán quốc tế
Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu như TTR trả trước, TTR trả sau khi nhận hàng, nhờ thu, L/C.
Một số chỉ tiêu tài chính của PGD Thành Công tính đến 30/10/2006
Nguồn vốn
Bảng 2.1 : Hoạt động huy động tiền gửi của
PGD Thành Công tính đến 31/12/2007
( Đơn vị : Tỷ đồng)
STT
Chỉ tiêu
Tổng số
Số dư
Lãi suất
khách hàng gửi
bình quân
1
Tiền gửi tiết kiệm
1036
81.176
0.68%
Tiền gửi không kỳ hạn
88
4
Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng
250
11.2
Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng
275
10.072
Tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng
22
3.78
Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng
351
30.048
Tiền gửi có kỳ hạn trên12 tháng
50
22.156
2
Tiền gửi các TCKT
76
34.015
0.52%
Tiền gửi không kỳ hạn
68
22.015
Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng
4
12
Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng
3
Tiền gửi các TCTD và khác
3
100.004
0.67%
Tiền gửi không kỳ hạn
1
4
Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng
5
100
Tổng cộng
1.115
215.195
0.62%
(Nguồn : PGD Thành Công)
Tổng dư nợ
Bảng 2.2 : Tổng dư nợ của PGD Thành Công tính đến ngày 31/12/2007
(Đơn vị : triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Số dư
Lãi suất
bình quân
1
Dư nợ DNNN
84540
0.99%
Ngắn hạn
24000
Trung hạn
60540
Dài hạn
2
Doanh nghiệp NQD
1366
1,00%
Ngắn hạn
12.51
Trung hạn
1.15
3
Cá nhân
20128
1,03%
4
Cho vay khác
6048
0.99%
Tổng cộng
124376
10025%
Trong đó ngoại tệ quy đổi VND
41648
(Nguồn : PGD Thành Công)
Kết quả tài chính
Bảng 2.3 : Kết quả tài chính của PGD Thành Công tính đến ngày 31/12/2007
( Đơn vị:triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Tổng số
Bình quân lãi suất
đầu vào, đầu ra
1
Nội bảng
1.1
Tổng thu
1020
0.98%
Thu lãi
810
Thu dịch vụ, tiền gửi ngoại tệ, xử lý rủi ro
210
1.2
Tổng chi
744
0.80%
Chi trả lãi
640
Chi khác
104
2
Ngoại bảng
Dự thu
140
Dự chi
403
Thu phí, ngoại bảng
210
3
Quỹ thu nhập
112
(Nguồn : PGD Thành Công)
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng của PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
2.2.1 Thực trạng cho vay tiêu dùng của PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
Lãi suất cho vay
Áp dụng theo lãi suất cho vay do Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam công bố từng thời kỳ và phụ thuộc vào thời hạn khách hàng vay vốn cũng như đối tượng đem cầm cố.
Lãi suất trên bao gồm cả lãi trong hạn và lãi phạt quá hạn ( nếu có) theo thoản thuận trên hợp đồng tín dụng.
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay do đơn vị cho vay và khách hàng thỏa thuận, song thời hạn cho vay phải phù hợp với phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.
Thời hạn này được quy định là không quá :
120 tháng đối với cho vay mua nhà trả góp
60 tháng đối với cho vay du học
60 tháng đối với cho vay mua ô tô
Riêng đối với cho vay có đảm bảo bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng từ có giá khác thì thời hạn cho vay phải trong giới hạn về thời gian của giấy tờ có giá dùng để bảo đảm tiền vay
Quy trình cho vay tiêu dùng tại PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
Toàn bộ Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng được chia làm 6 bước tác nghiệp chính bao gồm :
Tiếp thị và hướng dẫn thủ tục
Nguyên tắc thực hiện : Nhân viên Quan hệ khách hàng cần áp dụng các phương pháp tiếp cận khách hàng chuyên nghiệp và nhiệt tình để tạo hiệu quả cao nhất trong việc thu hút và để lại ấn tượng ban đầu tốt đẹp với khách hàng.
Nhân viên Quan hệ khách hàng thực hiện các thủ tục sau
Tìm kiếm, tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu khách hàng : Tìm kiếm và tiếp thị khách hàng thông qua mạng lưới MB trên toàn quốc; Triển khai hợp tác với các đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay của MB; Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình cho vay phù hợp; Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ có dựa trên những thông tin khách hàng cung cấp.
Hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng; Đàm phán với khách hàng về các điều kiện tín dụng phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay của MB; Hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục cho vay vốn khi khách hàng đáp ứng các điều kiện tín dụng theo quy định.
Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn; Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật và MB. Khách hàng và MB ký xác nhận Danh mục hồ sơ khách hàng cung cấp.
Từ chối cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ vay vốn; Trường hợp khách hàng hoặc/ và hồ sơ của khách hàng không đáp ứng quy định của pháp luật và MB, MB yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ vay vốn hoặc từ chối cung cấp khoản vay cho khách hàng và phải nêu rõ lý do từ chối.
Thẩm định, xét duyệt khoản vay
Nguyên tắc thực hiện : Nhân viên Quan hệ khách hàng cần trang bị đầ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7679.doc